Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường sản phẩm thép xây dựng của công ty Cổ phần thép và vật tư công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.28 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
1
2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
1.1Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Hiện nay, các doanh nghiệp đã nhận thức được rõ vai trò của marketing
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong thời buổi kinh tế thị
trường hiện nay, cung luôn lớn hơn cầu, khách hàng cũng trở nên khó tính và
hiểu biết về sản phẩm hơn trước rất nhiều. Vì vậy, để có thể thu hút được
khách hàng đến với mình thì ngoài việc tạo ra những sản phẩm độc đáo, các
công ty cần phải có những hoạt động, những chiến lược marketing thâm nhập
thị trường đúng đắn, cụ thể, trọng tâm là phải định hướng vào khách hàng.
Mọi họat động marketing thâm nhập thị trường chính là các công cụ mà các
doanh nghiệp dùng để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình tới
khách hàng, là công cụ mà thông qua đó giúp cho khách hàng có ấn tượng
tốt về sản phẩm dịch vụ của mình. marketing không làm thay đổi bản chất
của doanh nghiệp, nhưng thông qua các hoạt động đó sẽ giúp các doanh
nghiệp tăng cường và nâng cao năng lực của chính mình, giúp các doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường, bạn hàng, đẩy mạnh việc sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp…
Hoạt động marketing thâm nhập thị trường có vị trí và vai trò trọng yếu
trong việc tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp, của sản phẩm đẹp hơn, đáng
tin cậy hơn trong con mắt khách hàng; tăng giá trị cạnh tranh, hấp dẫn khách
hàng bằng những giá trị phụ trội, nói cách khác là làm cho mối quan hệ giữa
khách hàng và doanh nghiệp trở nên gần gũi hơn, tạo điều kiện tối ưu để có
thể “bán trước sản phẩm”.
Tầm quan trọng của các họat động Marketing không phải là doanh
nghiệp nào cũng đã nhận thức đầy đủ và áp dụng đúng cách trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua khảo sát thực tế tại công ty cổ phần
Thép và vật tư công nghiệp, em thấy: thị trường địa lý của công ty còn hạn
hẹp, không gian bao phủ thị trường còn chưa được rộng rãi, công ty còn gặp


nhiều vấn đề trong các hoạt động marketing nhằm thâm nhập thị trường. Vì
thế công ty đã gặp một số khó khăn trong việc thu hút được lượng khách
hàng mới cũng như giữ được khách hàng trung thành trong thị trường hiện có
3
cũng như việc mở rộng thâm nhập thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng
trên khu vực đang hướng tới.
Với sản phẩm thép xây dựng trên thị trường Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng nhất là trong hoàn cảnh kinh tế đang trên đà vực dậy sau suy
thoái hiện nay chưa kể đến tình hình thị trường thép trong nước hiện cũng
khá nóng bởi sự cạnh tranh và những ông lớn trong ngành thép trong và
ngoài nước ( gang thép Thái Nguyên, Hòa Phát, Việt Úc, Povina,…) thì tầm
quan trọng của các hoạt động marketing thâm nhập thị trường của công ty là
vô cùng rõ rệt và có ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả kinh doanh của công ty.
Từ những thực tiễn cấp thiết trên, để góp phần hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của họat động Marketing tại doanh nghiệp, thực trạng marketing tại công
ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp đồng thời tìm hiểu và góp phần tăng
cường hiệu quả của họat động marketing của công ty nên em chọn để tài:
“Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường sản phẩm thép xây
dựng của công ty Cổ phần thép và vật tư công nghiệp trên địa bàn Hà
Nội” để nghiên cứu.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Với việc lựa chọn đề tài này, em xin xác định vấn đề nghiên cứu của
mình bao gồm những vấn đề chính như sau:
• Nghiên cứu và phân tích thị trường mục tiêu sản phẩm thép xây
dựng mà công ty đang có hướng thâm nhập (cụ thể ở đây là thị
trường Hà Nội).
• Đánh giá hướng thâm nhập thị trường thép xây dựng của công ty
cổ phần thép và vật tư công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
• Phân tích và đánh giá ưu nhược điểm của các giải pháp marketing
thâm nhập thị trường mà công ty cổ phần thép và vật tư công

nghiệp đang thực hiện.
• Đánh giá sự tương thích của các giải pháp marketing thâm nhập thị
trường đối với thị trường mục tiêu.
• Đề xuất những giải pháp Marketing tương thích với công ty để
thâm nhập thị trường Hà Nội.
4
1.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thâm nhập thị trường để thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cùng với sự yêu thích và
niềm đam mê các môn học marketing, rất nhiều cử nhân các trường cao đẳng,
đại học thuộc các khối ngành kinh tế nói chung và sinh viên trường đại học
Thương Mại đã lựa chọn các đề tài có liên quan đến “ thâm nhập thị trường”
để làm đề tài tốt nghiệp cho mình tiêu biểu có thể kể đến như:
- Giải pháp marketing thâm nhập thị trường sản phẩm may mặc sang thị
trường EU của công ty cổ phần may Trường Sơn - Trịnh Thị Duyên -
K42C3.
- Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường sản phẩm của công
ty cổ phần Technoglass trên địa bàn Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Quang (2010).
- Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường thép tấm nhập khẩu của
công ty TNHH Hòa Phát trên thị trường Hà Nội – Trương Thị Thanh Tâm -
K43E2.
Các công trình nghiên cứu này đã phần nào cho ta thấy cái nhìn cơ
bản nhất về những lý luận liên quan đến XTTM. Chúng chỉ ra những ưu
điểm cũng như những hạn chế và tồn tại của các doanh nghiệp trong việc sử
dụng các công cụ XTTM cho hiệu quả. Từ thực trạng nghiên cứu đó, các tác
giả đã đưa ra được những giải pháp và đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp
trong thời kỳ hội nhập và kinh doanh khốc liệt như hiện nay.
Về phía bản thân công ty CP Thép và vật tư công nghiệp thì hiện nay
chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu riêng về hoạt động

marketing của mình, mà chỉ chỉ có một số công trình nghiên cứu về mảng kế
toán và nhân lực.
Là công trình đầu tiên nghiên cứu về mảng marketing của công ty, như
vậy đề tài của em đảm bảo được tính cấp thiết và không trùng lặp. Do không
thể nắm bắt được toàn bộ hoạt động marketing của công ty một cách rõ ràng
nhất nên em xin tập trung nghiên cứu và hoàn thiện hơn giải pháp marketing
để thâm nhập sản phẩm thép xây dựng của công ty vào thị trường Hà Nội
5
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau :
• Mục tiêu chung : Đề xuất và kiến nghị giải pháp marketing nhằm
thâm nhập thị trường thép xây dựng của công ty cổ phần thép và
vật tư công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
• Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp
marketing nhằm thâm nhập thị trường của công ty kinh
doanh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng giải pháp marketing nhằm
thâm nhập sản phẩm thép xây dựng của công ty Cổ phần thép
và vật tư công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường
Hà Nội của công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp với
sản phẩm thép xây dựng.
1.5 Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian thực tập không quá dài cũng như nhận thức được sự thay đổi
và biến động của thị trường là vô cùng phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải
giải quyết nhiều vấn đề để có thể thâm nhập và mở rộng thị trường và hạn
chế về kiến thức, năng lực bản thân nên em chỉ xin tập trung nghiên cứu
trong những phạm vi sau:
- Đối tượng nghiên cứu : Giải pháp marketing thâm nhập thị

trường ở Công
ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp.
- Mặt hàng kinh doanh nghiên cứu: Thép xây dựng
- Phạm vi không gian : Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thời gian : dựa trên những số liệu thu thập qua các năm 2010-
2012 từ đó đề ra giải pháp chiến lược cho năm 2013 – 2015.
- Đối tượng khách hàng : Các nhà thầu, các đại lý, cửa hàng
trong phạm vi Hà Nội.
1.6Phương pháp nghiên cứu
6
1.6.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp nghiên cứu đó là vừa thu thập dữ liệu sơ cấp vừa
tìm kiếm dữ liệu thứ cấp, dựa vào 2 loại dữ liệu này để phân tích và đánh
giá thực trạng, hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.6.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được chia làm hai loại : Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa tồn tại, vì thế để có được nó
yêu cầu phải tiến hành điều tra, phân tích. Bao gồm :
- Phương pháp thu thập:
Nguồn dữ liệu sơ cấp đã được tìm hiểu thông qua việc tiến hành điều
tra phỏng vấn một số nhà quản lý bộ phận marketing, nhà quản trị doanh
nghiệp và khách hàng của công ty.
Cụ thể : Phát phiếu điều tra ý kiến của 20 khách hàng và phỏng vấn 7
người trong tổ marketing của công ty:
+ Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm các câu hỏi đóng (có sẵn
phương án trả lời) và các câu hỏi mở (người phỏng vấn sẽ đưa ra phương án
trả lời của cá nhân). Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm nhằm tìm hiểu về
nhu cầu và mức độ quan tâm của khách hàng đến sản phẩm và các chính

sách marketing của công ty
+ Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các nhà quản trị
ở các phòng ban của công ty, đặc biệt chú trọng phỏng vấn các nhà quản trị
marketing để có các thông tin liên quan đến thị trường, khả năng thâm nhập
thị trường của công ty kinh doanh. Tiến hành phỏng vấn khách hàng để có
được những đánh giá của họ về sản phẩm, khả năng của côn ty trong việc
cung ứng sản phẩm và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm hai nguồn: bên trong và bên ngoài
- Nguồn bên trong:
Là những dữ liệu định tính hay định lượng, là những dữ liệu có sẵn trong
các số liệu thống kê, các cuộc nghiên cứu trước đó của bản thân công ty hay
của các doanh nghiệp khác đã và đang kinh doanh sản phẩm thép xây dựng.
7
nó cũng có thể là các dữ liệu và kết quả kinh doanh hay các thông tin nội
bộ trong doanh nghiệp.
- Nguồn bên ngoài:
Bao gồm các ấn phẩm của cơ quan nhà nước, kinh tế, xã hội…Các ấn
phẩm định kỳ như báo, tạp chí liên quan đến sản phẩm chăn ga, tạp chí, sách
về marketing, nguồn thông tin thương mại và các nguồn thông tin phụ khác.
- Các dữ liệu cần thu thập:
Các dữ liệu được thu thập từ phòng kế toán, phòng marketing, phòng kế
hoạch kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Các số liệu về doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần
đây.
+ % ngân sách chi cho phát triển Marketing của công ty năm 2010 –
2012 và rút ra đánh giá, nhậ xét.
+% ngân sách chi cho từng công cụ Marketing của công ty năm 2010 –
2012 và rút ra đánh giá, nhận xét
+ So sánh, đánh giá doanh thu của công ty cho riêng mặt hàng thép
xây dựng qua các quý, năm để rút ra đánh giá, nhận xét.

+ Các nhân tố thuộc về môi trường như: thị trường thép xây dựng, thị
trường xây dựng, các nhân tố văn hoá xã hội, kinh tế và chính trị - pháp
luật.
1.6.2 .2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
 Đối với dữ liệu thứ cấp:
Tập hợp theo bảng biểu các kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu của
từng bộ phận, tỷ lệ tăng trưởng, tính tỷ lệ phần trăm, vẽ biểu đồ so sánh
giữa các năm với nhau.
 Đối với dữ liệu sơ cấp:
Các thông tin được lấy từ phiếu điều tra khách hàng, lấy từ cuộc phỏng
vấn sẽ cho biết thị trường của công ty, tập khách hàng trọng điểm mà công
ty đã hướng tời và kế hoạch thâm nhậm thị trường của công ty kinh doanh,
tập khách hàng mà công ty mong muốn thu hút được trong tương lai. Các
công việc công ty thực hiện để chuẩn bị cho quá trình thâm nhập thị trường
của công ty kinh doanh.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
8
• Chương 1: Tổng quan về giải pháp Marketing thâm nhập thị trường
thép xây dựng của công ty thép và vật tư công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội.
• Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp
Marketing thâm nhập thị trường của công kinh doanh.
• Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt
động Marketing thâm nhập thị trường thép Hà Nội của công ty cổ
phần thép và vật tư công nghiệp
• Chương 4: Các kết luận và một số đề xuất nhằm hoàn thiện giải
pháp marketing thâm nhập thị trường thép Hà Nội của công ty cổ
phần thép và vật tư công nghiệp
CHƯƠNG II : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
GIẢI PHÁP MARKETING THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY

KINH DOANH
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về Marketing:
• Khái niệm marketing của Phillip Kotler và I . Ansoff :
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc
tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
(nguồn: Quản trị marketing – philip kotler)
Theo I. Ansoff : “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến
động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”
2.1.2. Marketing – Mix:
9
Marketing – Mix là tập hợp những công cụ marketing có thể kiểm soát
được mà doanh nghiệp sử dụng liên hoàn và đồng bộ để theo đuổi những
mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu. Những công cụ chủ
yéu của marketing – mix bao gồm: sản phẩm (product), giá (price), phân phối
(place) và xúc tiến (promotion) được thể hiện trong Hình 1 – Các công cụ
của marketing – mix (nguồn: Quản trị marketing – philip kotler
2.1.3. Khái niệm thị trường.
2.1.3. Khái niệm thị trường.
10
Chủng loại
Chất lượng
Mẫu mã
Tính năng
Tên nhãn

Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ
Bảo hành
Trả lại
Marketing -
mix
Thị trường mục tiêu
Sản
phẩm
Xúc tiến
Phân
phối
Giá cả
Xúc tiến bán
Quảng cáo
Bán hàng cá nhân
Quan hệ công chúng
Marketing trực tiếp
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn thanh toán
Điều kiện trả chậm
Kênh
Phạm vi
Danh mục
Hàng hóa
Địa điểm
Dự trữ

Vận chuyển
Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các
quá trình trao đổi mua –bán, là tổng số và cơ cấu cung - cầu và điều kiện
diễn ra tương tác cung cầu thông qua mua bán hàng hóa bằng tiền tệ.
Theo quan điểm marketing: Thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn đó. (nguồn: Quản trị
marketing – philip kotler). Theo quan điểm này, thị trường được họp thành từ
những người mua còn những người bán họp thành ngành sản xuất. trong quá
trình nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng khái niệm thị trường theo quan điểm
marketing cho các phần nội dung của đề tài. Như vậy, quy mô thị trường sẽ
phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có những tài nguyên được người khác
quan tâm và sẵn sàng đem lại những tại nguyên đó để đổi lấy cái mà họ
mong muốn.
2.1.4. Khái niệm thâm nhập thị trường.
Thâm nhập thị trường là làm gia tăng thêm thị phần hoặc doanh số bán
hàng của các sản phẩm hay dịch vụ đang có mặt trên thị trường hiện có bằng
những nỗ lực hoạt động tiếp thị mạnh mẽ, tốt hơn và tăng số lượng nhân
viên bán hàng, tăng cường quảng cáo tuyên truyền, tăng cường hoạt động
khuyến mại mục đích để tăng thêm số khách hàng mới và giữ số khách hàng
hiện có của công ty.
2.2 Một số lý thuyết liên quan đến marketing thâm nhập thị trường
2.2.1. Lý thuyết của Igor Ansoff :
Ansoff đưa ra ma trận để định hướng mục tiêu và hoạch định giải pháp
Marketing nhằm thâm nhập thị trường ( Hình 2)
Sản
phẩm

Mới
11


Thị trường
Mới

Hình 2: Mô hình Ma trận Ansoff
 Thâm nhập thị trường:
- Mục tiêu: Tăng thị phần của những sản phẩm hiện có trên những thị trường
hiện tại của mình.
- Các phương thức thâm nhập thị trường:
+ Khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn trong một thời kỳ
nhất định
+ Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh
+ Thuyết phục những người chưa sử dụng sản phẩm bắt đầu sử dụng sản
phẩm như khách hàng hiện có
 Phát triển thị trường
− Mục tiêu: Tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu cảu những thị
trường đó có thể đáp ứng được bằng những sản phẩm hiện có của mình.
− Các phương thức chủ yếu
+ Công ty có thể cố gắng xác định các nhóm người sử dụng tiềm ẩn tại
những địa bàn tiêu thụ hiện tại có thể kích thích sự quan tâm của họ đến
sản phẩm.
+ Công ty có thể tìm kiếm thêm các kênh phân phối tại các địa điểm hiện
có của mình.
Thâm nhập thị
trường
Phát triển sản
phẩm
Phát triển thị
trường
Đa dạng hóa sản
phẩm

12
+ Công ty có thể suy tính đến việc bán hàng tại các địa điểm mới ở trong
nước hay ở nước ngoài.
 Phát triển sản phẩm
- Mục tiêu: nhằm vào cung cấp ra thị trường hiện tại những khả năng của
sản phẩm mới.
- Các phương thức chủ yếu:
+ Phát triển những tính chất mới của sản phẩm.
+ Phát triển sản phẩm với các phẩm cấp khác nhau cho thị trường đại chúng.
+ Nghiên cứu một phương án công nghệ cho sản phẩm của công ty.
 Đa dạng hóa.
- Mục tiêu: Tìm kiếm những cơ hội tốt ở bên ngoài những xí nghiệp hiện
có.
- Các phương thức chủ yếu:
+ Tìm kiếm những sản phẩm mới có kết hợp với những chủng loại sản phẩm
hiện có để tạo ra sức mạnh tổng hợp về công nghệ và marketing cho dù
những sản phẩm đó có thể đòi hỏi một lớp khách hàng mới
+ Công ty có thể tìm kiếm một sản phẩm mới hấp dẫn đối mới một chủng
loại sản phẩm hiện có của mình
+ Công ty có thể tìm kiếm những nghề kinh doanh mới hoàn toàn không có
liên quan gì đến công nghệ, sản phẩm hay thị trường hiện có của công ty.
2.2.2 Lý thuyết của P.Kotler.
Phát triển thị trường ở đây được hiểu theo hai hướng:
- Phát triển theo chiều rộng: là phương pháp tăng thị phần bằng việc
mở rộng hoạt
động kinh doanh, lôi kéo thêm khách hàng ở các khu vực địa lý khác
trên thị trường hiện tại.
Theo tiêu thức địa lý: Thâm nhập thị trường theo chiều rộng được hiểu
là việc công ty mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện
diện của mình trên các địa bàn bằng các sản phẩm hiện tại.

Theo tiêu thức sản phẩm: Thâm nhập thị trường theo chiều rộng là việc
ông ty kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng hiện tại tiêu thụ nhiều
hơn những sản phẩm hiện tại của công ty
13
Theo tiêu thức khách hàng: Thâm nhập thị trường là việc công ty cố
gắng lôi kéo
các nhóm khách hàng tiềm năng trên thị trường hiện tại tiêu dùng sản
phẩm của công ty.
- Phát triển theo chiều sâu: là phương pháp công ty phân khúc thị
trường hiện tại
thành những đoạn thị trường với những nhu cầu, mong muốn khác nhau
từ đó đưa ra các
nhóm mặt hàng phù hợp với từng phân đoạn thị trường. Với giải pháp
thâm nhập thị trường theo chiều sâu, công ty vừa tăng doanh số bán ra đồng
thời vừa đa dạng chủng loại sản phẩm của công ty.
Nhận xét: Qua hai quan điểm trên ta thấy hai quan điểm đều có điểm tương
đồng dù các phân chia, tên gọi khác nhau nhưng về thực chất thì phát triển
theo chiều rộng chính là chiển lược mở rộng thị trường ( mở rộng theo tiêu
thức địa lí và tiêu thức khách hàng) và chiến lược phát triển sản phẩm ( mở
rộng theo tiêu thức sản phẩm), phát triển theo chiều sâu chính là chiến lược
thâm nhập thị trường. Hai quan điểm chỉ khác nhau ở chỗ quan điểm phát
triển thị trường của I.Ansoff dựa trên hai biến số sản phẩm : thị trường hiện
tại và mới từ đó đưa ra những chiến lược cụ thể. Còn quan điểm phát triển
thị trường theo chiều rộng và chiều sâu lại dựa trên ba biến số : địa lý,
khách hàng và sản phẩm; và không đưa ra được các chiến lược cụ thể. Vì
vậy em xinh chọn quan điểm phát triển thị trường của I.Ansoff để thực hiện
nghiên cứu đề tài của mình.
2.3 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu marketing nhằm thâm nhập thị trường
2.3.1.1 Nghiên cứu khái quát thị trường

Nghiên cứu khái quát thị trường còn gọi là nghiên cứu thăm dò và xâm
nhập thị trường của công ty nhằm nhận biết và đánh giá khái quát khả năng
thâm nhập và tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị
trường tiềm năng và chiến lược kinh doanh của công ty. Nội dung nghiên cứu
này bao gồm:
14
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được những ràng
buộc ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như thời cơ có thể phát sinh
hoặc có thể nắm bắt xúc tiến chúng.
- Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các
tài liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường như:
doanh số bán ngành và nhóm hàng theo cả hai tiêu chí hiện vật và trị giá; số
lượng người tiêu thụ, người mua và người bán trên thị trường; mức độ thỏa
mãn nhu cầu thị trường so với tổng dung lượng thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bổ dân cư và
sức mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị phần người bán hiện hữu của thị
trường tổng thể.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm
hàng, lĩnh vực kinh doanh (tăng trưởng, bão hòa, đình trệ hay suy thoái)
- Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, công ty có cách nhìn
tổng quan về định hướng chọn cặp sản phẩm thị - trường triển vọng nhất,
đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần khá hữu hiệu và
tập khách hàng tiềm năng của công ty.
2.3.1.2 Nghiên cứu chi tiết thị trường.
Nghiên cứu chi tiết thị trường hay còn gọi là nghiên cứu tập khách
hàng tiềm năng. Đây là bước tiếp theo của nghiên cứu tổng thể thị trường. Cụ
thể trên thị trường hiện tại tập khách hàng tiềm năng của công ty vì vậy một
số tài liệu gọi là nghiên cứu chi tiết (hay khai thác thị trường). Đây là nội
dung nghiên cứu trọng yếu đối với các công ty thương mại và bí quyết thành
công của công ty thương mại trên thị trường. Nội dung của nghiên cứu chi

tiết thị trường bao gồm:
- Xác định các thông số khái quát và phân loại kết cấu tập khách hàng
tiềm năng theo các chỉ tiêu kinh tế và xã hội học (giới tính, tuổi, thu nhập,
nghề nghiệp, tầng lớp xã hội…)
- Nghiên cứu các tập tính hiện thực của khách hàng nghĩa là nắm được
tập tính hoạt động, thói quen của tập khách hàng trong đời sống hiện tại. Về
đối tượng nghiên cứu nội dung này bao gồm nghiên cứu 3 mặt sau:
15
 Nghiên cứu tập tính, thói quen tiêu dùng và sử dụng sản phẩm.
 Nghiên cứu tập tính và thói quen mua hàng của khách hàng hiện
thực; những thói quen về lựa chọn địa điểm, thời gian mua; động
lực và cách quyết định mua; ảnh hưởng của hoạt động chiêu
khách của công ty đến khách hàng mua; nguyên nhân khách hàng
không mua hoặc hoãn mua.
 Nghiên cứu cấu trúc logic lựa chọn và ảnh hưởng của trao đổi
thông tin mua bán đến tác động quá trình mua của khách hàng.
- Nghiên cứu tập tính tinh thần của khách hàng tiềm năng. Bao gồm các
nội dung về:
 Nghiên cứu động cơ mua sắm và tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu
nhằm giúp công ty nắm được quá trình tư duy.
 Nghiên cứu khía cạnh hình ảnh của sản phẩm và chất lượng thỏa
mãn nhu cầu của tập khách hàng tiềm năng bao gồm 3 phương
diện: phương diện nhận thức của hình ảnh (kiến thức, hiểu biết,
sự tin tưởng); phương diện cảm xúc của hình ảnh (tình cảm, ấn
tượng, kỷ niệm); phương diện nhiều hình ảnh với hiện thực (sự
thiếu hụt thông tin, tính phiến diện, sự lôi kéo…)
 Nghiên cứu hành vi ứng xử của tập khách hàng tiềm năng. Đây là
nội dung quan trọng nhất và bao trùm nhất trong nghiên cứu
khách hàng.
- Nghiên cứu tâm lý tập khách hàng theo dấu hiệu phân loại và các đặc

trưng tính cách làm cơ sở cho công ty xác lập ứng xử có biến hóa nhằm
nâng cao hiệu lực tiếp thị - bán hàng.
2.3.2 Xác lập hướng và mục tiêu thâm nhập thị trường
Có ba hướng thâm nhập thị trường bao gồm : khuyến khích khách hàng
mua nhiều hơn, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh và mua lại đối thủ
cạnh tranh.
- Khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn: là việc doanh nghiệp đưa ra
chiến lược nhằm nỗ lực bán nhiều hơn sản phẩm cho khách hàng hiện tại
hoặc nâng cấp dịch vụ nhằm thoả mãn cao hơn nhu cầu khách hàng khiến
khách hàng hài lòng và mua nhiều hơn hay kéo dài hợp đồng đã ký kết nhằm
tăng lượng hàng bán.
16
- Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp có những
chiêu thức nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng đang sử dụng sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm của mình.
- Mua lại đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp mua lại đối thủ cạnh tranh
của mình nhằm tận dụng được những thế mạnh của đối thủ cạnh tranh, vừa
mở rộng quy mô và thị phần của mình.
Công ty có thể áp dụng một trong ba hướng hoặc áp dụng cả ba hướng
giải pháp phụ thuộc vào mục tiêu chung và từng thời kỳ của công ty cũng
như tiềm lực, sức mạnh của công ty.
2.3.3 Giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường
2.2.3.1 Giải pháp về sản phẩm
Sản phẩm là nền tảng, là cốt lõi của hoạt động Marketing. Các quyết
định về sản phẩm bao gồm: Quyết định về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm,
quyết định về danh mục sản phẩm, quyết định về các dịch vụ đối với khách
hàng.
Với chiến lược thâm nhập thị trường, doanh nghiệp phải đặc biệt quan
tâm đến kiểu dáng mẫu mã, thương hiệu, dịch vụ trước trong và sau bán
hàng, các điều kiện thanh toán. Bởi vì, thâm nhập thị trường là nhằm gia tăng

thị phần đối với sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
để thu hút được khách hàng với những sản phẩm hiện tại của mình, doanh
nghiệp cần phải tại ra sự khác biệt về hàng hóa so với đối thủ cạnh tranh
khác bằng cách: nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các dịch vụ
khách hàng, cộng thêm cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng…
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phát triển thị trường hiện tại của
mình thông qua chính sách sản phẩm như: đa dạng hóa mẫu mã để đáp ứng
những nhu cầu khác nhau cần những phân khúc thị trường khác nhau.
Doanh nghiệp cũng có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện tại
bằng cách cải tiến, đổi mới những sản phẩm hiện tại như: thay đổi mẫu mã
sản phẩm, đưa ra những sản phẩm ưu việt hơn, cung ứng nhiều dịch vụ, giá
trị gia tăng nhằm khai thác một số những khách hàg tiềm năng trong thị
17
trường hiện tại. Nhữg biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư
chi phí lớn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
2.2.3.2. Giải pháp về giá
Giá cả là một trong những nguồn thu tạo doanh thu cho doanh nghiệp
đồng thời nó cũng là một trong những công cụ để đạt được mục tiêu
Marketing của công ty doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áo dụng chính sách
mộ giá hoặc chính sách giá linh hoạt theo thị trường.Việc xác định chính sách
giá phụ thuộc vào các tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên trong
và bên ngoài của doanh nghiệp. Trong hoạt động định giá, doanh nghiệp có
thể theo đuổi một trong các mức tiêu thụ như: đảm bảo sự sống còn tăng tối
đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng tối đa mức tiêu
thụ, giành vị trí dẫn đầu về chất lượng sản phẩm. Các phương pháp định giá
doanh nghiệp có thể sử dụng:
- Định giá theo cách cộng lời vào chi phí: Giá đưa ra cho khách hàng
sẽ bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cộng thêm một tỷ lệ lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Định giá theo giá trị nhận thức được: Theo phương pháp này, doanh

nghiệp sẽ sử dụng các biến phí giá cả trong Marketing – mix để tạo ra giá trị
nhận thức được trong tâm trí khách hàng. Và giá cả được ấn định theo giá trị
nhận thức được.
- Định giá theo giá trị: Đây là phương pháp mà doanh nghiệp tính giá
thấp hơn cho sản phẩm chất lượng cao.
- Định giá theo mức giá hiện hành: Giá cả được xác định dựa trên giá
cả của đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến chi phí và nhu cầu.
- Định giá trên cơ sở dấu giá kín: Doanh nghiệp định giá dựa trên cơ
sở dự đoán các đối thủ cạnh tranh sẽ định giá là bao nhiêu.
- Đặc biệt là các biện pháp triết giá nhằm khuyến khích khách hàng
mua nhiều hơn.
Trong chiến lược thâm nhập thị trường, để tạo ra sự khác biệt so với đối thủ
cạnh tranh , doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp định giá theo giá trị,
định vị là sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành rẻ hoặc định giá theo
18
giá trị nhận thức của khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể kết hợp
với đó là các chính sách điều chỉnh giá như: định giá theo nguyên tắc định
lý, chiết giá, định giá khuyến mại, định giá phân biệt, nhằm hình thành các
nhóm nhạy cảm về giá mua nhiều hơn.
Để có thể thâm nhập thị trường hiện tại, doanh nghiệp cần đưa ra những
giải pháp định giá nhằm thu hút được sự chú ý của khách hàng bằng việc
định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh cùng với chính sách điều chỉnh giá như
định giá khuyến mãi, định giá phân biệt.
2.2.3.3 Giải pháp về phân phối
Phân phối là cách thức đưa hàng hóa đến tay khách hàng. Các quyết định
về kênh phân phối cho sản phẩm kính được thực hiện thông qua việc lựa
chọn một trong bốn kênh phân phối sau:
Trong kênh phân phối hàng hóa, doanh nghiệp có thể sử dụng lực lượng
bán hàng của mình để bán trực tiếp bán cho khách hàng. Hoặc họ cũng có
thể bán hàng qua những người phân phối để những người này bán lại cho

khách hàng. Họ cũng có thể bán qua các những đại diện của nhà sản xuát
hay qua các chi nhánh tiêu thụ trực tiếp cho khách hàng hoặc gián tiếp thông
qua người phân phối. Với chiến lược thâm nhập thị trường, công ty kinh
doanh có thể gia tăng thị phần của mình bằng cách mở thêm nhiều các đại
lý, chi nhánh phân phối, hoặc lôi kéo thêm các nhà phân phối chào bán sản
phẩm của doanh nghiệp trong danh mục hàng hóa của họ.
Với chiến lược thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt
động phân phối bằng cách: mở rộng và đa dạng hóa các loại kênh phân phối
đến thị trường mục tiêu với mục đích gia tăng sự tiếp xúc của khách hàng
với sản phẩm từ đó có thể nâng cao khả năng tiêu thụ. Việc mở rộng kênh
phân phối trên thị trường mới cần phải cân đối giữa số lượng cũng như vị trí
các kênh để tránh xảy ra xung đột giữa các kênh phân phối, cần nắm rõ tổng
số lượng các trung gian phân phối trên thị trường.
2.2.3.4 Giải pháp về xúc tiến
Xúc tiến là một lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt và có chủ đích
được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ
19
thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp và bạn hàng, với tập khách hàng tiềm năng
trọng điểm nhằm phối hợp, triển khai năng động chiến lược và chương trình
Marketing – mix đã lựa chọn của doanh nghiệp. Xúc tiến là một công cụ
quan trọng, là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một tổ chức nào để thực hiện chiến
lược và chương trình Marketing, thu hút khách hàng chiến lược mua, mua sản
phẩm hoặc khách hàng mua rồi thì mua nhiều hơn.
Để xúc tiến một cách hiệu quả để thâm nhập thị trường thì cần có những
nguồn ngân sách cụ thể từ phía công ty.
Hệ thống xúc tiến bao gồm công cụ chủ yếu:
Quảng cáo: Là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý
tưởng hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện và phải trả tiền.
Xúc tiến bán:Là những hình thức thưởng trong thời gian gắn để khuyến khích
dùng thử hay mua sản phẩm, dịch vụ.

Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng có và khách hàng triển vọng
hay yêu cầu họ có phản ứn đáp lại.
Bán hàng cá nhân: Giao tiếp với khách hàng với mục đích bán hàng.
Quan hệ công chúng: Các chương trình khác nhau đươck thiết kế nhằm đề
cao và bảo vệ hình ảnh của một doanh nghiệp hay một sản phẩm cụ thể.
Đối với thị trường hàng tiêu dùng, với chiến lược thâm nhập thị trường,
doanh nghiệp hoạt động trên thị trường này cần chú trọng đến các hoạt động
như: gia tăng quảng cáo, chào hàng rộng rãi các sản phẩm xúc tiến bán, bởi
vì mục đích của tham nhạp thị trường là để nhắc nhở và gây chú ý của
khách hàng nhằm gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại.
Với chiến lược thâm nhập thị trường, các giải pháp xúc tiến của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu gia tăng sự biết đến của khách hàng. Bởi vì, tại thị
trường mới sự nhân biết của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của mình như:
quảng cáo giới thiệu sản phẩm khuyến mãi để kích thích khách hàng dùng sản
phẩm, gia tăng quan hệ công chúng để xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp
và sản phẩm trên thị trường mới.
20
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
THÉP XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ
CÔNG NGHIỆP
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần thép
và vật tư công nghiệp
21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thép và vật tư
công nghiệp
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp
Địa chỉ : tầng 6, tòa nhà SIMCO đường Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại : 0437844977

Fax : 0437846444
Website : simco.com.vn
Công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp tiền thân là công ty
TNHH, được thành lập năm 1998. Năm 2005 thành lập Công ty ống thép
Việt Đức VGPIPE, đến năm 2006 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thành công ty cổ phần. Từ năm 2007 cho đến nay công ty tách riêng ra thành
công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp.
Công ty cổ phần thép và Vật tư công nghiệp là nhà phân phối hàng
đầu về các sản phẩm thép xây dựng, ống thép, xi măng…tại Việt Nam.
Mạng lưới phân phối với hệ thống các văn phòng đại diện, đại lý, kho
trung chuyển rộng khắp trên cả nước giúp công ty luôn đảm bảo khả năng
giao nhận hàng hóa nhanh chóng, đáp ứng kịp thời tiến độ thi công của các
công trình xây dựng. Hàng năm, công ty cung cấp cho thị trường 280.000 tấn
sản phẩm các loại với giá cả cạnh tranh và các điều kiện thanh toán hợp lý.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng, đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp đã mở
rộng hoạt động kinh doanh, phát triển thêm một số lĩnh vực mới: Cho thuê
văn phòng, kinh doanh nhà hàng và đầu tư kinh doanh bất động sản
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại của công ty là : 140 người
Doanh thu bình quân hàng năm của công ty là : 1.500.000.000.000 đồng
3.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Sản xuất và kinh doanh thép xây dựng và các vật tư công nghiệp :
• Thép xây dựng
• Ống thép
• Gạch
• Xi măng
- Kinh doanh về bất động sản : sàn giao dịch BĐS SIMCO LAND.
- Chuỗi hệ thống các nhà hàng ăn uống AROMA.
3.1.3 Bộ máy tổ chức nhân sự
-Bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo hình thức quản lý tập trung

Sơ đồ phân cấp quản lý của công ty
22
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng kinh
doanh
Hội đồng quản
trị
Đại hội đồng
cổ đông
Ban Kiểm
Soát
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổng
hợp
Phòng hành
chính nhân sự
Hình 3: Sơ đồ phân cấp quản lý công ty ( nguồn công ty Cp thép và vật tư
công nghiệp)
- Nhận xét: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần thép và
vật tư công nghiệp đã phù hợp với loại hình doanh cổ phần. Trong cơ cấu
này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng sẽ có nhiệm vụ
báo cáo lại với phó tổng giám đốc- người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt
động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả

hoạt động của công ty.
- Ưu điểm: có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành
viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn.Tạo điều kiện tuyển
dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ
phận chức năng.
- Nhược điểm: khi hoạt động của công ty tăng về qui mô, số lượng
sản phẩm tăng thì sự tập trung của nhân viên đối với lĩnh vực
chuyên môn của họ sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan
tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của
từng sản phẩm
3.1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong các
năm qua
Bảng (1): Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây của Công ty
CP thép và vật tư công nghiệp SIMCO
23
Chỉ tiêu 2010 2011
2012 2011/2010 2012/2011
1
Tổng doanh thu của doanh
nghiệp 17 277 ,128 16 341, 9
30 503, 178 94,58% 186,65%
2 Tổng chi phí 4 319, 282 3 698 ,245
6 181, 424 85,6% 167,14%
3
Tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp 12 957, 846 12 643, 655
24 321 ,754 97,57% 192,36%
(Nguồn Phòng kế toán tài chính)
Nhận xét:
• So với năm 2010, thì kết quả kinh doanh của công ty có phần chững

lại vào năm 2011. Có thể hiểu phần nào đó là do nền kinh tế thị
trường khủng hoảng trên khắp thế giới gây ảnh hưởng mạnh tới thị
trường tiêu dùng trong nước. Một phần nào đó có thể là do công ty
nhận định được điều này nên đã không mở rộng sản xuất kinh doanh
do đó số liệu của kết quả kinh doanh của năm 2011 không khác nhiều
so với năm 2010.
• Sang đến năm 2012, bằng các chính sách đầu tư và kinh doanh đúng
đắn của công ty, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, công ty đã đạt
được những thành công rõ rệt. Bằng chứng là tổng doanh thu và tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng mạnh (tăng gần 100% so với 2 năm
2010 và 2011).
3.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động Marketing thâm
nhập thị trường của công ty Cổ phần thép và vật tư công nghiệp
3.2.1 Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế - dân cư
- Môi trường kinh tế : Ở Việt Nam, môi trường kinh tế hiện có những thuận
lợi và khó khăn cho phát triển ngành thép cụ thể là :
• Giá



nguyên



vật



liệu




đầu



vào



như



quặng



sắt,



phôi,



thép
phế liệu




đều
giảm



mạnh.



Cụ



thể,



giá



quặng



sắt




nguyên
liệu



đầu



vào



sản



xuất



phôi
đã



giảm




57%



so



với



đầu



năm
• Về



giá



điện,




Ngành



thép



sẽ



gặp



khó



khăn



trong



thời




gian



đến.




theo



dự



thảo



của



Bộ




Công



Thương,



giá



điện
bán



cho



ngành



thép




sẽ
24
tăng



2%-16%



bắt



đầu



từ



1/7.



Nếu




được



thông



qua,



sẽ



làm



giá



thép
Việt



Nam




mất



tính
cạnh



tranh,



tạo



thuận



lợi



cho




thép



Trung



Quốc




các



nước



khác



nhập




vào



Việt



Nam.
• Tình



trạng



cung



lớn



hơn




cầu,



vừa



thừa



vừa



thiếu,



luôn







vấn




đề



hóc
búa,



tồn



tại



trong



một



thời




gian



dài



đối



với ngành thép.
Bên



cạnh



đó,
từ



năm




2014



trở



đi



ngành



thép



trong



nước



sẽ




hết



bảo



hộ,



theo



cam
kết



WTO



thuế




suất



nhập



khẩu
mặt



hàng



sắt



thép



chỉ




còn



5%,



năm
2017







0%.



Khi



đó




mức



độ



cạnh



tranh



giữ



doanh



nghiệp



trong





ngoài
nước



sẽ



càng



khốc



liệt



hơn



hiện




nay
• Lãi



suất



đang



trong



xu



hướng



giảm,




lãi



suất



cho



vay



doanh



nghiệp
xoay



quanh




10-13%



rất



thuận



lợi

cho



các



doanh



nghiệp




ngành



thép,
giảm



được



một



khoảng



chi



phí



tài




chính



khá



lớn



so



với



năm



2012
• Tỷ




giá



USD/



VNĐ



đang



tăng
trưởng



nóng.



28/06,




Ngân



hàng



Nhà
nước,



vừa



điều



chỉnh



tỷ




giá



bình



quân



liên



ngân



hàng



tăng 1%,



lên
21,036

đồng/USD. Điều này làm cho lợi nhuận từ việc xuất nhập khẩu
mặt hàng thép tăng lên đáng kể
- Môi trường dân cư: Việt Nam là nước có dân cư đông, nền kinh tế đang
phát triển và có dân số trẻ. Do đó nhu cầu về xây dựng và tiêu dùng mặt
hàng thép cũng rất cao. Đồng thời với đó là nguồn nhân lực trẻ dồi dào
phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
Nhận xét: Qua những thông tin ở trên có thể thấy được những thuận lợi và
khó khăn của mặt hàng thép nói chung và mục tiêu thâm nhập thị trường
thép nói riêng. Cụ thể là :
• Có những thuận lợi lớn cho việc thâm nhập thị trường cũng như sản
xuất ( giá nguyên liệu giảm, lãi xuất giảm, nhu cầu xây dựng lớn,
nguồn nhân lực rẻ và dồi dào) tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất và
thâm nhập thị trường.
• Bên cạnh đó là những khó khăn không hề nhỏ ( giá điện tăng, tình
trạng cung lớn hơn cầu, thuế nhập khẩu thép giảm) gây khó khăn cho
sản xuất và báo hiệu mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
25

×