Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

1.Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu công ty cổ phần may I Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.08 KB, 61 trang )

1
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu công ty cổ phần may I
Hải Dương
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nguyên Lớp: K8CQ1B
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Lưu Thị Thùy Dương
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm 2014
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nội dung
Hai là: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần
may I Hải Dương trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
Ba là: Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cũng với những đánh giá khách
quan về thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh xuất
khẩu của công ty đề tài đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của Công ty cổ phần may I Hải Dương.
6. Nội dung chính
Khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương chính:
Phần mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết
nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải
Dương, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, nêu lên các mục tiêu nghiên cứu đề tài,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài và kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1: Chương này đề cập một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh
xuất khẩu của công ty bao gồm: Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh; Lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh tổng
thể ; Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới; Mô hình nội
dung nghiên cứu đề tài: “nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu tại công ty cổ
phần may I Hải Dương”; Xác định đối thủ cạnh tranh đối sánh của doanh nghiệp;
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty; Đánh giá
1


2
năng lực cạnh tranh xuất khẩu tổng thể của công ty; Đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty
Chương 2: Chương này tập trung vào phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương thông qua kết quả các
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, bao gồm thực trạng về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty; Các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài, môi trường
ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải
Dương; đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối và tuyệt đối của công ty cổ phần
may I Hải Dương.
Chương 3: Trong chương này đưa ra các kết luận về thực trạng năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của công ty may I Hải Dương. Những thành công đạt được và
những hạn chế còn tồn tại , nguyên nhân của hạn chế, sau đó đưa ra các dự báo thay
đổi môi trường kinh doanh và các định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương cũng như
các kiến nghị chung đối với nhà nước và đối với hiệp hội dệt may.
7. Kết quả đạt được
ST
T
Tên sản phẩm
Số
lượng
Yêu cầu khoa học
1 Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp 1 Đảm bảo tính logic, khoa học
2 Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra 1 Trung thực, khách quan
3 Tổng hợp ghi chép, kết quả phỏng vấn 1 Trung thực, khách quan
Xác nhận của GVHD Sinh viên thực hiện
2
3
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương” em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
cô giáo Th.S. Lưu Thị Thùy Dương đã tận tình giúp đỡ và cho em những lời khuyên
quý báu để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc bộ môn quản trị chiến lược
nói riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập để có được những kiến thức bổ
ích giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cùng các cán bộ
nhân viên trong công ty cổ phần may I Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên
3
4
MỤC LỤC
4
5
MỤCDANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may I Hải Dương
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may I Hải Dương
Bảng 1.5. Số lượng và chất lượng lao động của công ty cổ phần may I Hải Dương
Bảng 1.6. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.7. Tình hình doanh thu của công ty và đối thủ cạnh tranh đối sánh
Bảng 1.9.Bảng đánh giá tầm quan trọng của các năng lực cạnh tranh xuất khẩu
Bảng 1.17. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của công ty với các đối thủ
cạnh tranh
5

6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006-2012
Biểu đổ 1.8: Các đối thủ cạnh tranh đối sánh của công ty
Biểu đồ 1.10. Năng lực tài chính của công ty và đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 1.11. Chất lượng nguồn nhân lực của công ty và đối thủ cạnh Tranh
Biểu đồ 1.12. Năng lực năng suất lao động của công ty và đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 1.13. Năng lực chi phí nhân công của công ty và đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 1.14. Chất lượng sản phẩm của công ty và đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 1.15. Uy tín của công ty và đối thủ cạnh tranh
Biểu đồ 1.16. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của công ty và đối thủ cạnh tranh
6
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NLCT : Năng lực cạnh tranh
Cp : Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NSLĐ : Năng suất lao động
7
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm
cho nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn đến nay vẫn còn những tác động nhất
định làm cho nền kinh tế nước ta phải đối mặt với lạm phát, giá cả mọi thứ đều
tăng, lãi suất tăng cao, nhà nước thắt chặt tiền tệ làm cho các doanh nghiệp ngày
càng khó khăn. Thị trường các doanh nghiệp bị thu nhỏ lại ngày càng cạnh tranh
khốc liệt.
Đứng trước những khó khăn đó các doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển
được không còn cách nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để

cạnh tranh được những đối thủ cùng ngành, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận,
giúp doanh nghiệp đứng vững trước những khó khăn sóng gió trong kinh doanh
Trong tiến trình chủ động hội nhập sâu về kinh tế, triển khai xuất khẩu hàng
hoá nói chung, hàng may mặc nói riêng, thay cho xuất khẩu nặng về yếu tố hậu cần
xuất khẩu chuyển sang coi trọng khai thác thị trường bằng các công cụ marketing
đồng bộ và hữu hiệu nhằm tạo lập, duy trì và phát triên bền vững năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Vấn đề đó càng trở nên cấp thiết và có ý
nghĩa lớn hơn trong những điều kiện Việt Nam thực hiện các cam kết khi là thành
viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, sự xuất hiện với hiệu lực đa
chiều của các rào cản thương mại, cạnh tranh toàn cầu gay gắt hơn.
Thực tiễn xuất khẩu hàng may mặc của nước ta nói chung, và của công ty
nói riêng với những thành công và hạn chế đã chỉ rõ những vấn đề và những bài học
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: Thực thi phương thức
xuất khẩu và làm marketing đa dạng hóa có phân biệt với các cặp sản phẩm - đoạn
thị trường xuất khẩu mục tiêu; phát triển thương hiệu và sức cạnh tranh mặt hàng
xuất khẩu; giải pháp vượt qua rào cản môi trường, rào cản kỹ thuật mới, rào cản
chống bán phá giá; định giá và ứng xử hữu hiệu bằng giá xuất khẩu; kênh marketing
xuất khẩu tiếp cận hệ thống phân phối nội địa nước xuất khẩu mục tiêu; phối thức
và hiệu quả phối thức và tối đa hoá xúc tiến xuất khẩu; phát triển nguôn lực
Marketing của doanh nghiệp… Xác lập những yêu cầu cấp thiết phải thực hiện
8
9
những giải pháp vừa đồng bộ, vừa có tính đột phá nhằm giải quyết những mâu
thuẫn nội tại trong triển khai nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty
hiện nay, đảm bảo sự phát triển, hiệu quả xuất khẩu ổn định và bền vững.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp, qua
thực tế trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may I Hải Dương, em nhận thấy
rằng công ty đang phải chịu những tác động tiêu cực từ những cuộc khủng hoảng
kinh tế, giá cả tăng cao và những khó khăn trong ngành mà công ty tham gia. Do đó
cần có những giải pháp phù hợp giúp cho năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty

tăng lên
Mặc dù đã có trang thiết bị máy móc hiện đại, nguồn nhân lực có trình độ
cao… nhưng trên thị trường công ty vẫn gặp nhiều khó khăn. Thị trường công ty
hạn hẹp các mặt hàng chưa đa dạng về chủng loạị. Vấn đề cấp thiết đặt ra lúc này là
làm sao để tăng khả năng canh tranh xuất khẩu của công ty trên thị trường.
Từ thực trạng đó e đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn để tài “nâng cao năng
lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài “nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu Công ty cổ phần may I Hải
Dương” là sự trả lời cho các câu hỏi:
Năng lực cạnh tranh là gì? Có những loại năng lực cạnh tranh nào?
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xây dưng
trên cơ sở nào?
Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp được đánh giá như thế nào?
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là những doanh nghiệp nào?
Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp được đánh giá như thế nào?
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp
bằng các giải pháp marketing?
2. Các mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài “ nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Công ty cổ phần may I
Hải Dương” nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản:
9
10
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh,
bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nội dung
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần
may I Hải Dương trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cũng với những đánh giá khách quan về

thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh xuất khẩu của
công ty đề tài đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu của Công ty cổ phần may I Hải Dương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố, lực lượng điều kiện của môi
trường bên trong, bên ngoài có ảnh hưởng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty, nghiên cứu các đổi thủ cạnh tranh, các cơ hội thách thức cũng như điểm
mạnh điểm yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Công ty
- Phạm vi về không gian:
+ Giới hạn sản phẩm (SBU) mục tiêu nghiên cứu: Sản phẩm công ty kinh
doanh là các mặc hàng may mặc sản phẩm chủ yếu là quần Jeans, áo jacket
+ Thị trường mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích trên
thị trường Mỹ
- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm (2011- 2013). Hướng giải
pháp của đề tài trong khoảng thời gian 2 năm 2014-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm hai phương pháp: Phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp qua phiếu điều tra phỏng vấn tại công ty và phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp qua nguồn dữ liệu nội bộ công ty
- Phương pháp định tính: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là
phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người
từ quan điểm của nhà nhân học.
10
11
- Phương pháp định lượng: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải
quyết quan hệ trong lý thuyết.
Nghiên cứu đinh lượng bổ sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của nghiên cứu định lượng
6. Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu của công ty cổ phần may I Hải Dương
11
12
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG LÝ THUYẾT
LIÊN QUAN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng la tinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá
trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế nục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh
tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa chủ thể cung ( nhóm người bán),
cũng như chủ thể cầu (nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với
nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng”.
Theo Adam Smith: “Cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm,
từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên
tạo ra”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo cuốn các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh: “Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của

kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong
việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình
trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần”.
Như vậy cạnh tranh được hiểu là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể
đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc
12
13
những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh
thu và lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh
nghiệp đề ra”.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren năm 1991:
Khả năng cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì
lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực
mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị
trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi
hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.1.1.3 Phân loại năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Như vậy để đánh giá năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải đánh giá theo năng lực cạnh tranh marketing
và năng lực cạnh tranh phi marketing
(1). Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4
yếu tố:
+ Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn; các yếu tố môi trường tự nhiên, địa lý …
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
+ Sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ cho doanh nghiệp như:
thị trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin…
13
14
+ Chiến lược của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
(2). Theo giáo trình “Quản trị chiến lược” của trường Đại học Thương mại,
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được phân chia thành năng lực cạnh
tranh marketing và năng lực cạnh tranh phi marketing.
 Các yếu tố năng lực cạnh tranh marketing bao gồm:
- Tổ chức marketing.
- Hệ thống thông tin marketing.
- Hoạch định chiến lược marketing.
- Các công trình marketing mix.
- Kiểm tra marketing.
- Hiệu suất hoạt động marketing.
 Các yếu tố năng lực cạnh tranh phi marketing bao gồm:
- Vị thế tài chính.
- Năng lực quản trị và lãnh đạo.
- Nguồn nhân lực.
- Năng suất lao động
- Chi phí nhân công
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan

1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Không có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp thường bị thua thiệt trên trường
kinh doanh. Do vậy, xu thế phổ biến hiện nay là chiến lược được xây dựng trên cơ
sở những lợi thế do doanh nghiệp tự xây dựng để giành ưu thế trong kinh doanh và
để tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá
trị đó vượt quá chi phí dung để tại ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và
ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao. (Micheal
porter, 1985, trang 3”.
14
15
Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái
mà đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc
làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà
các doanh nghiệp điều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều
này thường rất dễ bị sói mòn bới những hành động bắt chước của đối thủ.
 Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp
Các yếu tố tác động đến khả năng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có
phạm vi rất rộng. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều phương pháp xác định các yếu
tố tác động, những quan điểm đó đều xoay quanh tám yếu tố cơ bản sau đây:
- Văn hóa doanh nghiệp: Đây là tài sản vô hình quyết đinh tương lai của doanh
nghiệp và cũng là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
- Sức sinh lời của vốn đầu tư: Yếu tố này thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và quản
lý doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của các tương lai vật chất
cũng như phi vật chất của doanh nghiệp
- Năng suất lao động: Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang thiết bị kỹ thuật công
nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý.

- Lợi thế về khẳ năng cạnh tranh hạ giá thành sản phẩm: Giá thành là yếu tố quan
trọng quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm, khả năng thu hồi vốn và thị phần của doanh nghiệp.
- Kinh nghiệm trên thương trường: Có kinh nghiệm trên thương trường mới duy trì
và phát huy khẳ năng hiệ n có của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Sự linh hoạt: Yếu tố này thể hiện sự nhạy bén của lãnh đạo của doanh nghiệp
- Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Biểu hiện cụ thể của yếu tố này
là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín doanh nghiệp, bạn hang và đối thủ
cạnh tranh.
1.1.2.2. Lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
Theo slide “quản trị chiến lược” trường Đại học Thương Mại năng lực cạnh
tranh tổng thể gồm năng lực cạnh tranh tuyệt đối và năng lực cạnh tranh tương đối.
 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh tuyệt đối và năng lực cạnh tranh tương đối
15
16
- Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp:
D
SCTDN
=
D
SCTDN: Điểm
đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Ki: Hệ số k quan trọng của tham số i
Pi: Điểm bình quan tham số i của tập mẫu đánh giá
- Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp:
D
SCTSS
=
D

SCTSS:
Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
D
SC TDS
: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp chuẩn đối sánh (đối thủ cạnh tranh
trực tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp nghiên cứu; hoặc là đối thủ được đánh giá có năng lực cạnh tranh mạnh và
hội nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể)
 Các bước xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh
nghiệp
+ Bước 1: Xây dựn bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (năng lực cạnh
tranh marketing và phi marketing)
+ Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng (Ki) cho mỗi năng lực cạnh tranh này từ
1.0 (quan trọng nhất) đến 0.0 (không quan trọng) dựa vào ảnh hưởng (mức độ, thời
gian) của từng năng lực cạnh tranh đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp.
Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những đối thủ
cạnh tranh thành công với những doanh nghiệp không thành công. Tổng độ quan
trọng của tất cả năng lực cạnh tranh này bằng 1
+ Bước3: Đánh giá xếp loại (Pi) cho năng lực cạnh tranh từ 4 đến 1 căn cứ
cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các
năng lực cạnh trang này. Việc xếp loại ở bước này căn cứ vào đặc thù của doanh
trong khi tầm quan trọng của bước 2 căn cứ giá vào ngành hàng
+ Bước 4: Nhân Ki với Pi để đánh giá khẳ năng quan trọng của từng năng lực
cạnh tranh
16
17
+ Bước 5: Cộng điểm quan trọng của từng năng lực cạnh tranh để các định
tổng số điểm quan trọng của năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. Tổng
số điểm quan trọng nằm từ 4.0 (tốt) đến 1.0 (kém) và 2.5 là giá trị trung bình.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN

THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế nước ngoài đã được rất nhiều
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến đề
tài này đã có các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến điển hình như:
[1]. Fred R.David (2004), “Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê
Cuốn sách này đề cập đầy đủ tất cả các vấn để liên quan đến quản trị chiến
lược, những khái luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời có cuốn sách “Triển khai chiến lược kinh
doanh” của tác giả David A.Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu sắc về vấn
đề triển khai chiến lược kinh doanh.
[2]. Micheal Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh
nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng
và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời
cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào? Một nhóm giá trị tiêu
biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần.
[3]. Micheal Porter (2013), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ
Micheal Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ
nhất cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và
trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có
cấu trúc.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế không chỉ có nhà
nghiên cứu, các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm, ở trong nước vấn đề này được
các nhà nghiên cứu ,các nhà hoạch định chính sách, quản lý doanh nghiệp đặc biệt
17
Bước 1: Xác định ĐTCT đối sánh và Xây dựng bộ #êu chí đánh giá NLCT xuất khẩu của công ty
Bước 2: Đánh giá NLCT xuất khẩu tổng thể của công ty
Bước 3: Đề xuất giải pháp nâng cao NLCT xuất khẩu của công ty

18
quan tâm. Liên quan đến đề tài này ở Việt Nam có những công trình nghiên cứu
khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập đến như:
[1]. Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), “Slide bài giảng quản trị chiến
lược”, Đại học Thương mại
Tập slide cung cấp những nguyên lý căn bản của quản trị chiến lược, những
kiến thức căn bản với tiếp cận quản trị theo mục tiêu và theo quá trình, đồng thời
cung cấp phương pháp và kỹ năng vẫn dụng kiến thức quản trị chiến lược trong
thực tiễn kinh doanh
[2]. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), “Quản trị chiến lược”, NXB Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Cuốn sách này cung cấp các nội dung tổng quát về quản trị chiến lược, làm
thế nào để xây dựn chiến lược, thực hiện đánh giá chiến lược.
[3]. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và Chính
sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội
[4]. Nguyễn Duy Bột, Đặng Đình Đào (1997), Giáo trình kinh tế thương mại,
NXB Giáo dục – Hà Nội
[5] Khóa luận tốt nghiệp, “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim chi nhánh Hải Phòng”- sinh
viên Lê Duy Thắng- khoa quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại
Đề tài này đề này nghiên cứu những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh, đồng thời phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh,
đánh giá năng lực cạnh tranh. Từ thực trạng của công ty đề xuất các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty
1.3. MÔ HÌNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU
Mô hình nội dung nghiên cứu đề tài: “nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu tại công ty”
18
19
(Nguồn: Tác giả)

1.3.1. Xác định đối thủ cạnh tranh đối sánh của doanh nghiệp
Ngày nay trong kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ mới am hiểu khách hàng
của mình thôi là chưa đủ để thành công. Họ còn phải am hiểu về đối thủ cạnh tranh
của mình nữa, họ phải biết đối thủ cạnh tranh trong ngành của mình là ai? Họ có những
điểm mạnh, điểm yếu gì? Và làm thế nào để cạnh tranh được với đối thủ cạnh tranh của
mình, từ đó hoạch định các chiến lược marketing để cạnh tranh hiệu quả.
Triết lý kinh doanh chỉ ra rằng để đạt được mục tiêu kinh doanh, nhà quản trị
marketing phải xác định được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nắm rõ
khách hàng mục tiêu, và đem lại sự hài lòng một cách hiệu quả nhất làm cho khách
hàng cảm thấy thỏa mãn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược marketing
phải phù hợp cả khách hàng mục tiêu và thích nghi với chiến lược của đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Để thành công doanh nghiệp phải có những chiến lược khôn ngoan có những
điểm nổi bật so với đối thủ cạnh tranh. Bởi vậy doanh nghiệp phải thường xuyên
nghiên cứu thị trường, so sánh chất lượng sản phẩm, giá cả, uy tín thương hiệu của
doanh nghiệp, các chính sách xúc tiến xuất khẩu
Mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược riêng, xác định cái gì có ý nghĩa nhất
trong hoạt động kinh doanh của mình
Những người làm marketing cần phải biết rõ các vấn đề về đối thủ cạnh tranh:
- Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Chiến lược của họ như thế nào?
- Mục tiêu của họ là gì?
- Các điểm mạnh điểm yếu của họ như thế nào?
- Cách thức phản ứng của họ như thế nào
1.3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty.
19
20
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty, cần phải xác định được yếu
tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực
hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các công ty hoạt động sản xuất

kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá khác nhau.
Tuy nhiên các công ty thường đánh giá năng lực cạnh tranh bằng các tiêu chí:
 Các yếu tố năng lực cạnh tranh marketing bao gồm:
- Giá cả sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
- Uy tín của doanh nghiệp
- Xúc tiến xuất khẩu
 Các yếu tố năng lực cạnh tranh phi marketing bao gồm:
- Vị thế tài chính.
- Năng lực quản trị và lãnh đạo
- Chất lượng nguồn nhân lực
- Năng suất lao động.
- Chi phí nhân công
Hiện nay nhiều doanh nghiệp sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp các yếu
tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh của mình.
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu tổng thể của công ty
Dựa trên những tổng điểm quan trọng đã thu thập được từ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp lập tỷ lệ để cho thấy công ty có chiếm được ưu thế so với
đói thủ cạnh tranh cùng ngành hay không, từ đó đánh giá được sự chủ động của
doanh nghiệp trước những thay đổi và đe dọa từ đối thủ cạnh tranh
Các bước xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của
doanh nghiệp:
- Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp (đối thủ
cạnh tranh trực tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu
của doanh nghiệp nghiên cứu, hoặc là đối thủ được đánh giá có năng lực cạnh tranh
mạnh và hội nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể)
20
21
- Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh này.

- Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cho tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để nâng cao
năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp.
1.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty
 Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty bằng các giải pháp marketing
- Sản phẩm: Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm, dịch vụ. Bao giờ khách hàng cũng
ưa chuộng sản phẩm có chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan
trọng giúp daonh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh, nhất là khi doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược khác biệt hóa.
- Giá cả: Giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá là biểu tượng giá trị của
sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi, giá cũng là một trong những chỉ tiêu
định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu. trong cơ chế cạnh tranh trên
thị trường thế giới hiện tại, giá cao đồng nghĩa năng lực cạnh tranh lớn. giá cao thể
hiện chất lượng sản phẩm tốt và khách hàng sẵn sàng chấp nhận trả mức giá cao cho
sản phẩm.
- Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp: Xây dựng một thương hiệu hoàn toàn không
chỉ là đặt một cái tên, đăng ký cái tên đó mà là tổng hợp các hoạt động để tạo ra cho
được một " hình ảnh rõ ràng và khác biệt " cho riêng mình. Thương hiệu như là một
yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng.
Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp.
Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ
của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp
phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương
mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
21
22
Trong xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đời sống kinh tế, với những điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc các doanh nghiệp Việt Nam phải xây

dựng cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần thiết.
- Xúc tiến xuất khẩu: Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công cụ quan trọng, là vấn đề
cốt lõi của bất kỳ doanh nghiệp nào để thực hiện chiến lược marketing. Xúc tiến
xuất khẩu là cầu nối giữa cung cầu để người bán thỏa mãn tốt hơn như cầu của
khách hàng đồng thời giảm chi phí và rủi ro trong kinh doanh. Người tiêu dùng có
thể biết đến sản phẩm thông qua xúc tiến xuất khẩu
 Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty bằng các giải pháp phi
marketing
- Tài chính: Năng lực tài chính của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng là yếu tố chi
phối mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp có
thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện giới hạn về vốn và tạo niềm tin đối
với nhà đầu tư về khả năng quản lý hiệu quả đồng vốn được giao.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công hay thất
bại của doanh nghiệp, con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu,
phân tích môi trường, lựa chọn thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp nắm được
thực chất đội ngũ lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn. Qua quá trình đó
giúp doanh nghiệp dự kiến số lao động hiện tại và số lao động cần bổ sung do yêu cầu
của sản xuất nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Năng lực quản trị và lãnh đạo: Trình độ và năng lực quản lý là một yếu tố quyết
đinh tới năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức thể hiện
trước hết sự sắp xếp, bố trí các bộ phận quản lý sử dụng con người trong từng bộ
phận
- Năng suất lao động: Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiểu
quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao
động là yếu tố quyết định tăng sản lượng, giảm giá thành, đáp ứng kịp thời nhu cầu
khách hàng, là yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng kinh doanh, nâng cao hiệu
quả của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
22
23
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu tổng quát công ty
Tên doanh nghiệp phát hành : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG.
Tên giao dịch: HAI DUONG GARMENT JONT STOCK COMPANY NO1
Địa chỉ: Số 120, phố Chi Lăng, phường Nguyễn Trãi , thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320 3852056 Fax: 0320 3853624
Email: Website: www.may1hd.com
Công ty Cổ phần may Hải Dương ( truớc đây là xí nghiệp may I Hải Hưng)
đựơc thành lập ngày 10/12/1969, với tổng số cán bộ công nhân viên khi mới thành
lập là 100 người, nhà xưởng máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, sản phẩm chủ yếu là
các loại quần áo, quân tư trang cho quân đội và quần áo bảo hộ lao động xuất khẩu
sang Nga, Nhật Bản, Trung Quốc.Trong từng giai đoạn phát triển công ty đã được
đổi thành nhiều tên gọi khác nhau đến nay đã chính thức đổi tên thành công ty cổ
phần may I Hải Dương
Sản phẩm chính của công ty: Áo Jacket, áo sơ mi, quần bò, quần áo dệt kim,
quần áo trẻ em xuất khẩu. Sản phẩm của công ty được đánh giá cao đủ tiêu chuẩn
với các hãng lớn như GAP, WAL-MART là một trong 50 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam và doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban
cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trên là giám đốc dưới là
các phòng ban chức năng
23
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng
Kế hoạch
Phòng kĩ thuật Phòng
nhân sự
Phòng bảo vệ
24
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may I Hải Dương
(Nguồn: Phòng nhân sự)
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm (2011-2013)
Tổng doanh thu và chi phí của công ty qua các năm đều tăng ổn định, trong
năm 2012 tăng 29.5% so với năm 2011. Năm 2013 doanh thu có tăng trưởng ở
mức thấp hơn so với năm 2012, với chỉ số tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm
2012 so với 2011 là 8.1% điều này phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty
vẫn hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế biến động năm 2013 giảm so với năm 2012. Cụ thể chỉ
số lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là 5,55 tỷ đồng so với năm 2011. Đến năm
2013 mức tăng đã giảm xuống 2.39 tỷ đồng. Tuy nhiên xét trong bối cảnh nền kinh
tế đang gặp khó khăn và biến động lớn mà công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế
tăng trưởng chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc hoạt động kinh doanh của
mình để đảm bảo vẫn đạt hiệu quả và đem lại lợi nhuận
Kết quả này được thể hiện thông qua bảng sau:
24
25
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may I Hải Dương
(ĐVT: Tỷ đồng)
STT Các chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012

Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệtđối Tỷlệ %
1 Sản lượng (SP) 3.123.701 4.045.572 4.125.650 921.871 29.5 80.078 2
2 Doanh thu 55.446 64.411 69.220 8.965 16.1 4.809 7.4
3 DTBH và cung cấp DV 45.643 55.231 58.649 9.588 21.0 3.418 6.1
4 Doanh thu khác 9.567 8.623 9.821 -944 - 1.198 13.8
7 DT từ hoạt động tài chính 236 557 750 321 36 193 34.6
8 Chi phí 48.6 57 65 8.4 17.6 8 14
9 Giá vốn hàng bán 39.3 46.1 53 6.8 17.3 6.9 15
10
Chi phí quản lý
5.4 6.2 7 0.8 14.8 0.8 12.9
11 Chí phí bán hàng 3.9 4.7 5 0.8 - 0.3 6.3
12 LN trước thuế 6.84 7.41 4.22 0.57 8.3 -3.19 -
13 ThuếGTGT(25%) 1.62 1.85 1.05 0.23 14.1 -0.3 -
14 LN sau thuế 5.13 5.55 3.16 0.42 8.1 -2.39 -
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm và
phương pháp phỏng vấn
 Phương pháp phỏng vấn:Là phương phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
các nhà quản trị trong công ty nhằm thu thập thống sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Đối tượng phỏng vấn là: Các nhà quản trị trong công ty bao gồm: Giám
đốc; phó giám đốc
- Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn chuyên sâu các vấn đề về tình hình kinh
doanh chung của công ty, thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu của công ty,
những hạn chế và giải pháp của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu.

- Cách thức phỏng vấn: Sử dụng 5 câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn 2
nhà quản trị trong công ty gồm: Giám đốc và phó giám đốc
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp dùng mẫu điều tra được
xây dựng trước để thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết để phục vụ cho vấn đề
nghiên cứu.
25

×