Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.91 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động đều phải tiến hành các hoạt động kinh doanh
trong môi trường kinh tế nói chung. Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, vì
vậy mọi sự thay đổi trong môi trường kinh tế trong và ngoài nước đều có tác động đến
doanh nghiệp. Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các nền kinh tế nhỏ như
Việt Nam cũng tiến các hoạt động thông thương khắp các vùng lãnh thổ trên thế giới.
Đó là lý do vì sao khi có sự thay đổi của tình hình kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt
Nam cũng có biến đổi. Một trong những vấn đề kinh tế nổi cộm trong những năm gần
đây là tình trạng suy thoái kinh tế đã và đang diễn ra trên khắp thế giới. Hậu quả lớn
nhất và nặng nề nhất là phá hủy lực lượng sản xuất, đẩy lùi sự phát triển của kinh tế
thế giới.
Đứng trên phương diện là một doanh nghiệp thì suy thoái kinh tế tác động lên
toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận. Do vậy, việc nghiên cứu sẽ chỉ ra những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến
hoạt động kinh doanh, từ đó đứa ra các biện pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy
thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng.
Thông qua việc đi sâu nghiên cứu các cơ sở lý luận về suy thoái kinh tế, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong chương 1, ở chương 2 nghiên cứu tiến hành đánh
giá thực trạnh ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh công y thông
qua nghiên cứu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 -2013.
Qua đó, rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn đọng trong quá trình tiến hành các
hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối cùng nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời đưa ra
các kiến nghị đối với nhà nước và các cơ quan có liên quan để tạo điều kiện cho sự
phát triển của công ty trong thời gian tới.
1
1
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong trường
Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho em được học tập và nhiệt tình giảng dậy cho


em được những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt 4 năm học vừa qua. Nhưng năm
học trên ghế nhà trường đã tạo cho em được những kiến thức nền tảng làm hành trang
cho em sau này đi làm việc. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Đặng
Thị Thanh Bình thuộc mộ môn Kinh tế vĩ mô, khoa Kinh tế - Luật đã tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Sau nữa em cũng cảm ơn các toàn thể nhân viên công ty TNHH giải pháp ánh
sáng Phú Mỹ Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực
tập và nghiên cứu tại công ty.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè luôn luôn ở bên
động viên và cỗ vũ tinh thần trong nhưng lúc khó khăn để em có thể hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm khóa luận, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em có thể hoàn thiện nghiên cứu của
mình tại công ty hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trinh
2
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chu kỳ kinh tế
Hình 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo cơ cấu thị trường
Hình 2.2: Biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2010 - 2013
Hình 2.3: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 - 2013

Hình 2.4: Tỷ suất lợi nhuận công ty giai đoạn 2010 - 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3
3
3
S
TT
Từ viết tắt Diễn giải
1 CP Chi phi
2 DT Doanh thu
3 LN Lợi nhuận
4 ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
5 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tất cả các kinh tế trên thế giới bên cạnh sự điều tiết chi phối thông qua các công
cụ và chính sách kinh tế từ phía nhà nước thì còn chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh
tế: luật cung cầu, chu kỳ kinh tế. Một trong những hệ quả của các quy luật kinh tế đó
là sự khủng hoảng kinh tế.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay, thế giới đã trải qua 10 cuộc suy thoái
kinh tế, gần đây nhất và cũng được coi là nghiêm trọng nhất đó là cuộc khủng hoảng
tài chính bắt đầu từ Mỹ năm 2008. Nó bắt nguồn từ cuộc khủng khoảng tín dụng và
nhà đất ở Mỹ, với tầm ảnh hưởng là một nền kinh tế lớn nhất thế giới đã lan rộng ra
các nước Châu Âu và nhiều nước trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã
làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị
trường xuất khẩu, thị trường vốn và thị trường lao động và tác động tiêu cực đến nhiều

lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Những năm gần đây, việc tham gia các tổ chức kinh tế khu vực, các diễn đàn
kinh tế và đặc biệt là trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Do vậy khi khủng hoảng
kinh tế diễn ra thì Việt Nam cũng không thể thoát khỏi hiện trạng chung của nền kinh
tế toàn cầu. Từ 2010 - 2013, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống đáng
kể so với các năm trong hơn một thập kỷ gần đây. Năm 2013 kinh tế bước đầu hồi
phục, tăng trưởng GDP là 5,42%, tăng hơn năm 2012 là 0,39% nhưng vẫn thấp so với
những năm trước đó.
Cuộc suy thoái kinh tế tác động rất nhiều đến kinh tế và xã hội Việt Nam. Nó làm
cho một số ngân hàng mất khả năng thanh toán, rút lại tín dụng dẫn đến các doanh
nghiệp khó tiếp cận được với nguồn vốn, bên cạnh đó lãi suất tăng làm tăng chi phí
vốn tăng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Suy thoái còn làm giảm đầu
tư vào Việt Nam, giảm xuất khẩu, tăng tỉ lệ thất nghiệp và đặc biệt là có rất nhiều
doanh nghiệp bị phá sản.
Công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng là một doanh nghiệp thương
mại nên chịu tác động mạnh mẽ của suy thoái kinh tế do hoạt động thương mại toàn
cầu giảm sút. Với những khó khăn chung của nền kinh tế những năm qua công ty đã
áp dụng nhiều biện pháp để ổn định và tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên cần có những nghiên cứu cụ thể giúp công ty có thể có những định hướng và kế
hoạch kinh doanh hiệu quả hơn khi sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra
mạnh mẽ và khốc liệt trong giai đoạn khó khăn này.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
5
Nghiên cứu của tác giả - Trường Đại học Thương Mại - khóa luận tốt nghiệp
(2012) với đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Tuấn Kiệt”. Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu tác động của cuộc
suy thoái đến tiêu thụ sản phẩm ngành may mặc nói chung và đi sâu nghiên cứu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ của Công ty TNHH Tuấn Kiệt. Ở nghiên cứu
này tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý thuyết tương đối đầy đủ. Về thực trạng

tác giả đã phân tích khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của công
ty và các chính sách đưa ra cũng rất thuyết phục, có tính khả thi đối với doanh nghiệp.
Song bên cạnh đó nghiên cứu chưa làm rõ được suy thoái ảnh hưởng cụ thể như thế
nào đến hoạt động tiêu thụ của công ty mà chỉ tập trung vào phân tích sự tăng giảm
như thế nào.
Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Toàn - Đại Học Thương Mại (2009) với đề
tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công
ty TNHH tư vấn thương mại Toàn Cầu”. Nội dung của bài nghiên cứu tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động nhập khẩu. Suy thoái tác
động đến kim ngạch nhập khẩu, cán cân thương mại, tác động đến cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu và từ đó đi sâu vào phân tích tác động của suy thoái đến nhập khẩu các thiết
bị y tế giai đoạn tiếp theo và đưa ra những biện pháp hạn chế ảnh hưởng của suy thoái.
Tác giả đã chỉ ra được những ảnh hưởng của suy thoái nhưng những những phân tích
ảnh hưởng chưa sâu và các giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung, chưa có tính thực
tiễn.
Nghiên cứu của tác giả - Trường Đại học Thương Mại (2012) với đề tài: “Ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần may Nhà
Bè, Chi nhánh Hà Nội”. Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu tác động của Cuộc suy
thoái đến tiêu thụ sản phẩm nghành may mặc nói chung và đi sâu nghiên cứu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đến tiêu thụ của Công ty Cổ phần may Nhà Bè. Ở khóa
luận này tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý thuyết tương đối đầy đủ. Về thực
trạng thì tác giả đã phân tích rất tốt tình hình suy thoái kinh tế thế giới và Việt Nam
giai đoạn 2010-2012, tác giả đã phân tích khá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu
thụ sản phẩm của công ty và các chính sách đưa ra cũng rất thuyết phục, có tính khả
thi đối với doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh cái thành tựu đạt được thì tác giả vẫn còn
một số thiếu sót như chưa đề cập tới công ty có vay vốn ngân hàng nhưng trong phần
thực trạng không có ảnh hưởng của suy thoái đến đầu vào là vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nghiên cứu tuy có đề cập đến ảnh hưởng của suy thoái đến cầu của người
dân về hàng may mặc nhưng lại không có sự thống kê đầy đủ về cầu giảm như thế nào
và ở các thị trường ra sao.

6
Nghiên cứu của tác giả Vũ Hồng Nhung – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân –
chuyên đề thực tập tốt nghiệp (2009) cùng đề tài: “Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đến xuất nhập khẩu của Việt Nam”. Chuyên đề này tập trung nghiên cứu
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam. Tác giả
đã đưa ra những tác động cụ thể của suy thoái kinh tế đến lĩnh vực xuất nhập khẩu: cán
cân thương mại, cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, từ đó có cái nhìn chính
xác về ảnh hưởng của suy thoái tới xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 -
2009. Tuy nhiên có thể thấy ở nghiên cứu này đó là phần lý thuyết được trình bày khá
chi tiết, và rõ ràng nhưng so với kết cấu nghiên cứu thì quá dài dẫn đến không phân
tích được đúng trọng tâm. Bên cạnh đó các giải pháp đưa ra còn mang tính chung
chung vì không phân định rõ ràng các đối tượng như các ban, ngành hay các loại hình
doanh nghiệp cụ thể để tiến hành các giải pháp đưa ra.
Bài viết “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ
suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” của T.S Nguyễn Thị
Minh Huệ, Th.S Tăng Thị Thanh Phúc - bài viết trên sbv.gov.vn – 2011. Bài viết đã
phân tích vị trí vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế quốc dân, thự trạng
tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế và giải pháp tạo
nguồn vốn cho doanh nghiệp từ vốn tín dụng ngân hàng.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ việc nhận thức được tác động của suy thoái kinh tế đến công ty
TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng trong những năm gần đây. Với tính cấp thiết
của đề tài, kế thừa các cơ sở lý luận về suy thoái và lý thuyết kinh doanh của các đề tài
liên quan, tìm hiểu thêm về tác động của suy thoái kinh tế và những khó khăn mà phía
công ty gặp phải . Kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở Công ty TNHH giải pháp
ánh sáng Phú Mỹ Hưng, nhận thấy được sự cấp thiết của việc nghiên cứu nên em chọn
đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng” nhằm phân tích tác động của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải pháp ứng phó của công ty trước
tác động của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt

động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.
Từ việc học hỏi nghiên cứu kỹ những điểm mạnh và điểm yếu của các nghiên
cứu cùng đề tài trước đó em hoàn thiện đề tài của mình tập trung nghiên cứu và làm rõ
các vấn đề cụ thể sau:
Về mặt lý thuyết tập trung nghiên cứu về suy thoái kinh tế và những tác động của
suy thoái đến tình hình kinh tế xã hội hiện nay, tìm hiểu về nguyên nhân của suy thoái
7
kinh tế thông qua các cuộc suy thoái kinh tế đã diễn ra. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu
kỹ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty và những nhân tố tác động đến nó.
Từ những cơ sở lý thuyết trên áp dụng vào phân tích cụ thể tại công ty TNHH
giải pháp ánh sáng Phũ Mỹ Hưng để có được những cái nhìn, đánh giá chính xác về sự
ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra các giải
pháp hợp lý và hữu hiệu để khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái giúp công
ty khắc phục khó khăn và tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tập trung nghiên cứu và phân tích tác động của suy thoái kinh tế
đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng cụ thể
là tác động đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận… của công ty như thế nào để đưa ra các
giải pháp khắc phục.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu lý luận
Xây dựng hệ thống lý thuyết về vấn đề suy thoái kinh tế, hoạt động kinh doanh
và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh. Cụ thể là khái niệm về
suy thoái kinh tế, các lý thuyết liên quan đến suy thoái, khái niệm hoạt động kinh
doanh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lý thuyết liên
quan đến ảnh hưởng của suy thoái đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ
thống lý luận rất quan trọng tại vì đây chính là cơ sở, nền tảng để từ đó áp dụng vào
nghiên cứu thực tiễn để đưa ra tác động của ảnh hưởng.
• Mục tiêu thực tiễn

Đề tài đi sâu vào phân tích thực tiễn tại công ty thông qua các lý thuyết liên quan
cùng với sự tìm hiểu về tình hình kinh tế thế giới và cụ thể về tình hình kinh tế của
Việt Nam trong thời gian tới để có được những đánh giá khách quan và khoa học.
Đồng thời đưa ra đề xuất các giải pháp về phía nhà nước và phía công ty để hoạt động
hiệu quả trong điều kiện suy thoái.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: Khóa luận chỉ nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng
Phũ Mỹ Hưng.
Phạm vi về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 - 2013.
8
Về mặt hàng: Khóa luận nghiên cứu về mặt hàng chủ lực của công ty là giấy dán
tường, đèn chiếu sáng, đèn sưởi và các thiết bị điện tử.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp một số quản lý và nhân viên trong
công ty nhằm tìm hiểu về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận… cũng như tìm hiểu
các vấn đề khó khăn gặp phải còn bất cập trong công tác quản lý và kinh doanh của
công ty trong những năm suy thoái gần đây.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành thu thập các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu về sản lượng tiêu thụ,
giá vốn và giá bán của sản phẩm, số liệu về sản phẩm của đối thủ cạnh trạnh từ các
phòng ban của công ty từ đó thông qua các phương pháp xử lí để có số liệu phục vụ
nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra còn thu thập một số sách, tài liệu, bài viết, luận văn có liên quan đến đề
tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến các sản phẩm của công ty từ báo chí, website,
rồi tiến hành chọn lọc và nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực
trong bài khóa luận của mình.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Thông tin sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho
phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn
lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu trong đề tài, có sử
dụng một số phương pháp phân tích thông tin như sau:
• Phương pháp tổng hợp thống kê
Gồm 4 bước cơ bản là thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng,
tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu và cuối cùng là định lượng
kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai.
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật
ký chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh
doanh…. Rồi tiến hành thống kê các nguồn hàng của công ty, giá cả, doanh thu, lợi
nhuận, số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường Hà Nội qua các
năm cũng như cơ cấu sản phẩm để phục vụ cho việc nghiên cứu.
• Phương pháp đối chiếu so sánh:
9
Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ, giữa các doanh
nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của
công ty mình nghiên cứu. Tiến hành so sánh, đối chiếu các số liệu về lợi nhuận, chi phí
vốn, cơ cấu thị trường theo doanh thu của công ty trong giai đoạn 2010 – 2013. Từ đó,
có được những đánh giá khách quan về tình hình phát triển của công ty, tìm ra các
điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động của công ty và đưa ra phương hướng giải
quyết
Phương pháp khác: Phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, đồ thị từ những
nguồn dữ liệu thứ cấp. Các phương pháp này là sự mô hình hóa tình hình doanh thu,
chi phí, lợi nhuận của công ty. Các phương pháp này giúp có được những nhận định
trực quan và sinh động hơn về sự biến động tăng giảm tương đối, tuyệt đối.
6. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
khóa luận được kết cấu bởi 3 phần lớn sau:
 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH giải pháp ánh sáng Phú Mỹ Hưng
 Chương 3: Các giả pháp và kiến nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh
sáng Phú Mỹ Hưng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.1.1. Khái niệm suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào quan điểm
của các trường phái khác nhau:
Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế là
sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý
liên tiếp trở lên trong một năm”.
Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) Hoa Kỳ cho
rằng: “Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều
tháng”.
10
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại, tăng
nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kỳ lạm phát.
Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ tàn
phá kinh tế gọi là sự suy sụp/đổ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều quốc gia

trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
• Một số đặc điểm của suy thoái kinh tế
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong
các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt
giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết
quả là GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm
xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm
bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng không
nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm
theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh doanh.
Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
 Chu kỳ phát triển kinh tế
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế
theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có quan điểm
coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái
và hưng thịnh (hay mở rộng). Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và
đỉnh của chu kỳ kinh tế khi nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là
tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương.
11
Hình 1.1: Chu kỳ kinh tế
Các pha của chu kỳ kinh tế:
Suy thoái: Là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta
quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên
tiếp thì mới gọi là suy thoái.
Phục hồi: Là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy
thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ.
Hưng thịnh: Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước

lúc suy thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh (hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết
thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang
pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược lại.
1.1.2. Sơ lược các cuộc suy thoái kinh tế trong lịch sử và nguyên nhân
• Đại suy thoái năm 1930 còn gọi là đại khủng hoảng diễn ra cách đây đã gần 8 thập kỷ
nhưng vẫn ghi dấu ấn là giai đoạn suy sụp kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại. Bắt
đầu vào năm 1929 và kết thúc vào thởi điểm chuyển giao giữa hai thập niên 30 và 40,
cuộc suy thoái có sức ảnh hưởng hủy diệt với kinh tế toàn cầu, cả các nước phát triển
và đang phát triển. Mọi khía cạnh của nền kinh tế từ sản xuất, tiêu dùng, thương mại,
thu nhập cá nhân, hoạt động tiêu dùng, thị trường lao động, lạm phát đều chịu ảnh
hưởng xấu. Các nước phụ thuộc nhiều vào công nghiệp chịu tác động sâu sắc nhất.
12
Ngoài ra khu vực nông nghiệp cũng điêu đứng khi giá ngô, một trong những nông sản
chính tại phương tây, giảm tới 60%. Các quốc gia châu Âu ở những mức độ khác nhau
đều chịu tác động mạnh và lâu dài của Đại suy thoái. Các quốc gia ở châu Á, châu Phi
ở thời điểm này là những quốc gia thuộc địa của các nước phương Tây chịu tác động
lớn về kinh tế, bị bóc lột nặng nề và tác động đáng kể tới chính trị.
Có rất nhiều nguyên nhân được đặt ra để lý giải cho khủng hoảng ở mỗi nước
nhưng nhìn chung có 3 nguyên nhân chính: Chiến tranh thế giới thứ nhất, thị trường
chứng khoán, chính sách tiền tệ và chế độ bản vị vàng. Cũng chính vì những diễn biến
không lường trước này, các quốc gia đã gặp rất nhiều khó khăn và hoàn toàn thiếu
kinh nghiệm trong việc đưa ra các chính sách trong việc chống lại đại suy thoái.
• Suy thoái năm 1953 dù chỉ kéo dài trong 10 tháng, bắt đầu từ quý II /1953 tới quý
I/1954, cuộc suy thoái năm 1953 vẫn gây thiệt hại ước tính lên tới 56 tỷ đôla cho nước
Mỹ.
Nguyên nhân suy thoái bắt đầu từ một số biến động chính trị, kinh tế những năm
đầu thập niên 50. Trong đó, lạm phát leo thang bắt đầu từ 1951, sau chiến tranh Triều
Tiên, khiến lãnh đạo FED dự đoán năm 1952 lạm phát sẽ còn cao hơn. Trước tình hình
đó, FED đã áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt, thể hiện ở việc cắt giảm chi tiêu

Chính phủ, tăng thuế, lãi suất, và tích lũy dự trữ. Chính các biện pháp mạnh tay trên đã
tạo ra sự bi quan trong người dân, dẫn đến việc giảm chi tiêu tăng tiết kiệm, gây suy
giảm tổng cầu của nền kinh tế.
• Khủng hoảng dầu mỏ những năm 1973 bắt đầu vào ngày 15/9/1975, khủng hoảng dầu
mỏ là hậu quả của việc các thành viên OAPEC, gồm tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC
và hai nước Ai Cập và Syria, thực hiện cấm vận dầu mỏ với Mỹ và các quốc gia ủng
hộ Israel trong cuộc chiến với Ai Cập và Syria.
Nguyên nhân sâu xa là vào tháng 8 năm 1971, tổng thống tạm nhiệm Nixon tuyên
bố “chính sách kinh tế mới”, chính sách tiền tệ đặt trọng tâm vào đồng USD theo “hệ
thống Bretton Woods” được thiết lập sau chiến tranh thế giới đã phá sản, nước Mỹ
không tiếp tục theo đuổi việc đáp ứng các nghĩa vụ đổi USD thành vàng cho các nước
khác. Hậu quả trực tiếp của việc đồng đô la tách rời khỏi vàng là: đô la rớt giá thảm
hại, giá hàng công nghiệp tăng vọt. Các nước OPEC, chủ yếu là các nước vùng
Vịnh, vốn lệ thuộc vào việc xuất khẩu dầu thô đổi lấy đô la Mỹ để mua những mặt
hàng công nghiệp và lương thực cần dùng. “Chính sách kinh tế mới” Nixon tung ra
khiến đô la dầu mỏ của họ rớt giá, ngoại trừ việc tăng giá dầu, các nước này không còn
đường nào khác. Tháng 10 và tháng 12 năm 1973, 6 thành viên vùng Vịnh của OPEC
13
liên tiếp 2 lần nâng giá dầu thô, từ mức 3,011 USD/thùng lên tới 11,65 USD/thùng,
mức tăng là gần 4 lần.
Hậu quả của việc cấm vận dầu lửa là giá dầu tại thị trường thế giới đã bị đội lên
gấp 5 lần từ dưới 20 đôla một thùng vào 1971 lên 100 đôla một thùng vào 1979, giá
xăng trung bình tại Mỹ cũng tăng 86% chỉ trong 1 năm từ 1973 - 1974. Cuộc khủng
hoảng đồng thời tác động xấu đến thị trường tài chính, chứng khoán toàn cầu. Suy
thoái và làm phát diễn ra tràn lan gây ảnh hưởng tới kinh tế Mỹ và nhiều quốc gia khác
cho tới tận thập niên 80.
• Suy thoái đầu những năm 1980, nguyên nhân do cuộc cách mạng tại Iran đã đẩy giá
dầu thế giới tăng với tốc độ chóng mặt trong thập niêm 70. Giá năng lượng đi lên kéo
theo lạm phát gia tăng, đạt đỉnh 13,5% trong năm 1980, đã buộc Cục Dự trữ Liên bang
(FED) phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ.

Không chỉ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng một cách đáng lo ngại với từ mức
5,6% của tháng 5/1979 lên 7,5% một năm sau đó. Bất kể kinh tế bắt đầu hồi phục
trong năm 1981, tỷ lệ thất nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao kỷ lục 7,5% và đạt mức
lịch sử 10,8% trong năm 1982.
• Suy thoái đầu năm 2000 nguyên nhân bởi sự đổ vỡ hàng loạt của các công ty trong
cuộc "khủng hoảng chấm com" – khủng hoảng công nghệ, tạo ra một làn sóng phá
sản của các công ty công nghệ và tin học. Kinh tế Mỹ tiếp tục bị giáng một đòn
mạnh khi vụ khủng bố 11/9/2001 nổ ra, từ đó khiến chỉ số công nghiệp Dow Jones
và các chỉ báo chính của thị trường chứng khoán trải qua tuần tồi tệ nhất trong lích
sử.
Dự đoán trước diễn biến tại Mỹ, các nước châu Âu đã giới thiệu đồng tiền chung
euro vào ngày 1/1/1999. Tuy nhiên, suy thoái vẫn khiến đồng euro giảm mạnh và cho
đến tận năm 2001, đây vẫn là một đồng tiền yếu, và chỉ mạnh trở lại sau năm 2002.
• Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 là xuất phát điểm của suy thoái toàn cầu
hiện nay. Khủng hoảng tại Mỹ bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tín dụng và nhà đất ở Mỹ.
Cuộc khủng hoảng làm đổ vỡ hệ thống ngân hàng, các ngân hàng nhỏ và trung bình ở
Mỹ bị phá sản nhiều. Tháng 8/2008, tình trạng này đã lan sang các ngân hàng có tầm
ảnh hưởng lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính không
chỉ riêng ở Mỹ mà nó đã nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu. Ủy ban châu Âu cũng đã
thừa nhận nền kinh tế 15 nước sử dụng chung đồng tiền Euro đã bước vào đợt suy
thoái.
Nguyên nhân cuộc khủng hoảng được xác định là bắt đầu từ cuộc khủng hoảng
tài chính ở Mỹ. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ lại được xác định có nguyên nhân
14
từ việc các ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay mua nhà “dưới chuẩn” với một
quy mô lớn. Chuỗi hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu cơ đã làm thị trường nhà
đất nóng lên, giá nhà đất bị đẩy lên caohững diễn biến trên là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến khủng hoảng tài chính, nhưng sâu xa hơn, cuộc khủng hoảng tài chính có
nguyên nhân từ cơ cấu và cơ chế vận hành nền kinh tế Mỹ.
1.1.3. Hậu quả của suy thoái kinh tế

Suy thoái kinh tế làm cho sản xuất suy thoái, tình hình sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế toàn cầu bị đình trệ, nhiều doanh nghiệp thu lỗ phá sản, phần còn lại thì
phải cắt giảm quy mô sản xuất kinh doanh. Lạm phát và thất nghiệp tăng cao gây khó
khăn cho đời sống của người dân. Các vấn đề xã hội như nghèo đói, dịch bệnh, tệ nạn
xã hội đều tăng. Người nghèo là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của suy thoái.
Khoảng cách phân biệt giàu nghèo gia tăng gây mất ổn định trong xã hội và đây là
nguyên nhân sâu xa của sự bất ổn chính trị và bạo loạn.
Giao thương quốc tế bị giảm sút, hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước cũng
hạn chế hơn do nhu cầu tiêu dùng giảm cũng như các rào cản thương mại. Từ đó các
nước không thu được lợi nhuận từ lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối, giảm thu
nhập GDP trên toàn cầu.
Hậu quả lớn nhất và nặng nề nhất của suy thoái là phá hủy lực lượng sản xuất,
đẩy lùi sự phát triển của kinh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng làm phá sản hàng loạt
ngân hàng và công ty tài chính. Khủng hoảng làm chao đảo thị trường tài chính, thị
trường chứng khoán, làm phá sản nhiều ngân hàng, công ty tài chính, nhiều tập đoàn
kinh tế lớn ở nhiều nước trên thế giới, gây suy giảm nghiêm trọng các quan hệ thương
mại, tài chính, đầu tư quốc tế và kinh doanh thế giới nói chung.
1.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều khái niệm hoạt động kinh doanh, nhưng theo góc độ pháp
lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005).
Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương
mại, (theo khoản 1 điều 3 luật thương mại 2005) hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
 Chỉ tiêu kết quả
15

• Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bị trả lại, thu từ phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung
cấp các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và các nguồn khác. Doanh thu
thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định băng cách nhân
giá bán với số lượng hàng hóa.
DT: Tổng doanh thu tờ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
P
i
: Giá cả một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ thứ i
Q
i
: Khối lượng hàng hóa hay dịch vụ thứ I bán ra trong kỳ
n: Loại hàng hóa hay dịch vụ
• Chi phí kinh doanh
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí cho
hoạt động khác. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu, khấu
hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản trích
nộp theo quy định của Nhà Nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền.
Trong đánh giá kết quả của sự hạ thấp chi phí người ta có thể sử dụng chỉ tiêu chi
phí trung bình. Chi phí này được xác định trên cơ sở tổng chi phí với số lượng hàng
hóa bán ra. Thường thì số lượng hàng hóa bán ra càng nhiều thì chi phí trung bình cho
một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi phí lưu thông được kế hoạch hóa theo bốn chỉ tiêu
cụ thể: tổng chi phí lưu thông, tỷ lệ phí lưu thông, mức giảm phí nhịp độ giảm phí
• Sản lượng bán và giá bán
Sản lượng và giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Nếu một trong hai yếu tố này giảm thì dẫn đến doanh thu giảm.

 Chỉ tiêu hiệu quả
• Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
phản ánh đầy đủ số lượng, chất lượng, kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của
sản xuất như lao động , vật tư, tài sản cố định của doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy
quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị tạo ra sự phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ nhân
viên.
16
∏ = DT – CP
∏: lợi nhuận thực hiện trong kỳ
DT: doanh thu của doanh nghiệp
CP: chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh
• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết trong 100 đồng
doanh thu thu về, có bao biêu đồng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra. Tỷ suất này
càng lớn chứng tỏ lãi mà doanh nghiệp thu về cao, hoạt động kinh doanh của công ty
có lãi. Ngược lại, nếu tỷ suất này thấp hoặc âm, chứng tỏ công việc kinh doanh của
công ty chưa đạt kết quả tốt hoặc thua lỗ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi
phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn mức độ tăng
chi phí.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, ROA là chỉ tiêu cho biết một đồng tài
sản của công ty sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả kinh tế của công ty càng lớn và ngược lại.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu về thu nhập trên vốn chủ sở hữu, ROE là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn

bỏ ra sẽ tích lũy được bao nhiêu đồng lời. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng đồng vốn bỏ ra càng hiệu quả.
• Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận trênchi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Năng suất lao động bình quân của một lao động
W = hoặc W =
W: Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ
DT: Doanh thu thực hiện trong kỳ
TN: Tổng thu nhập
LD
bq
: tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ
17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong
• Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản
trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà
nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể
giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường,

tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố
quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của
công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao.
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp,
sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá
nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm
việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí
làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây
dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao.
• Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao
động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mới thực hiện được cổ phần hóa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh lực lượng
lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào
hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
18
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động
phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào
cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai

trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang
thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao
tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
• Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới,
du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong
thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng
năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
• Vật tư, nguyên liệu, hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu doanh
nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguồn cung hàng hóa và nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt
động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn
phụ thuộc vào nguồn cung hàng hóa và nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
1.2.3.2. Nhân tố bên ngoài
• Môi trường kinh tế
19
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế

của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của
nềnkinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để nhà
nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu
tư ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh
cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tạo điều kiện để các cơ
quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt
động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các
chính sách ưu đãi với các công ty, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh hưởng
rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty, như chính sách tỷ giá sẽ tác động trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu đồng
nội tệ mất giá có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Bên
cạnh đó chính sách lãi suất ảnh hưởng tới chi phí vốn cho việc đầu tư của doanh
nghiệp, và chi phí này là một yếu tố quan trọng để quyết định xem chiến lược đầu tư
có hiệu quả hay không
• Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những
cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm
ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để

các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
20
Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để nền kinh tế trong nước ổn định từ đó
doanh nghiệp cũng có được môi trường kinh doanh tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Nếu môi trường các nước xuất khẩu
ổn định và liên tục sẽ đảm bảo được tính ổn định trong thị trường kinh doanh.
• Môi trường pháp lý
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm
vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng
theo những quy định đó. Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi
trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ
mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục
tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình
thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Tính công
bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà
mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại,
nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng
giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường
làm hại tới xã hội.
• Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước
ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren,

thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh
nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập
quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp
21
với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất.
• Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ
bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực,
thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ
thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh
nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu
quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin
được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh
thắng lợi
1.3. Ảnh hưởng của thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến doanh thu của doanh nghiệp
• Thị trường, cơ cấu sản phẩm và sản lượng tiêu thụ
Trong thời kỳ suy thoái, toàn bộ nền kinh tế đều khó khăn. Thu nhập thực tế của
người dân thấp hơn rất nhiều so với trước suy thoái nên sức mua của giảm sút một
cách nghiêm trọng. Điều này đã làm giảm lượng cầu hàng hóa gây khó khăn cho vấn

đề giải quyết đầu ra của doanh nghiệp. Hàng hóa cao cấp sẽ là những mặt hàng đầu
tiên thuộc danh mục bị cắt giảm. Hàng tồn kho tăng lên, sản lượng tiêu thụ hàng hóa
giảm, hơn thế nữa do sản xuất đình đốn, các doanh nghiệp sản xuất đều giảm lượng.
Đó là những tác động của suy thoái kinh tế làm các doanh nghiệp cũng phải thu nhỏ
quy mô kinh doanh của mình, sản lượng bán hàng giảm tỷ lệ thuận với doanh thu của
doanh nghiệp cũng giảm
Trong hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý và
cửa hàng phân phối cũng gặp rất nhiều khó khăn. Giá chiết khấu tăng cao, cầu tiêu
dùng ít nên việc lựa chọn cắt giảm sản lượng kinh doanh sản xuất hay phải mất một
khoản chi phí khá cao cho các kênh phân phối cần được cân nhắc kỹ càng. Thị trường
cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết, nếu doanh nghiệp không có những kế
hoạch kịp thời thì thị phần kinh doanh của công ty sẽ giảm. Cơ cấu sản phẩm cũng có
những thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
22
• Giá bán hàng
Bên cạnh sản lượng tiêu thụ giảm doanh nghiệp cũng chịu áp lực không nhỏ về
giá bán. Áp lực này đến từ cả hai phía đó là tăng giá bán đối với doanh nghiệp và giảm
giá bán đối với khách hàng. Đối với doanh nghiệp, vì giá đầu vào tăng lên để đảm bảo
lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng, doanh nghiệp
phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong thời kỳ
kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với
thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, doanh nghiệp phải giảm giá, đây
là một áp lực rất lớn. Giá thành sản phẩm là một trong 2 nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới doanh thu. Giá thành giảm doanh thu bán hàng giảm và ngược lại.
Để giải quyết áp lực về giá bán trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chiến lược ổn định
giá bán được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Điều này được thể hiện thông qua những
chính sách hạn chế điều chỉnh giá bán, cố gắng duy trì ở mức trước thời kỳ suy thoái.
Giá bán được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng ngân quỹ chi tiêu của khách hàng chứ
không phải là lợi nhuận mục tiêu hay tốc độ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu và giá
vốn mua hàng.

1.3.2. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến chi phí của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ
bản là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố
cơ bản trong kinh doanh cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những
chi phí kinh doanh tương ứng: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí mua hàng,
chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, việc sử dụng lao động có các chi phí là tiền
lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong
đó chiếm phần lớn là chi phí mua hàng.
Suy thoái kinh tế diễn ra, tác động đến mọi mặt của kinh tế xã hội. Việc chính
phủ áp dụng các chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền và kiềm chế lạm
phát ảnh hưởng nhiều đến chi phi vay vốn của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay biến đổi
khó lường, tình trạng nợ xấu của các ngân hàng tăng cao, nguồn vốn cho vay của các
ngân hàng cũng trở lên eo hẹp, gây khó khăn cho quá trình huy động vốn và vay vốn
để tiến hành hoạt động kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này
tác động đến chi phí vay vốn và chi phí huy động vốn của doanh nghiệp.
Sự biến đổi liên tục của thị trường hàng hóa trên thế giới dựa theo sự suy giảm
hay tăng lên của tổng cung sẽ làm thay đổi giá cả hàng hóa. Điều này ảnh hưởng đến
23
chi phí mua hàng của doanh nghiệp. Giá hàng hóa tăng nhanh đồng nghĩa với chi phí
mua hàng lớn hơn. Bên cạnh đó giá điện, xăng dầu, giá nhập khẩu máy móc… đều
tăng khiến chi phí để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như chi
phí vận chuyển, chi phí bảo quản lưu trữ… tăng nhanh và tăng nhanh hơn giá thành
sản phẩm, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
Chi phí là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tiến hành xác định giá bán sản phẩm
của mình, sao cho việc xác định mức giá đó là hợp lý và đảm bảo sức cạnh tranh trên
thị trường. Bên cạnh đó, đây cũng là chỉ tiêu trong việc lựa chọn phương án đầu tư của
doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu: hiệu quả cao – chi phí thấp. Chi phí là một
trong những căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giữa
các kỳ với nhau hoặc với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
Giải quyết vấn đề chi phí thực sự là bài toán hóc búa với doanh nghiệp, các

doanh nghiệp thường chọn giải pháp thay đổi cơ cấu sản xuất, cắt giảm chi phí có thể
để tấp trung vào mục tiêu duy trì lợi nhuận.
1.3.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái trở nên khó
khăn hơn bao giờ hết. Doanh thu của doanh nghiệp bị giảm sút, các khoản chi phí để
hoạt động kinh doanh tăng lên nhanh chóng. Từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp bị đi
xuống rất nhiều. Các chỉ tiêu do lường hiệu quả kinh doanh: tỷ suất lợi nhuận, ROA,
ROE, ROI… đều giảm cho thấy việc sử dụng không hiệu quả vốn kinh doanh cũng
như nguồn lao động. Nguên nhân của tình trạng này là xuất phát từ môi trường kinh
doanh có nhiều biến động phức tạp và sự suy thoái của toàn bộ nền kinh tế thế giới và
trong nước.
Bên cạnh lợi nhuận từ hoạt động sản xuất bán hàng doanh nghiệp có thêm các
khoản lợi nhuận tài chính. Tuy nhiên trong giai đoạn suy thoái, nguồn vốn bi hạn hẹp
và môi trường đầu tư tài chính có rất nhiều rủi ro. Doanh nghiệp không có được các
nguồn vốn tạm thời để đầu tư vào các hoạt động tài chính ngắn hạn như chứng khoán,
cổ phiếu… để thu lợi nhuận nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm.
Một doanh nghiệp có thể có các mục tiêu khác nhau như tối đa hoá lợi nhuận
hiện hành dẫn đầu về thị phần, dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường, đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại trên thị trường. Trong giai đoạn khó khăn kinh tế này thì
mục tiêu lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
nếu không có lợi nhuận đủ để bù đắp các chi phí cố định và chi phí hoạt động kinh
doanh sẽ gây thua lỗ. Việc cân đối giữa chi phí và doan thu luôn là mục tiêu quan
24
trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận hợp lý đối với
nhà đầu tư cũng như cho quá trình tái sản xuất, doanh nghiệp đã lựa chọn những sách
lược nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc bố trí hợp lý quá trình sản xuất, điều
chỉnh lại cơ cấu sản phẩm hợp lý, lập kế hoạch sản xuất linh hoạt và điều chỉnh lại lợi
nhuận mục tiêu hợp lý hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP ÁNH SÁNG PHÚ
MỸ HƯNG
2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp ánh
sáng Phũ Mỹ Hưng
2.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam sau khủng hoảng
 Kinh tế thế giới
Sau 5 năm khủng hoảng, tình hình thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp. Các
nền kinh tế lớn suy yếu, tỷ lệ tăng trưởng ở tất cả các nền kinh tế lớn đều thấp hơn xa
so với mức từng đạt được trong giai đoạn 2007-2008, rõ ràng tỷ lệ tăng trưởng trước
khủng hoảng cho đến nay vẫn chưa hề được thấy lại.
Tại Mỹ, 5 năm sau khủng hoảng tài chính, nền kinh tế số một thế giới vẫn chưa
hoàn toàn hồi phục. Đây là cuộc khủng hoảng có đà phục hồi chậm chạp nhất kể từ
Đại suy thoái những năm 1930. Riêng năm 2009, 140 ngân hàng Mỹ bị xóa sổ, GDP
25

×