Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty CPTP Đức Việt trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.07 KB, 60 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, cơ hội
kinh doanh ngày càng lớn, tuy nhiên sự cạnh tranh sẽ càng ngày càng trở nên khốc liệt
hơn. Điều này vừa tạo thuận lợi, vừa tạo thách thức cho các doanh nghiệp phát triển
vươn lên vị trí dẫn đầu trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty CPTP Đức Việt, thông qua thực tiễn công
việc thực tập kết hợp với phương pháp nghiên cứu thị trường thông qua nguồn dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp thu thập được em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thương
mại sản phẩm xúc xích của công ty CPTP Đức Việt trên thị trường miền Bắc” làm
đề tài khóa luận.
Đầu tiên khóa luận nêu tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: Tính cấp thiết
của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và kết cấu của khóa luận.
Sau đó hệ thống lại các lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại, hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm xúc xích, những nhân tố thuộc
thị trường tác động đến phát triển thương mại sản phẩm xúc xích.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xúc
xích trên thị trường miền Bắc của công ty CPTP Đức Việt,qua đó đưa ra được những
thành công về Sản lượng tiêu thụ của công ty về quy mô thương mại và ý thức được
nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Bên cạnh một số thành công nhất định thì
quá trình phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty còn những hạn chế tốc
độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, hạn chế trong công tác tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm. Kết hợp với những dự báo và định hướng phát triển thương mại sản phẩm xúc
xích trên thị trường miền Bắc của công ty trong giai đoạn 2013 đến 2015 đề xuất các
giải pháp về : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách sản
phẩm theo hướng đa dạng hóa để mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng chính sách giá
cả linh hoạt,tăng cường công tác tổ chức và quản lý mạng lưới tiêu thụ, tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến bán. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị với nhà nước về việc
tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của doanh
nghiệp, về chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm xúc xích, nhằm phát triển thương


mại sản phẩm xúc xích trên thị trường miền Bắc của công ty CPTP Đức Việt.
1
1
1
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực tập tại công ty CPTP Đức Việt hướng tới khóa luận tốt nghiệp
được sự gợi ý giúp đỡ của bạn bè, đặc biệt là sự định hướng của khoa Kinh tế Thương
Mại em xin lựa chọn đề tài“Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của
công ty CPTP Đức Việt trên thị trường miền Bắc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS Hà Văn
Sự đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đồng
thời, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị thuộc công ty CPTP Đức Việt đã giúp đỡ
em, cung cấp số liệu cho em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em xin cảm ơn thầy cô đã và đang công tác tại trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp,
với sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy cô trong trường giúp em tiếp thu
những kiến thức, kinh nghiệm đáng quý và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm khóa luận em đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt
nhất, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô và của các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Hải Vân
2
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu Tên bảng

1 Bảng 1.1 Các sản phẩm xúc xích của công ty
2 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
3 Bảng 2.2 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm xúc xích trên thị trường miền Bắc
2011-2013
4 Bảng 2.3 Cơ cấu doanh thu của sản phẩm xúc xích trên thị trường miền
Bắc giai đoạn 2011-2013
5 Bảng 2.4 Doanh thu sản phẩm xúc xích của một số công ty tại thị trường
miền Bắc năm 2013
6 Bảng 2.5 Hiệu quả thương mại (2011-2013)
7 Bảng 2.6 Chi phí sản xuất của doanh nghiệp (2011-2013)
3
3
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Tên biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPTP Đức Việt
giai đoạn 2011 – 2013.
2 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu xúc xích của công ty cổ phần thực phẩm
Đức Việt trên thị trường miền Bắc từ năm 2011-2013 .
3 Biểu đồ 2.3 Thị phần sản phẩm xúc xích của một số công ty tại thị trường
miền Bắc năm 2013
4
4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Tên sơ đồ
1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
2 Sơ đồ 2.2 Mô hình kênh phân phối của Đức Việt
5
5

5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 PGS-TS Phó giáo sư-Tiến sĩ
2 PTTM Phát triển thương mại
3 ĐHTM Đại học Thương mại
4 HĐLĐ Hợp đồng lao động
5 CBCNV Cán bộ công nhân viên
6 CHLB Cộng hòa Liên bang
7 HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Points
(Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)
8 TUV Rheinland Tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận thực phẩm của Đức
9 BM TRADA
BM Trada Belarus
(Tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận thực phẩm của Anh)
10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11 CPTP Cổ phần thực phẩm
12 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
13 GTGT Gía trị gia tăng
14 DN Doanh nghiệp
15 THPT Trung học phổ thông
6
6
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu
của con người cũng có sự nâng cao rõ rệt. Thị trường tiêu dùng đòi hỏi khắt khe và
tính canh tranh khốc liệt đã khiến các doanh nghiệp của nước ta phải dần thích nghi

thay đổi các phương thức kinh doanh cũ sang các hình thức kinh doanh mới, đẩy mạnh
phát triển thương mại sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xét riêng thị trường Xúc xích - một sản phẩm fast food, cuộc sống đầy bận rộn
đang khiến con người ngày càng xa rời những bữa cơm truyền thống và thay thế nó là
thực phẩm ăn nhanh nhằm đảm bảo thời gian cho công việc. Hòa chung nhịp sống bận
rộn đó các thành phố lớn với tốc độ phát triển nhanh chính là nơi thể hiện rõ nhất xu
hướng thực phẩm fast food đang dần có vị thế vững chắc. Thị trường miền Bắc với sức
cuốn hút đầu tư mạnh mẽ cả trong và ngoài nước đang dần chứng tỏ một nguồn lợi
nhuận cực lớn cho những doanh nghiệp tiên phong chiếm lĩnh được nó. Chính vì thế
mà không khó để chúng ta có thể nhận thấy tính cạnh tranh cực kỳ khốc liệt tại thị
trường này.
Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là công ty hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm fast food với sản phẩm được nhiều người biết đến nhất đó chính là Xúc
Xích,được thành lập năm 2000 công ty nhanh chóng phát triển và không ngừng lớn
mạnh. Nắm được xu hướng phát triển nhu cầu thực phẩm fast food của thị trường
Miền Bắc, công ty đã xác định đây là thị trường chính mà công ty hướng tới trong quá
trình xây dựng hình ảnh và chiếm lĩnh thị trường. Nhưng đi đôi với sự màu mỡ đó là
một sự cạnh tranh cực kỳ ghê gớm đến từ các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực. Chính
vì thế công ty cần đề ra những giải pháp hữu hiệu để phát triển thương mại sản phẩm
thế mạnh của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt, em đã tìm
hiểu về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và qua kết quả nghiên cứu
của bản thân cùng với sự giúp đỡ của quý công ty tác giả nhận thấy việc triển khai các
biện pháp phát triển thương mại hàng hoá của công ty ít nhiều đã gặt hái được những
thành công, tuy nhiên hiệu quả chưa thật sự cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết
đó đặt ra cho doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty CPTP Đức Việt trên thị trường
miền Bắc” là đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong muốn góp phần giúp công ty mở
rộng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
7

2.TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện luận văn em có tham khảo một số công trình nghiên
cứu khoa học của những năm trước. Những công trình nghiên cứu hoặc có liên quan
gián tiếp hoặc liên quan trực tiếp tới đề tài.
Đề tài 1:“Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương mại theo hướng
tiếp cận phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do PGS - TS Hà Văn Sự trường đại học
Thương Mại chủ nhiệm (2004).
Đề tài đi sâu nghiên cứu những lý luận chung về phát triển thương mại, phát
triển thương mại nói chung gắn với phát triển bền vững. Từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển thương mại một cách bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Dựa trên sự tham khảo những lý luận chung về phát triển thương mại theo
hướng tiếp cận của tác giả, đề tài khóa luận của em đi nghiên cứu cụ thể PTTM một
loại mặt hàng cụ thể đó là sản phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực pẩm Đức Việt
cụ thể hóa hơn, thu hẹp bớt phạm vi nghiên cứu.
Đề tài 2: “ Giải pháp phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
gạch ốp lát của công ty gạch ốp lát Hà Nội”
Đề tài luận văn do sinh viên Hoàng Thị Kim Hiền - khoa Kinh Tế - trường đại
học Thương Mại thực hiện năm 2008.
Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về phát triển thị trường,
thúc đẩy tiêu thụ và phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nghiên
cứu thực trạng chung của một Công ty và đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt
động đó. Đề tài mới chỉ dừng lại ở hoạt động phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu
thụ, đây chỉ là một khâu của hoạt động PTTM sản phẩm. Khóa luận của em nghiên
cứu toàn bộ hoạt động PTTM sản phẩm, không chỉ giới hạn ở phát triển thị trường,
đẩy mạnh tiêu thụ, mà bao gồm toàn bộ các hoạt động khác, ngoài quy mô thị trường
còn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả thương mại của sự phát triển.
Đề tài 3:“Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thép trên thị trường miền Bắc”
Luận văn tốt nghiệp do sinh viên Nguyễn Thị Tuyết (2009) Khoa Kinh Tế -
ĐHTM.

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung nhất về PTTM. Tìm hiểu tình
hình PTTM mặt hàng thép và đưa ra các giải pháp cho hoạt động PTTM của sản phẩm
này trên thị trường miền Bắc. Mặc dù sản phẩm nghiên cứu để tài của em là xúc xích
so với mặt hàng thép đều là những sản phẩm có tính đặc thù. Nhưng xúc xích là sản
phẩm tương đối mới chưa thấy xuất hiện ở nhiều công trình nghiên cứu, vì thế khóa
luận của em đã tập trung nghiên cứu sâu về mặt hàng này.
8
Điểm khác biệt nữa là đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu PTTM tại một
công ty cụ thể, đó là công ty cổ phầm thực phẩm Đức Việt để đưa ra những giải pháp
PTTM phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của công ty.
Đề tài 4: “Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường miền
Bắc của công ty của công ty TNHH thiết bị điện Việt á”
Đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Vi Thị Hạnh – khoa Kinh tế - trường
đại học Thương Mại thực hiện năm 2012.
Đề tài nghiên cứu lý giải những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn sâu sắc
của ngành sữa cũng như nhu cầu tiêu dùng của mặt hàng thiết bị điện. Từ đó có kiến
nghị với nhà nước những chính sách quản lý mặt hàng thiết bị điện nhằm phát triển
thương mại mặt hàng này. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp cụ thể và mang tính
ứng dụng cao cho ngành và doanh nghiệp hướng tới phát triển thương mại bền vững.
Các đề tài nghiên cứu trên đã chỉ ra tính các thiết của vấn đề phải có nghiên cứu
sâu sắc và rõ ràng về thị trường miền Bắc, một thị trường đầy hấp dẫn và hứa hẹn cho
các doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp mới để phù hợp với
tình hình mới do đó có tính khách quan cao đi sâu vào vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, từ những vấn đề cấp thiết phải nghiên cứu phát triển thương mại trên
thị trường miền Bắc nhưng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về mặt hàng xúc xích,
một sản phẩm đang được ưa chuộng hiện nay. Từ đó thôi thúc em thực hiện đề tài
khóa luận này.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty đi đến nhận thức được tính cấp
thiết của vấn đề nghiên cứu, em quyết định lựa chọn đề tài ″Phát triển thương mại sản

phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt trên thị trường miền Bắc” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính cơ bản sau:
Về lý luận: Khóa luận đưa ra tính cấp thiết khi nghiên cứu đề tài, tìm hiểu
một số công trình nghiên cứu đi trước,xác lập và tuyên bố vấn đề, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo, khóa luận đã trình bày các khái niệm liên
quan đến vấn đề nghiên cứu : phát triển thương mại là gì? Nội dung phát triển thương
mại sản phẩm của doanh nghiệp? Các nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển
thương mại sản phẩm xúc xích? Đi tìm hiểu bản chất, mục tiêu, vai trò của phát
triển thương mại sản phẩm xúc xích trên thị trường miền Bắc?
Về thực tiễn, đề tài đi tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra bao gồm:
- Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực
phẩm Đức Việt trên thị trường miền Bắc trong những năm gần đây diễn ra như
thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm xúc
xích?
9
- Đâu là những thành công cũng như tồn tại trong quá trình PTTM sản phẩm xúc xích
của công ty? Nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế đó ?
- Giải pháp nào để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm không ngừng phát triển
thương mại sản phẩm xúc xích trên thị trường miền bắc của công ty cổ phần thực
phẩm Đức Việt trong những năm tiếp theo ?
4. ĐỐI TƯỢNG,MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn phát triển thương mại sản
phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt tại thị trường miền Bắc.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+Mục tiêu chung: Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát triển
thương mại sản phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt trên thị
trường miền Bắc.
+Mục tiêu cụ thể:
Về phía doanh nghiệp: Qua nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng phát

triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty CPTP Đức Việt sẽ chỉ ra được những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân vấn đề trọng tâm cần giải quyết về công tác nghiên
cứu, giả pháp phát triển thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm xúc xích. Từ
đó đề xuất được một số giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm xúc
xích của công ty CPTP Đức Việt trên thị trường miền Bắc như: nghiên cứu thị trường,
đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng mức giá cả sản phẩm linh hoạt, quảng bá xúc tiến
thương mại,…
Về phía các cơ quan ngoài doanh nghiệp: Khóa luận đề xuất một số kiến nghị
đối với nhà nước và các cơ quan có liên quan về các chính sách, về luật pháp…nhằm
pháp triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty CPTP Đức Việt nói riêng, các
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt nội dung: Bài khóa luận tập tập trung đi tìm hiểu về các chính sách,
biện pháp mà công ty đã áp dụng nhằm phát triển thương mại sản phẩm xúc xích như:
chính sách về sản phẩm, chính sách về giá, chính sách về kênh phân phối, chính sách
về xúc tiến, chính sách về nguồn nhân lực; đồng thời có những đánh giá về các chính
sách này.
+Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu điển hình ở Công ty cổ phần thực
phẩm Đức Việt.Với phạm vi thị trường giới hạn trên thị trường miền Bắc.
+Về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm xúc xích, số liệu nghiên cứu được thu thập tại Công ty cổ phần thực phẩm Đức
10
Việt trong giai đoạn 2010-2013. Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta vẫn chịu ảnh
hưởng sâu sắc của khủng hoảng kinh tế,điều này ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh
doanh của Công ty. Bài khóa luận cũng đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm xúc xích của Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt đến
năm 2015 và những năm tiếp theo.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu là hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung tiến
hành thu thập phân tích các thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

Cụ thể ở đây là làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xúc xích trên thị
trường miền Bắc, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu đó. Để
có thể làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cần sử dụng kết hợp nhiều kỹ năng, phương pháp
để thu thập, xử lý phân tích thông tin, kỹ năng giao tiếp, làm việc cụ thể, kỹ năng tổng
hợp tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào thu thập, xử
lý và tổng hợp phân tích như sau:
Phương pháp luận:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh
phát triển thương mại sản phẩm chăm sóc tóc và thực trạng phát triển thương mại
trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp trong nước
và quốc tế.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu phát triển
thương mại sản phẩm chăm sóc tóc trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phát triển
thương mại cũng phải tuân theo các quy luật kinh tế hiện tại. Ngoài ra phải phân tích
đánh giá phát triển thương mại phù hợp với điều kiện lịch sử, gắn với tình hình kinh tế
xã hội của đất nước, với đặc điểm của môi trường kinh doanh mỗi thời kỳ.
Các phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
+Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong quá trình thực hiện đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp sau:
 Nguồn bên trong doanh nghiệp:
 Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty như hồ sơ công ty cổ phần thực phẩm Đức
Việt.
 Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như báo cáo tài chính
của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt.
 Nguồn bên ngoài doanh nghiệp:
 Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài liệu tham khảo.
 Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, báo, tạp chí, tập san, số liệu thống kê từ
niêm gián thống kê.
11

 Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách của các cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các cấp,
các ngành
 Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh
+Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động thực tế, thực trạng hoạt động sản
xuất,cung ứng sản phẩm xúc xích của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi cho phép
- Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải
sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp hết
sức quan trọng và là khâu trọng yếu trong quá trình viết bài luận.
- Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác. Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc
so sánh hoạt động thương sản phẩm xúc xích của công ty với các đối thủ cạnh tranh để
đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm xúc xích trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần tiêu thụ sản phẩm xúc xích trên các thị trường khác nhau từ đó đánh giá được các
vấn đề phát triển thương mại mặt hàng này.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, nghiên cứu, phần mở đầu thì kết cấu đề tài của tôi được chia làm
3 chương. Trong đó:
- Chương 1. Một số lý luận cơ bản về việc phát triển thương mại và hoạt động phát triển
thương mại sản phẩm.
- Chương 2. Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của công ty
cổ phần thực phẩm Đức Việt trên thị trường miền Bắc.

- Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị triển nhằm phát triểnthương mại sản phẩm xúc
xích của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt trên thị trường miền Bắc.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đặt ra trong khóa luận , trong kết cấu từng
chương sẽ được chia thành nhiều mục nhỏ với nội dung gắn kết và bổ sung ý nghĩa
cho nhau.
12
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm của
doanh nghiệp
a. Khái niệm
- Khái niệm thương mại,thương mại hàng hóa và phát triển thương mại.
+Khái niệm thương mại
Theo Bộ môn kinh tế Thương mại trường Đại hoc kinh tế Thương mại (2006,tr.7)
nêu rõ:“Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán, trao đổi hàng
hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra khái niệm chung của Thương mại là: Thương mại là tổng
hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với
trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Thương mại, tiếng Anh là “Commerce” , ngoài ra còn có thuật ngữ khác là
Trade, tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, về cơ bản các từ này
đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:
“Hoạt động Thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”.
+Khái niệm thương mại hàng hóa

Theo Bộ môn kinh tế Thương mại trường Đại hoc kinh tế Thương mại (2006,tr.7)
nêu rõ:“Thương mại hàng hoá là một bộ phận của thương mại nói chung, ra đời từ rất
lâu trong lịch sử. Thương mại hàng hoá là lĩnh vực trao đổi hàng hoá hữu hình, bao gồm
tổng thể các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động hỗ trợ các chủ thể kinh tế
nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.”
+Khái niệm phát triển thương mại
Phát triển thương mại mặt hàng là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt
động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hoá tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương
mại cũng như tối đa hoá lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
- Khái niệm về thị trường và phát triển thị trường.
+ Khái niệm về thị trường
13
Thị trường là một phạm trù kinh tế, được nghiên cứu nhiều trong các học
thuyết
kinh t
ế. Theo quan niệm cổ điển trước đây, thị trường được coi như một “cái
chợ”, là nơi diễn ra các quan hệ mua bán hàng hoá.
Theo nghĩa hiện đại: Thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác
động qua lại với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán, hay nói cách
khác thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, các
giao dịch mua bán và các dịch vụ.
Theo nhà Kinh tế học Samuelson (2011) cho rằng: Thị trường là một quá trình
trong đó người mua và người bán cùng một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau
để xác định giá cả và số lượng hàng hoá. [2.Tr 66,67]
Theo Davidbegg (2008) cho rằng :Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá
trình thông qua các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết
định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai, đều dung hoà
bằng sự điều chỉnh giá cả.
Như vậy, quan niệm về thị trường ngày nay đã nêu một cách đầy đủ và chính
xác hơn, làm rõ được bản chất thị trường. Thị trường không chỉ bao gồm các mối

quan hệ mà còn bao gồm các tiền đề cho các mối quan hệ và hành vi mua bán.
+Thị trường miền Bắc
Có nhiều cách thức và góc độ khác nhau được sử dụng để phân loại và phân
đoạn thị trường của doanh nghiệp. Sự khác nhau khi sử dụng các tiêu thức này thường
được xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ cần giải quyết. Theo phạm vi hoạt
động thì thị trường miền Bắc là một bộ phận của thị trường nội địa bao gồm các tỉnh
thuộc khu vực phía Bắc được chia làm 3 tiêu vùng: miền núi phía Bắc gồm 13 tỉnh,trung
tâm của khu vực là Thái Nguyên;Vùng Hà Nội gồm 7 tỉnh trong đó thành phố
Hà Nội là
trung tâm của khu vực và cuối cùng là vùng duyên hải Bắc bộ
+ Khái niệm về phát triển thị trường
Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh nghiệp để
đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa.Phát triển thị trường
của doanh nghiệp bao gồm việc đưa sản phẩm hiện tại vào tiêu thụ ở thị trường mới;
khai thác tốt thị trường hiện tại; nghiên cứu dự đoán nhu cầu thị trường, đưa sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và khu vực thị trường mới.
14
- Phân biệt giữa phát triển thương mại và phát triển thị trường của doanh nghiệp
+Giống nhau
Phát triển thương mại và phát triển thị trường có điểm giống nhau đó là mục
đích cuối cùng đều đem lại những lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp: tối đa hóa sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+Khác nhau
 Phát triển thương mại sản phẩm: là hoạt động thực hiện trên một thị trường mục tiêu
cụ thể cố định,là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại
trên thị trường . Ngoài đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì hoạt động này còn có mục
đích tối đa hoá lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
 Phát triển thị trường: là đưa sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp vào tiêu thụ thị trường
mới,khai thác tốt thị trường hiện tại,nghiên cứu dự đoán nhu cầu thị trường,đưa sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và khu vực thị trường mới

b. Chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm: để đánh giá sự phát triển
thương mại có thể có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Từ nội hàm phát triển thương mại ta
đưa ra 3 tiêu chí đánh giá sự phát triển thương mại là: phát triển thương mại về quy
mô, phát triển thương mại về chất lượng, hiệu quả thương mại. Dựa trên 3 tiêu chí này,
ta có thể đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại về quy mô.
+Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
Là khối lượng mặt hàng bán ra của doanh nghiệp trên thị trường. Sản lượng tiêu
thụ càng lớn chứng tỏ quy mô chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp
có sức ảnh hưởng chi phối đến thị trường. Nếu mặt hàng tiêu thụ tăng, chứng tỏ quy
mô thương mại mặt hàng tăng lên, mặt hàng đang ngày càng thâm nhập sâu vào thị
trường, mặt hàng đi nhanh vào khâu lưu thông tiêu dùng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Để đo lường sự tăng lên về sản lượng bài luận sử dụng chỉ tiêu:
Số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng: ∆y
t
= y
t +1
- y
t
Trong đó: ∆y là mức tăng tuyệt đối của sản lượng tiêu thụ kỳ hiện tại so với kỳ gốc.
Y
t+1
là số lượng bán kỳ hiện tại.
Y
t
là số lượng bán kỳ gốc.
∆y > 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp đang được mở rộng. Đây là dấu hiệu
tích cực đối với phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện.
Số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng thể hiện sự thay đổi tuyệt đối của quy

mô thương mại trong 2 năm khác nhau hay sự mở rộng quy mô về thương mại năm
sau so với năm trước.
15
Số lượng tăng tương đối của sản lượng (tốc độ tăng trưởng): g
t
= x 100%
Trong đó: g
t
là tốc độ phát triển thương mại năm t ( % )
Số lượng tăng tương đối của sản lượng cho thấy hiệu quả tăng trưởng của 2 năm
khác nhau.
+ Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu (T):
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô thương mại ở phạm vi doanh nghiệp. Doanh thu
của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh trong một kỳ hoặc một năm được xác định
dựa vào giá bán là lượng sản phẩm doanh ngiệp bán ra. Tốc độ tăng doanh thu là chỉ
số đo lường tăng doanh thu trong 2 thời kỳ khác nhau. Công thức:
Tr = P.Q ; T = x 100%
Trong đó: là doanh thu, giá bán và sản lượng tiêu thụ sản phẩm năm t
là doanh thu, giá bán và sản phẩm năm t +1
Tốc độ tăng doanh thu cho thấy sự mở rộng quy mô sản xuất qua các năm. Tốc
độ tăng trưởng thương mại năm sau cao hơn năm trước nghĩa là quy mô thương mại
được mở rộng.
+Thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp: là tỷ trọng doanh thu sản phẩm của
doanh nghiệp trong tổng doanh thu sản phẩm đó của toàn thị trường. Công thức:
Doanh thu của doanh nghiệp
D = x 100%
Doanh thu của toàn thị trường
Trong đó: D là thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của một doanh nghiệp là cơ sở dùng để xác định doanh nghiệp có tầm
quan trọng như thế nào trong việc cung cấp sản phẩm đó trên thị trường, xác định vị trí

thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp dự báo hướng dẫn đến độc quyền.
- Hệ thống đánh giá chỉ tiêu về mặt chất lượng
+Sự ổn định và bền vững thị trường , doanh thu: thể hiện ở sự gia tăng quy mô
có ổn định hay không, liên tục hay gián đoạn, đều đặn hay lúc cao lúc thấp. Nó có thể
được biểu thị thông qua tốc độ tăng trưởng (g). Ở phạm vi vĩ mô, nếu thương mại phát
triển thì tổng mức lưu chuyển hàng hóa sẽ tăng đều đặn qua các năm hay tốc độ tăng
trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước ở tỷ lệ tương đương. Ở phạm vi vi mô, là tốc
16
độ tăng giá trị thương mại hay doanh thu của doanh nghiệp ổn định và ngày càng gia
tăng qua các thời kỳ.
+Sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu trên thị trường:
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong thương mại là sự thay đổi tỷ trọng sản
phẩm xúc xích của công ty. Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng phản ánh sự thích nghi
của doanh nghiệp so với nhu cầu thị trường. Một cơ cấu sản phẩm phong phú và đa
dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ thể hiện một hoạt động PTTM theo đúng
hướng. Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: thị trường của công ty được được dịch
chuyển từ thị trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn.Sự chuyển dịch trong
phương thức và loại hình kinh doanh theo hướng ngày càng hiện đại: các phương thức
kinh doanh bao gồm kinh doanh: qua bán buôn, bán lẻ, đại lý hoa hồng, nhượng quyền
thương mại. Loại hình kinh doanh gồm kinh doanh qua chợ, cửa hàng truyền thống,
kinh doanh qua siêu thị, trung tâm thương mại, kinh doanh qua mạng, sàn giao dịch.
Sự phát triển thương mại về mặt chất lượng thể hiện qua phương thức kinh doanh hiện
đại như nhượng quyền thương mại sẽ ngày càng phổ biến, những loại hình kinh doanh
hiện đại như kinh doanh qua siêu thị, trung tâm thương mại, mạng, sàn giao dịch sẽ
ngày càng phát triển, ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng phương thức và loại
hình kinh doanh này.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả thương mại là chỉ tiêu phản ánh kết quả so sánh giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thực
chất, đó là trình độ sử dụng nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả chính

là cái mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại, do vậy, theo nghĩa rộng
hiệu quả thương mại được thể hiện ở mục tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao
đổi hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thường dùng là lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh
rõ nét nhất mức độ hiệu quả của việc phát triển thương mại. Dựa vào chỉ tiêu này
doanh nghiệp có thể so sánh và đánh giá kết quả kinh doanh đạt được trên thực tế có
sát với kế hoạch và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hay không từ đó doanh
nghiệp có thể biết được các sai lệch trong thực tế và có kế hoạch điều chỉnh trong
tương lai phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được.
Công thức hiệu quả thương mại:
HQ = KQ/CF
Trong đó: KQ: là kết quả, có thể được tính bằng doanh thu hoặc lợi nhuận
DT: là doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
CF: chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
17
Đây là các chỉ tiêu tương đối phức tạp, khó tính chính xác vì các hoạt động
thương mại của doanh nghiệp không chỉ mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích trước
mắt là lợi nhuận mà còn mang lại nhiều lợi ích vô hình khác cho doanh nghiệp như:
nâng cao uy tín cho thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh
1.1.2 Vai trò của việc phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp.
a. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH - HĐH nền
kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng, từ đó giúp
cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được luân chuyển
tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông. Vì vậy góp phần
thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành
thực phẩm nói riêng cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung.
- Phát triển thương mại mặt hàng giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần tăng
trưởng kinh tế.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất

lượng cuộc sống.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh trong
nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt thì
xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Các doanh nghiệp sản xuất trong
nước luôn tìm những nhà đầu tư có thể mạnh về công nghệ cũng như mẫu mã để hợp
tác cùng phát triển. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn đề phân công lao động và phân
công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
b. Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh: PTTM giúp doanh nghiệp
- Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mô của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hoá tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thông, giải quyết vòng tuần hoàn sản xuất – lưu thông - phân phối – tiêu dùng.
- Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp
c. Đối với người tiêu dùng.
- Đáp ứng nhu cầu ẩm thực của người tiêu dung: Nhanh , chất lượng , giá phải
chăng.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Những cơ sở và yêu cầu của phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
- Dựa trên quan hệ cung - cầu thị trường
18
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên
thị trường. Cầu xác định khối lượng cơ cấu của cung về hàng hóa: hàng hóa nào có cầu
thì mới được cung ứng sản xuất; hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ
được cung nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng có tác động kích thích cầu;
những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng sẽ được
ưa thích bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng tăng lên. Như vậy, nếu nắm bắt được
quan hệ cung - cầu về sản phẩm thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy hiện nay cầu về mặt hàng xúc xích

ngày càng cao, bởi vì nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhịp sống nhanh đòi
hỏi một sản phẩm fast food ngon, bổ dưỡng.
- Dựa trên năng lực hoạt động ( nguồn lực) của doanh nghiệp.
Vốn luôn là yếu tố tiên quyết đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động PTTM sản phẩm xúc xích nói riêng. Đối với các doanh nghiệp vốn là yếu tố
quyết định quy mô và kế hoạch phát triển, bởi khi doanh nghiệp có vốn lớn thì sẽ có
lợi thế hơn trong việc phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Công nghệ là một trong yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mặt hàng xúc xích của công ty cổ phàn thực phẩm Đức Việt là sản
phẩm mang hương vị Đức đòi hỏi công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Đức. Vậy đây là
khó khăn lớn cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động
PTTM phát triển một cách thuận lợi từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh lớn.
Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Xúc xích là sản phẩm yêu cầu
cao về chất lượng, nên thương hiệu chính là lời đảm bảo về chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng.
- Dựa trên lợi ích của nhà cung ứng.
Lợi ích của nhà cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng hàng
hóa. Sự PTTM sản phẩm xúc xích và lợi ích của nhà cung ứng có mối quan hệ thuận.
Khi nhà cung ứng được đảm bảo về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp
đồng, tôn trọng trong kinh doanh sẽ đảm bảo nguồn nguyên liệu đàu vào cho công ty
theo đúng kế hoạch. Hoạt động cung ứng hàng hóa diễn ra càng liên tục thông thoáng
thì nhà cung ứng càng có lợi và ngược lại khi nhà cung ứng được thỏa mãn về mặt lợi
ích thì chất lượng cung ứng càng tốt hơn.
- Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm.
19
Sản phẩm xúc xích mà doanh nghiệp đang cung ứng có chất lượng, được tin
dùng, luôn được làm mới thương hiệu chắc chắn có tiềm năng phát triển trong tương

lai thì đảm bảo hoạt động kinh doanh trong công ty trong tương lai.
Tiềm năng phát triển của sản phẩm phụ thuộc vào chính bản thân sản phẩm, dựa
trên công dụng, tính năng sản phẩm có phù hợp với xu hướng của thị trường và nhu cầu
của người tiêu dùng hay không, đó sẽ là căn cứ để kết luận về tiềm năng sản phẩm đó.
- Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội.
Sản xuất sản phẩm xúc xích có lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ đó là
lợi thế không nhỏ trong cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp trong ngành lại có những lợi thế riêng nhất định. Phát triển
thương mại trên cơ sở tận dụng được các lợi thế của ngành hàng sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển và có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
- Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà Nước.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh
tranh, luật thương mại, luật phá sản đảm bảo cho cạnh tranh công bằng, bình ổn kiinh
tế. Đó là các cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng hoạt
động của doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường.
Cũng như các mặt hàng khác, sản phẩm xúc xích cũng chịu tác động không nhỏ
từ đường lối mà cụ thể là các chính sách phát triển của nhà nước. Các chính sách của
nhà nước có thể kìm hãm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự PTTM sản phẩm xúc
xích. Các doanh nghiệp cũng thường đề ra các chiến lược phát triển dựa trên đường lối
của đảng và nhà nước.
1.2.2 Các chính sách chủ yếu nhằm phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
- Chính sách về sản phẩm
+Lựa chọn và phát triển lợi thế sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp điều áp dụng chiến lược kinh
doanh chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa, vì thế việc lựa chọn và phát triển lợi
thế sản phẩm kinh doanh là rất quan trọng. Muốn kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định cho mình lợi thế sản phẩm hợp lý, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Lựa chọn và phát triển lợi thế sản
phẩm là nền tảng, là sự cần thiết của chiến lược kinh doanh. Chỉ khi lựa chọn được lợi
thế sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu, thiết kế, sản xuất

hàng loạt.
+Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ an
toàn của sản phẩm
20
Nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh đã trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đất nước nói chung và doanh nghiệp nói
riêng. Bất kỳ doanh nghiệp nào dù muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy
luật cạnh tranh. Nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách
thích ứng với thị trường cả về không gian và thời gian, cả về chất lượng và số lượng.
Cạnh tranh là động cơ buộc các doanh nghiệp tìm hiểu các giải pháp nâng các chất
lượng sản phẩm hay nói cách khác doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm một hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ. Nâng cao chất lượng sản
phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm đó.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là tăng uy tín của doanh nghiệp, giữ được khách
hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường tạo cơ sở cho sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ nền sản xuất hàng
hoá không ngừng phát triển, mức sống con người ngày càng được cải thiện thì nhu cầu
về hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả không
còn là mối quan tâm duy nhất của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là
công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao
tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm chi
phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt
động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa.
+Phát triển mẫu mã ,bao bì sản phẩm:
Một sản phẩm có hình thức bao bì được thiết kế đẹp màu sắc bắt mắt sẽ thu hút
người tiêu dùng,kích thích tính tò mò,khiến người tiêu dùng muốn tìm tòi khám
phá,dùng thử. Bao bì sản phẩm phải đảm bảo thực hiện đồng thời bốn chức năng: bảo
quản và bán hàng hoá, thông tin về hàng hoá, thẩm mỹ, tạo nên sự hấp dẫn của sản
phẩm với khách hàng và chức năng thương mại. Cụ thể, hình thức bao bì sản phẩm thể
hiện được những yếu tố của một nhãn hàng tốt:

 Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm chẳng hạn như lợi ích, giá trị sử dụng
của sản phẩm.
 Dễ phát âm, đánh vần và dễ nhớ.
 Dễ phân biệt với các nhãn hàng khác.
 Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dòng sản phẩm sẵn có của doanh
nghiệp.
 Đúng luật lệ để có thể đăng ký nhãn hàng với cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời quá trình đóng gói cũng cần được lưu tâm.Đóng gói cần đảm nhiệm
các chức năng bảo vệ, kinh tế, thuận lợi và hỗ trợ bán hàng. Lựa chọn bao bì sản phẩm
21
là cần thiết đối với việc xác định, miêu tả và xúc tiến sản phẩm. Do đó, nhứng khía
cạnh này cần được đề cập khi phát triển chính sách sản phẩm để có thể đáp ứng được
đúng những nhu cầu của khách hàng mục tiêu. (Philip Kotler ,1998 ) [4. Tr 367-370)
- Chính sách về giá
Giá cả không chỉ là một tham số trong marketing hỗn hợp mà còn là một yếu tố
quan trọng trong quản lý hệ thống kênh phân phối,quyết định đến thành bại của doanh
nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc,giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị
hàng hóa,theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả đượ chình thành tự phát trên thị trường
theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó,doanh nghiệp hoàn toàn có
thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh phát triển thương mại sản
phẩm .Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được
đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của
mình. Ngược lại,nếu định giá quá cao,người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh
nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được.
Mặt khác,nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản phẩm thấp
doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản phẩm cùng
loại trên thị trường.Đây là một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể
thu hút được cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.Từ đó dẫn đến thành công của
doanh nghiệp trên thị trường.

- Chính sách về kênh phân phối
Kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Việc thiết lập được các kênh phân phối phù hợp sẽ đảm bảo đưa sản phẩm đến
với khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Những căn cứ để doanh nghiệp tổ
chức được các kênh phân phối phù hợp là:
 Khối lượng nhu cầu thị trường và cơ cấu nhu cầu thị trường.
 Trạng thái thị trường.
 Tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp.
 Đặc điểm ngành hàng sản xuất kinh doanh.
 Điều kiện giao thông vận tải.
Phát huy thế mạnh kênh phân phối truyền thống, đồng thời mở rộng hệ thống
phân phối hiện đại. Tăng cường liên kết hợp tác với các nhà phân phối trên cơ sở đôi
bên cùng có lợi nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh.
- Chính sách về xúc tiến thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, một sản phẩm muốn tiêu thụ được thì phải đáp
ứng tốt các yêu cầu của khách hành về giá cả, chất lượng và thị hiếu. Song một sản
phẩm có chất lượng tốt giá cả chấp nhận được nhưng không được khách hàng biết đến
22
thì khó có thể tiêu thụ được một cách nhanh chóng. Quảng cáo là sử dụng các phương
tiện có khả năng truyền tin để truyền thông tin đã được định trước về sản phẩm, dịch
vụ hay về doanh nghiệp đến khách hàng. Thực chất của chính sách quảng cáo là xây
dựng kế hoạch truyền tin quảng cáo. Về khâu xúc tiến thương mại, công ty có thể thu
thập thông tin từ tài liệu, tạp chí thương mại quốc tế, tạp chí giá cả tin tức ngoại
thương thăm dò thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, ngoài ra mua thông tin từ các tổ
chức tư vấn.
- Chính sách về các nguồn lực
Đối với nguồn lực để phát triển sản phẩm xúc xích doanh nghiệp phải biết sử
dụng theo hướng phát triển bền vững. Nguồn lực của mỗi doanh nghiệp là dựa vào
khai thác hay có sẵn.
+Về nguồn lực tài chính:

Doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp để huy động thêm các nguồn vốn
khác ngoài vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay từ ngân hàng. Doanh nghiệp đã huy
động nguồn vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty đảm bảo mức lợi nhuận
để đầu tư và phát triển, tăng cường liên doanh với các công ty cung cấp nước ngoài.
+Về nguồn lực:
Ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế sản phẩm, cán bộ kinh doanh giỏi về
marketing và phát triển thương mại. Đây là lực lượng chủ yếu giúp công ty chuyển đổi
phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền vững. Chú trọng tạo dựng một đội ngũ
công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề đảm bảo đủ điều kiện tiếp thu công nghệ
mới, năng động sáng tạo.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Kinh tế và các chính sách kinh tế
Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân
cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ
tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài
cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng
đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện
mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách
thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp
lý. Ngoài ra, các yếu như: mức lãi suất,tỷ giá hối đoái, lạm phát,quan hệ giao lưu quốc
tế ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển thương mại sản phẩm xúc xích của các doanh
23
ngiệp kinh doanh trong lĩnh vực này nói chung và công ty cổ phần thực phẩm Đức
Việt nói riêng.
- Nhân tố luật pháp
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để điều tiết
các hành vi của các thành viên trong xã hội trong đó có các hoạt động thương mại.
Luật pháp liên quan đến các hoạt động trao đổi, buôn bán bao gồm các bộ luật về

thương mại, luật doanh nghệp thương mại và các bộ luật khác có liên quan đến phát
triển thương mại của doanh nghiệp như: luật khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi
trường, cấm tiêu thụ hàng trái phép, hàng nhái,
- Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Các nhân tố tự nhiên bao
gồm tài nguyên thiên nhiên,vị trí địa lý Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuếch
trương sản phẩm,phát triển thương mại giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng,giới
thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ
động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh,đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Thương hiệu với uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Trong cuộc cạnh tranh trên thương trường ngày càng gian nan, khắc nghiệt, để
tồn tại và phát triển, mỗi sản phẩm, doanh nghiệp cần hội tụ nhiều yếu tố, trong đó tạo
lập được thương hiệu có uy tín là một trong những bí quyết dẫn tới thành công.
Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của
doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác. Đối với người tiêu dùng ,
họ có thói quen sử dụng những sản phẩm mà mình đã quen sử dụng , những nhãn hiệu
có uy tín trên thị trường,…Và khi một thương hiệu đã được tin tưởng thì nó sẽ trở
thành “tiềm lực vô hình” của doanh nghiệp thông qua việc giới thiệu truyền miệng của
người tiêu dùng ,việc này còn có tác dụng lớn hơn rất nhiều lần so với quảng cáo sản
phẩm. Tuy nhiên, để có được một thương hiệu uy tín trên thị trường cần cả một quá
trình nỗ lực phấn đấu trên nhiều mặt về cả thời gian , không gian , tài chính…
- Các nguồn lực của doanh nghiệp : Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn
nhân lực, tài sản vật chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả
năng hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó
nguồn lực quan trọng nhất là con người.
24

+Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc
gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan
đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh
trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt v.v đều xuất phát từ
con người. Vì vậy nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị
của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để
quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần thực hiện.
+Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v Mỗi doanh
nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn
điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Các chính sách của doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp chính là yếu tố quan trọng quyết định thành
bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển thì cần có tầm nhìn sâu, rộng
đưa ra những chính sách lâu dài , riêng biệt để tạo nên sự hấp dẫn sản phẩm của mình.
- Các nhân tố khác
+Năng lực tài chính: Năng lực tài chính là số vốn mà công ty có và huy động để
PTTM. Nguồn vốn đã giúp cho việc mở rộng thị phần , phát triển quy mô sản xuất,
việc lưu thong hàng hóa trên thị trường của công ty diễn ra dẽ dàng hơn, nguồn vốn
này dùng để đào, tạo bồi dưỡng nhân lực cho công ty.
+Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại áp
dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm
tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
+Hệ thống phân phối sản phẩm: Đây cũng là một yếu tố quyết định thành bại
của doanh nghiệp.Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm

đến tay người tiêu dùng. Việc thiết lập được hệ thống phân phối phù hợp sẽ đảm bảo
đưa sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất sẽ tạo ấn tượng
tốt với khách hàng.
25

×