Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.98 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Xuất phát từ những tồn tại trong thực tiễn phát triển xuất khẩu da giầy sang thị
trường EU trên các mặt phát triển thị trường , phát triển mặt hàng, đề tài “ Giải pháp
phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty
TNHH Hóa Dệt Hà Tây” tác giả bình chọn làm khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển xuất
khẩu da giầy sang thị trường EU bao gồm bản chất phát triển xuất khẩu, nhân tố ảnh
hưởng, chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu. Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu,
phương pháp luận. Đề tài làm rõ thực trạng phát triển da giày xuất khẩu sang thị
trường EU trong giai đoạn từ năm 2010-2013 của đơn vị nghiên cứu điển hình- chi
nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây. Từ đó đưa ra những đánh giá khai quát về mặt
thành công và tồn tại, nguyên nhân những tồn tại trong phát triển xuất khẩu da giày
sang thị trườn EU. Qua quá trình nghiên cứu, tìm ra tồn tại đó, đề tài đưa ra những giải
pháp phát triển xuất khẩu da giày sang thị trường EU theo cả ba hướng: giải pháp thị
trường, giải pháp phát triển nguồn hàng và kiến nghị hoàn thiện môi trường chính sách
thuận lợi phát triển xuất khẩu da giày của chi nhánh như đầu tư nâng cao chất lượng da
giày xuất khẩu, mở các diễn đàn doanh nghiệp
1
1
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu và viết về đề tài: “ Giải pháp phát triển xuất
khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà
Tây “ , em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Để có được thành quả này em xin
cảm ơn Nhà trường, các thầy cô ở khoa Kinh tế nói chung và bộ môn Kinh tế thương
mại nói riêng đã giúp đỡ em có những kiến thức chuyên ngành, là nền tảng vững chắc
để vận dụng vào đề tài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Thân Danh
Phúc, người đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo, sửa chữa và giúp đỡ tận tình em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành chi nhánh công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty,


đặc biệt các cô, chú phòng kinh doanh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn
thành tốt bài khóa luận này.
Tuy nhiên, do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, ý
kiến của các thầy cô để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày
25/04/2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Lợi thế so sánh về lao động và chất lượng sản phẩm của Việt
Nam với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
20
Bảng 2.1 Phân loại nhóm sản phẩm da giầy trên thị trường EU
29
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công
ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU
31
Bảng 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU của chi
nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
33
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công tyTNHH Hóa Dệt
Hà Tây sang một số nước chính của EU

34
Bảng 2.5 Các hình thức xuất khẩu của chi nhánh công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây
36
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Stt Tên biểu đồ, hình vẽ Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý tại nhà máy 24
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp sang
thị trường EU
32
Biểu đồ 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty sang một
số nước chính trong thị trường EU
35
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN Nguyên tắc tối huệ quốc
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
GSP Thuế quan phổ cập
C/O from A Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A
ISO Hệ thống quản lý chất lượng của Tổ chức quốc tế
về tiêu chuẩn hóa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TMĐT Thương mại điện tử
5
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Với mục tiêu đẩy mạng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hướng
vào phát triển xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực có sẵn đông thời từng bước tham gia
hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc phát triển xuất khẩu những mặt hàng
tận dụng điều kiện tự nhiên thận lợi, nguồn lao động dồi dào là một vấn đề hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay Ngành da giày Việt Nam là ngành công
nghiệp chiếm vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, chỉ sau ngành dệt may và dầu khí,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Là ngành có
định hướng xuất khẩu rõ rệt ( chiếm trên 90% sản lượng sản xuất ), tỷ lệ xuất khẩu của
ngành luôn chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và luôn là một
trong 10 nước sản xuất và xuất khẩu giày lớn nhất trên thế giới. Từ năm 2004, Việt
Nam đã trở thành nước đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu giày dép sau Trung Quốc,
Hồng Kông, Italia. Trong số các thị trường xuất khẩu chủ yếu, EU là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của ngành da giày Việt Nam. Hàng năm có khoảng 90% sản phẩm do
ngành sản xuất được xuất khẩu sang các thị trường, trong đó thị trường EU chiếm tỷ
trọng 59% ( không kể số xuất khẩu qua các nước thứ ba ), thị trường Mỹ 20%, thị
trường Nhật Bản 3%, còn lại là các thị trường nhỏ khác. Theo thống kê của EU, từ
năm 1996, Việt Nam đã đạt vị trí thứ ba ( sau Trung Quốc và Indonexia ) trong số các
nước xuất khẩu giày dép nhiều nhất vào EU.Gần đây 01/04/2011Vượt qua việc áp thuế
chống bán phá giá của EU đối với mặt hàng da giầy, sự suy giảm của thị trường Mỹ,
ngành da - giày VN đã đạt được một kết quả rực rỡ trong năm 2011, với kim ngạch
xuất khẩu 6 tỉ USD (năm 2010 là 4,3 tỉ USD), nằm trong “Top 5” những nước xuất
khẩu da - giày lớn nhất thế giới.Số liệu thống kê cho thấy, tháng 4/2013, ngành da giày
đạt 520 triệu USD kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 4 tháng đầu năm, ngành xuất
khẩu 2,252 tỷ USD, tăng 9,0% so với cùng kỳ.
Theo Bộ Công Thương, mặc dù xuất khẩu của ngành da giày 4 tháng đầu năm
2013 có sự tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng đây là mức tăng thấp nhất kể từ tháng
4/2012 trở lại đây. Dù là nước xuất khẩu lớn, nhưng các doanh nghiệp da giày Việt
Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu theo phương thức gia công, không chủ động được
nguồn nguyên liệu, bị hạn chế về vốn và công nghệ. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh
lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ

như ngành sản xuất nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh
6
các khu công nghiệp sản xuất giày dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng triển khai mẫu
mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc hiện đang chiếm lĩnh thị
phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5 % tại Mỹ và hơn 64 % thị trường EU
Xuất khẩu da giày của Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới
hiện nay có nhiều biến động và việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên phụ liệu nhập
khẩu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh của ngành. Cho đến nay, tỷ
lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu của ngành da giày mới chỉ đạt 40-45%, chủ yếu là đế
giày và chỉ khâu giày trong khi nguyên liệu quan trọng nhất là da thuộc và da nhân tạo
vẫn phải nhập khẩu. Xuất phát từ nội tại sản xuất nhiều năm qua, ngành da giày Việt
Nam còn nhiều tồn tại chưa khắc phục được. Đây thực sự là một thách thức lớn đối
với các doanh nghiệp thuộc ngành da giày của Việt Nam.
Là một doanh nghiệp có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực da giày, chi nhánh
công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây cũng không tránh khỏi những khó khăn và thách thức
nói trên. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây trong những năm gần đây tuy có khởi sắc nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn
và giảm sút. Trước tình hình ấy ban quản lýcông ty cũng như các cơ quan chức năng
cần có những giải pháp để khắc phục, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởngtrở lại
Trước thực trạng nói trên, em đã quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp phát triển
xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt
Hà Tây “ nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của Công ty sang thị trường EU.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
a, Nguyễn Xuân Thái (2003) “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng
nông sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU”. Luận văn tốt nghiệp- ĐH
Thương Mại. Đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển hai mặt hàng café và chè sang
thị trường EU trong giai đoạn từ 2000-2003, những thành công và tồn tại trong việc
xuất khẩu hai mặt hàng này dựa trên những phân tích về sản lượng, kim ngạch xuất
khẩu, giá cả thị trường. Đồng thời đề tài cũng đưa ra những kiến nghị và giải pháp

nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty
b, Lê Thị Hồng Dự (2004) “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy
sang thị trường EU của Công ty Da giầy Hà Nội”. luận văn tốt nghiệp- ĐH Kinh Tế
Quốc Dân. Đề tài nghiên cứu và làm sáng tỏ hệ thống cơ sở lý luận về xuất khẩu và
phát triên xuất khẩu và trên cơ sở đánh giá một cách khách quan ưu, nhược điểm cũng
7
như những thuận lợi và khó khăn của Công ty Da giầy Hà Nội trong thời gian qua; để
đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường EU ở
Công ty.
c, Phạm Tuấn Anh(2008) “Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị
trường EU của công ty cổ phần da giày Việt Nam” chuyên đề tốt nghiệp- ĐH Kinh Tế
Quốc Dân. Đề tài nghiên cứu về, tìm hiểu về Công ty cổ phần da giày Việt Nam và
hoạt động xuất khẩu các mặt hàng da giày của công ty sang thị trường EU trong thời
gian qua. Từ thực trạng đó tìm ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của công ty sang thị trường EU
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình thực tập ở công ty cũng như tìm hiểu tình hình chung của thị
trường xuất khẩu giầy da trong nước. em quyết định lựa chọn đề tài: Giải pháp phát
triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây” làm đề tài khóa luận tôt nghiệp. đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề sau:
Về mặt lý luận: Khóa luận mô tả khái quát về mặt hàng giầy da, phân loại mặt
hàng, đặc điển sảm phẩm. Đưa ra các khái niệm cũng như lý luận chung nhất về bản
chất xuất khẩuhàng da giầy . Đưa ra tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu, các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu mặt hàng giầy da dựa trên cách tiếp cận
của chuyên ngành kinh tế thương mại. tìm hiểu thông qua bài giảng, bài giáo trình, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như sự thay đổi của thị trường.
Các công trình nghiên cứu liên quan những năm trước đó kết hợp với báo trí, các trang
wen liên quan đến bài này
Về mặt thực tiễn: Bài khóa luận trả lời cho các câu hỏi:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu mặt hàng da giầy của
chi nhánh công ty
- Thực trạng phát triển xuất khẩu của công ty trên thị trườn EU trong 3 năm gần đây như
thế nào?
- Những thành công đã đạt được cũng như những tồn tại đã giải quyết. Từ đó chỉ ra cho
doanh nghiệp cần có giải pháp gì để phát triển xuất khẩu hàng da giầy sang thị trường
EU ?
- Hiệp hội và cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp như thế nào để phát
triển xuất khẩu mặt hàng da giầy tốt hơn sang thị trường EU?
4. Mục tiêu, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Đề xuất ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giầy da của
chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
8
Mục tiêu cụ thể:
- Về mặt lý luận: Bài làm đi nghiên cứu hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về xuất
khẩu, vai trò của xuất khẩu các nhân tố ảnh hưởng và phát triển xuất khẩu của mặt
hàng giầy da
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết đã có cùng với việc nghiên cứu thị trường,
đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây vào thị trường EU từ đó chỉ ra kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế
cần khắc phục
- Về mặt giải pháp: Dựa trên quan điểm phát triển xuất khẩu của ngành, của công ty và
những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vừa nghiên cứu được từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm phát triển xuất khẩu hàng da giầy sang thị trường EU của chi nhánh công ty
4.2. Đối tượng
Các sản phẩm da giầy và việc xuất khẩu sản phẩn giầy da của chi nhánh công ty
TNHH Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy của chi nhánh công ty TNHH

Hóa Dệt Hà Tây sang thị trường EU theo hai hướng là phát triển theo chiều rộng và
phát triên theo chiều sâu. Trong đó nội dung phát triển xuất khẩu theo chiều rộng là
phát triển về quy mô, tốc độ, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. nội dung của phát
triển theo chiều sâu là việc nâng cao chất lượng xuất khẩu với sự thay đổi chất lượng
sản phẩm, sự dịch chuyển cơ cấu hàng da giầy với sự dịch chuyển thị phần xuất khẩu.
Vì khả năng phân tich còn hạn chế và thời gian làm khóa luận có hạn nên với đề tài
này em chỉ tập chung phân tích phát triển xuất khẩu theo chiều rộng.
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị
trường EU với đơn vị nghiên cứu, khảo sát của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà
Tây. Tập trung chủ yếu ở các nước như: EU là Đức, Italia, Pháp, Anh và Hà Lan. Các
nước này chiếm tới 81% tổng số giày dép tiêu thụ của EU.
- Về thời gian: Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được trích dẫn từ báo cáo của
tổng cục thống kê, kết quả báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp, các tài liêu nghiên
cứu liên quan khác từ năm 2010 đến năm 2013. Hệ thống giải pháp đưa ra áp dụng cho
doanh nghiệp và định hướng phát triển cho doanh nghiệp cũng như cho các cơ quan
quản lý nhà nước giai đoạn từ 2013-2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phép biện chứng của chủ nghĩa Mác Lê Nin
và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Phương pháp cụ thể:
9
- Phương pháp phân tích thống kê: Là phương pháp phân tích kế quả dữ liệu dựa trên sự
thống kê, tổng hợp số liệu từ quá trình điều tra phỏng vấn thu thập được, từ đó đưa ra
những kết luận nhận xét phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp này sử dụng xuyên suốt trong chương 2 để hệ thống hóa các dữ
liệu nhằm minh họa những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích các số liệu thống kê
từ nhiều nguồn để rút ra nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những
nội dung chính của đề tài. Sau khi thu thập sô liệu bằng các phương pháp trên đề tài sử
dụng phương pháp thống key để tổng hợp các số liệu ở dạng thô thành những số liệu
thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau theo một
tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh, dựa trên mục đich nghiên cứu. Có thể
là đối chiếu kết quả giữa các thời kỳ với nhau theo năm, quý hoặc tháng. Cũng có thể
dối chiếu giữa nhóm này với nhóm kia, nước này với nước kia nhằm đưa ra một kết
quả có ý nghĩa đối với vấn đề nghiên cứu
Phương pháp này dùng chủ yếu trong phần 2 để nghiên cứu so sánh kim ngạch
xuất khẩu của chi nhánh công ty vào thị trường EU giữa các năm gần đây hoặc so sánh
kim ngạch xuất khẩu da giày của công ty sang các nước chính của EU. Từ những kết
quả thu thập được giúp ta nhận xét và đưa ra được giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất
khẩu mặt hàng trong thời gian 2015-2010
- Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ phần
trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể… qua đố rút ra các nhận xét về tỷ lệ thu
được so với tổng thể. Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà đưa ra các nhận xét đánh giá
phù hợp
Phương pháp này chủ yếu sử dụng ở phần 2.2 nhằm phân tích các dữ liệu thứ
cấp để đánh giá sự tăng giảm kim ngạch, tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu sang EU qua các năm. Qua đó có thể đánh giá sự nỗ lực trong tăng quy mô, tốc
độ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua của doanh nghiệp cũng
như của nhà nước trong hoạt động xuất khẩu da giầy sang thị trường EU
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục bài và lời mở đầu, bài khóa luận được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1 : Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải phát triển xuất
khẩu hàng giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy da của chi nhánh công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây
10
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy da của chi nhánh công ty
TNHH Hóa Dệt Hà Tây

11
CHƯƠNG1:MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
SANG THỊ TRƯỜNG EU
I.1 Khái niệm về xuất khẩu phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, vai trò, các hình thái xuất khẩu sản phẩm da giầy của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Xuất khẩu trong thương mại quốc tế là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước
ngoài, trong cách tính toán cán cân thương mại quốc tế theo IMF là việc bán hàng hoá
cho nước ngoài.
Xuất khẩu trong thương mại quốc tế không phải hoạt động mua bán thông
thường, hoạt động này nó đòi hỏi phải có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch
khác nhau, hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần là mang lại lợi nhuận cho riêng
doanh nghiệp xuất khẩu, mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với quốc gia. Thông qua
động xuất khẩu người ta sẽ biết được trình độ phát triển, mức độ hội nhập của quốc gia
này. Hoạt động này càng phát triển thì càng tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia không những về kinh tế mà còn về văn hoá, chính trị, xã hội
b. Vai trò của xuất khẩu
 Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
Theo lý thuyết thương mại quốc tế của David Ricardo ông đã chứng minh được
rằng thương mại quốc tế làm cho tất cả các nước tham gia đều có lợi và nó đã khắc
phục được hạn chế trong lý thuyết của Adam Smith là thương mại quốc tế chỉ làm lợi
cho một bên mà thôi, bên còn lại sẽ bị thiệt. Hiện nay trong quá trình toàn cầu hoá,
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới thì trong chính sách thương mại quốc tế của các quốc
gia đang có sự chuyển đổi dần từ chính sách bảo hộ mậu dịch sang chính sách tự do
hoá thương mại. Thương mại quốc tế bao gồm cả hoạt động xuất khẩu và hoạt động
nhập khẩu, bài viết này chỉ đi vào vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các quốc gia
- Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng, phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa
Ngoại tệ là một trong những nguồn dự trữ quan trọng của các quốc gia ngoài

vàng để ổn định nền kinh tế, đặc biệt là những nguồn ngoại tệ mạnh có khả năng
chuyển đổi như USD, EUR, GBP thì việc nắm gữi nó càng trở nên cần thiết. Nó giúp
cho các quốc gia tiến hành các hoạt động giao dịch dễ dàng hơn. Nhất là đối với các
nước đang phát triển thì hoạt động này càng trở nên quan trọng hơn, các quốc gia này
thường xuyên phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ của các nước tiên tiến để
tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động nhập khẩu này đã làm cho lượng ngoại tệ dự
12
trữ trong nước bị giảm. Để bù đắp cho lượng giảm ngoại tệcó rất nhiều con đường
như: thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ nước ngoài, thu từ lượng kiều hối từ nước
ngoài chuyển về, nhưng con đường cơ bản và quan trọng nhất là xuất khẩu hàng hoá
để thu ngoại tệ.
- Hoạt động xuất khẩu giúp phát huy được lợi thế so sánh
Mỗi quốc qia đều có những lợi thế riêng của mình, các quốc gia phát triển
thườngcó lợi thế về vốn, công nghệ do đó các quốc gia này thường đem vốn, công
nghệ đi đầu tư ở các quốc gia kém phát triển thiếu vốn, công nghệ kém để tăng hiẹu
quả sử dụng vốn, công nghệ. Ngoài ra họ còn tiến hành các hoạt động chuyển giao
công nghệ. Các quốc gia kém phát triển thường có lợi thế về nguồn lao động đòi rào,
già nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Vì thế họ luôn tập trung sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên sẵn có, cần nhiều lao động
nhưng yêu cầu hàm lượng chất xám không cao. Như vậy, hoạt động này giúp cho
chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động quốc tế phát triển
- Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để phát huy lợi thế so sánh có hiệu quả các quốc gia đã thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mà mình có lợi thế. Hoạt động xuất khẩu phảt
triển kéo theo một loạt các hoạt động dịch vụ khác ra đờivà phảt triển mạnh như: hoạt
động tín dụng ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động vận tải quốc tế, bảo
hiểm quốc tế và các hoạt động đầu tư quốc tế để phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động
chuyển giao công nghệ cũng phát triển theo. Vì vậy nó làm cho cơ cấu của nền kinh tế
dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu. Đây là tiền đề cơ bản
để có thể tiến hành thành công hiện đại hoá nền kinh tế.

- Hoạt động xuất khẩu giúp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thế
giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Để có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao kim ngạch
xuất khẩu của hàng hoá thì các quốc gia phải tiến hành các hoạt động đổi mới trang
thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường quốc tế. Chính từ những sản
phẩm này ma không những hình ảnh của doanh nghiệp xuất khẩu được quảng bá mà
hình ảnh của quốc gia đó cũng được quảng bá trên trường quốc tế và nó ăn sâu vào
tâm thức của người tiêu dùng. Từ đó vị thế của quốc gia được nâng cao.
- Hoạt động xuất khẩu làm củng cố và tăng cường quan hệ với các nước.
13
Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác
cũng phát triển theo. Điều này thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa các nước ngày càng
được tăng cường và phát triển thông qua các hiệp ước về kinh tế, chính trị, văn hoá.
 Vai trò của xuất khẩu đối với xã hội
Xuất khẩu tích cự đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho
nhân dân
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất
khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản
xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng
hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
Trước hết, sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động vào làm việc với mức thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
Quan trọng là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất, làm cho cả qui mô
lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra
đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất

lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít bị rủi ro, không tốn nhiều
chi phí, dễ áp dụng trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp.
Xuất khẩu có thể mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích :
• Tăng doanh số bán hàng của doanh nghiệp
• Doanh nghiệp có thể tiếp thu được kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, tận dụng
được năng lực dư thừa khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá
• Xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro khi thị trường nội địa có
những biến động lớn
• Có những thị trường nước ngoài mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp
so với những thị trường trong nước
• Doanh nghiệp có thể phát triển một hệ thống khách hàng lớn hơn để phục vụ
chiến lược, qui mô kinh doanh của mình
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp doanh nhiệp tham
gia và chuỗi cung ứng toàn cầu nhất là trong điều kiện hiện nay xu thế toàn cầu hóa,
14
khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia
hội nhập và nền kinh tế thế giới và khu vực
c. Các hình thức xuất khẩu
có rất nhiều hình thức xuất khẩu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu
qua trung gian, xuất khẩu đối lưu, tái xuất khẩu và gia công quốc tế. Tuy nhiên trong đề tài
nghiên cứu chỉ tập trung vào 2 hình thức xuất khẩu là: xuất khẩu trực tiếp và gia công quốc tế.
* Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu mà hai hoặc nhiều bên tham gia
xuất khẩu trực tiếp xúc với nhau để thoả thuận các vấn đề liên quan đến xuất khẩu.
- Ưu điểm: xuất khẩu trực tiếp cho phép các bên hiểu về hàng hoá và các điều
kiện khác có thể xảy. Giải quyết nhanh chóng những vấn đề có thể phát sinh. Nhà xuất
khẩu chủ động trong việc giao và nhận hàng hoá, nắm bắt được nhu cầu thị trường về
số lượng, chất lượng giá cả giúp thoã mãn tốt nhất với khách hàng.

- Nhược điểm: có trường hợp không thể xuất khẩu trực tiếp được, do đặc điểm
của hàng hoá bắt buộc phải xuất khẩu qua trung gian, và thị trường và các thông tin
chưa được chuẩn bị đầy đủ hay là thị trường mới lạ. Đòi hỏi cần có chuyên gia hay đội
ngũ đàm phán giỏi ở lĩnh vực này.
* Gia công quốc tế: Là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
được gọi là – bên nhận gia công - nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác được gọi là – bên đặt gia công - để chế biến ra thành phẩm, sau đó giao
lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao.
- Phân loại :
Dưạ trên các tiêu thức sau mà người ta phân loại gia công hàng xuất khẩu:
Thứ nhất: Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:
+ Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản
phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo
quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công
+ Hình thức mua đứt bán đoạn: Dưạ trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công
15
+ Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính, còn
bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên liệu phụ
Thứ hai: Theo giá cả gia công có
+Hợp đồng thực chi thực thanh: Trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên
đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế cuả mình với tiền công gia công.
+Hợp đồng khoán: ở hợp đồng này người ta xác định định mức cho mỗi sản
phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh taón với nhau theo
giá định mức đó dù chi phí thực tế cuả bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa
Thứ ba: Theo mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu
+ Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: trong trường

hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu . Trong mỗi lô hàng đều có
bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà hai bên đã thoả
thuận và đuợc các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ có việc tổ chức sản
xuất theo đúng mẫu cuả khách và giao lại sản phẩm cho khách hàng đặt gia công hay
giao cho người thứ ba theo sự chỉ định cuả khách.
+Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức và phụ liệu thì tự khai
thác theo đúng yêu cầu cuả khách.
+Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào cuả khách mà chỉ nhận
ngoại tệ rồi dùng nó để mua nguyên liệu theo yêu cầu.
Thứ tư: Theo hình thức tổ chức quy trình công nghệ gia công có
+ Gia công chế biến sản phẩm.
+Gia công lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ
+Gia công tái chế.
+Gia công chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới.
+Gia công đóng gói, kẻ ký mã hiệu.
+Gia công, pha chế…
16
1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu và phát triển xuất khẩu hàng da giầy
của doanh nghiệp
a. Phát triển xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ mặt lượng
đến mặt chất, bao gồm sự gia tăng về quy mô sản lượng và doanh thu xuất khẩu cũng
như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu… theo hướng tối ưu nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định
Phát triển xuất khẩu hàm chứa ba nội dung sau:
- Sự gia tăng về quy mô: có thể hiểu đó là việc gia tăng kim ngạch, sản lượng
xuất khẩu, nâng cao tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. đây chính là sự mổ rộng phát triển xuât
khẩu theo chiều rộng hay cũng có thể gọi là việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên, sự mở rộng
quy mô xuất khẩu không phải lúc nào cũng là lựa chọn tối ưu cho ngành hàng mà mở
rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng

- Sự thay đổi chất lượng xuất khấu: đây không chỉ đơn giản là việc nâng cao
chất lượng của sản phẩm xuất khẩu, mà nó còn thể hiện ở khía cạnh khác như: sự thay
đổi, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực thương mai cho hoạt động xuất khẩu cùng các hoạt động xúc tiến
thương mại cho hàng hóa đó, đầu tư và các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu
để nâng cao sức cạnh tranh
- Tính tối ưu và hiệu quả trong phát triển xuất khẩu: Đó là việc nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực trong hoạt động xuất nhằm đạt tới mục tiêu xác định.
trong đó đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế- xã hội- môi trường nhằm hướng phát
triển đến sự bền vững
b. Phát triển xuất khẩu hàng da giầy
Phát triển xuất khẩu hàng da giầy là quá trình biến đổi xuất khẩu hàng da giầy
từ mọi mặt. bao gồm sự gia tăng về quy mô, sản lượng, doanh thu xuất khẩu và sự biến
đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu… theo hướng tối ưu, nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hàng may mặc trong một thời kỳ nhất định
Phát triển xuất khẩu hàng da giầy có thể được thực hiện theo hai cách sau
Thứ nhất: phát triển xuất khẩu da giầy theo chiều rộng: đó là sự tập trung nguồn
lực vào việc nâng cao quy mô, sản lượng hàng da giầy thể hiện thông qua kim ngạch
xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu được mở rộng. tuy nhiên sự mở rộng quy mô cần
phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng. Được thể hiện
phát triển theo cách này, doanh nghiệp cần phải đầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
tuyển dụng thêm lao động, mua sắm máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, năng
17
lực cạnh tranh, đẩy mạnh tốc độ hàng giầy dép. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú ý
đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu bằng việc tích cực và chủ động hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
Thứ hai: Phát triển theo chiều sâu: nghĩa là tạo ra sự thay đổi chất lượng của
hoạt động xuất khẩu bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm da giầy xuất khẩu, thay
dổi phương thức xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu, nâng cao năng lực sử dụng nguồn lực nhằm phát triển ổn định, liên tục và thu

được giá trị gia tăng lớn hơn. Phát triển hàng da giầy theo chiều sâu còn thể hiện ở
cách thức phát triển hướng đến sự bền vững bằng cách đáp ứng hài hòa ba mục tiêu cơ
bản: kinh tế- xã hội- môi trường. tức là phát triển xuất khẩu không chỉ đặt ra mục tiêu
mở rộng quy mô, tăng trưởng kim ngạch mà còn hướng tới giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải
tạo cuộc sống công nhân, đóng góp vào tiến bộ chung cho toàn xã hội đồng thời không
làm suy kiệt TNTN cho tương lai. Để thực hiên phát triển xuất khẩu theo chiều sâu,
doanh nghiệp cần trú trọng vào khâu nâng cao chất lượng cho sản phẩm và nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mai trong hoạt động xuất khẩu, bao goomg
nâng cao năng xuất lao động, nâng cao năng xuất sử dụng vốn trong hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc
1.2. Nôi dung hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển xuất khẩu
1.2.1 Nội dung hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp da giầy
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Điều đầu tiên mà các nhà kinh doanh thực hiện hoạt động của mình là nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu thị trường mình sẽ và đang hoạt động hay đang hướng tới. Tất
cả những điều trên đều nhằm mục đích là tìm kiếm bạn hàng và mặt hàng giao dịch từ
đó để lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. Nghiên cứu thị
trường thường bao gồm có những nội dung sau: Nghiên cứu về dung lượng thị trường
hiện tại như thế nào mức độ nhiều hay ít; nghiên cứu quy mô, số lượng, chất lượng
hàng hoá trên thị trường bây giờ ở mức độ nào khan hiếm hay thừa; nghiên cứu giá cả;
nghiên cứu các rào cản thương mại thường được áp dụng.
Trong quá trình nghiên cứu phương pháp mà doanh nghiệp hay sử dụng đó là
phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại thị trường
b. Lập phương án kinh doanh và tiến hành lựa chọn đối tác
Sau khi nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp thực hiện lựa chọn đối tác và lập
ra phương án kinh doanh. Để lựa chọn đối tác kinh doanh thì doanh nghiệp cần nghiên
18
cứu những vấn đề sau: Tình hình xuất khẩu, kinh doanh của họ là như thế nào? Khả

năng vốn của họ đến mức độ nào? Khả năng kinh doanh và thương hiệu uy tín của họ
có gì nổi bật không đáng tin cậy hay không? Để từ đó tìm ra phương án kinh doanh
phù hợp nhất. Đó là phương án nào đem lại khả thi nhất và có khả năng sát với thực tế
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán là sự thoả thuận bàn bạc giữa các bên tham gia đàm phán nhằm giải
quyết vấn đề liên quan đến lợi ích kinh tế.
Việc giao dịch đàm phán vô cùng quan trọng nó dẫn đến ký được hợp đồng hay
không đều phụ thuộc vào khả năng đàm phán của doanh nghiệp. Bất kỳ một bàn đàm
phán nào đều mong muốn đem đến cho cả hai bên có lợi nhất và cuối cùng là ký hợp
đồng. Những công việc ở đây bao gồm thoả thuận về số lượng, chất lượng, giá cả, bao
bì, phương thức thanh toán, địa điểm thời gian để thực hiện trao đổi hàng hoá. Khi đó,
bên bán có nghĩa vụ chuyển cho bên mua quyền sở hữu hàng hoá, bên mua có nghĩa
vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Dựa vào điều kiện và mục tiêu cụ thể của doanh
nghiệp mà có hình thức giao dịch và đàm phán phù hợp.
d. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp không khi nào thiếu hàng hoá, đảm bảo cần thiết đủ về số lượng,
tốt về chất lượng, luôn đáp ứng yêu cầu cho khách hàng và không những thế mà còn
phải đáp ứng liên tục ổn định thì doanh nghiệp không có cách nào tốt hơn là phải tổ
chức tạo nguồn hàng tốt. Thực hiện được điều ấy tổ chức công tác tạo nguồn và mua
hàng phải có kế hoạch ma doanh nghiệp có thể mua hàng đảm bảo cung ứng đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc… cho nhu cầu của
khách hàng. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ tạo nguồn hàng và mua hàng là:
- Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng
- Nghiên cứu thị trường nguồn hàng
- Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế - thương mại bằng hợp đồng kinh tế mua bán
hàng hoá
- Kiểm tra hàng hoá và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
e. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Quá trình thực hiện hợp đồng được thực hiện trình tự như sau:
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu
Bước 2: Bước đầu thực hiện yêu cầu của thanh toán trong hợp đồng
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
19
Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu
Bước 5: Thuê phương tiện vận tải
Bước 6: Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Bước 8: Giao hàng xuất khẩu cho người vận tải
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán
Bước 10: Khiếu nại hoặc giải quyết vấn đề khiếu nại nếu có
f. Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng
Khâu đánh giá kết quả thực hiện là cần thiết, đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp
nhận ra được cái gì đạt được cái gì chưa đạt được và nguyên nhân từ đâu. Doanh
nghiệp sẽ rút ra kinh nghiệm khắc phục cho lần đàm phán sau được tốt hơn. Đánh giá
kết quả thông qua các chỉ tiêu sau: tổng doanh thu xuất khẩu, tổng chi phí xuất khẩu,
mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
- Tổng Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận xuất khẩu
- Doanh lợi trên chi phí kinh doanh = *100%
Chi phí xuất khẩu
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu sản phẩm da giầy
của doanh nghiệp
a. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Nhân tố kinh tế: Kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với sự hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp giầy. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng và liên quan phải kể đến
là: tốc độ tăng trưởng của GDP, lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng, tỷ lệ lạm pháp, tỷ
giá hối đoái… Tất cả yếu này đều tác động hoạt động của ngành giầy chi nhánh công
ty nói riêng, ngành giầy Việt nam nói chung. Trường hợp tỷ giá hối đoái có vai trò

quyết định đến doanh nghiệp sẽ có chính sách dự báo như thế nào trong tương lai, cần
có giải pháp nào trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
* Nhân tố chính trị và pháp luật: Trong kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét đến yếu tố chính trị, pháp luật mới có cơ hội
cho ngành mà doanh nghiệp định kinh doanh và từ đó doanh nghiệp phải nghiên cứu,
phân tích, dự báo về chính trị, pháp cùng với xu hướng vận động của nó. Những năm
gần đây nước ta được đánh giá là nước cớ tình hình chính trị khá ổn định, đây là một
trong yếu tố giúp cho chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây lợi thế hơn, doanh
20
nghiệp có thể mở rộng quy mô, mở rộng thị trường trên thế giới. Đặc biệt doanh
nghiệp hưởng một số ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ở tại nghị định số164 năm
2003, nghị định 152 năm 2005 và các quyết định khác. Nhưng chúng ta còn gặp một
số vấn đề khó khăn hiện nay là doanh nghiệp không còn được hưởng ưu đãi từ nước
EU và một số quy định làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước so
với các đối tác nước ngoài đó là những quy định của Bộ tài chính về chi phí dành cho
quảng cáo của doanh nghiệp không quá 7% tổng chi phí( mà trong khi đó những
doanh nghiệp nước ngoài thì được phép dành tối đa 50% tổng chi phí cho hoạt động
quảng cáo. Chính vấn đề này làm hạn chế nếu như doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn
mở rộng thị trường kinh doanh.
* Yếu tố khoa học, công nghệ: Đây là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có ảnh
hưởng trực tiếp đên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh bùng nổ của
khoa học công nghệ doanh nghiệp giầy cần tận dụng những cơ hội này để nâng cao
chất lượng đổi mới phương pháp gia công đặt hàng đem lại lợi nhuận cao hơn. Các
yếu tố khoa học công nghệ bao gồm: chí phí cho nghiên cứu và phát triển từ ngân sách
nhà nước, từ ngành kinh doanh và của doanh nghiệp; đào tạo và đào tạo lại cán bộ
công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật của doanh nghiệp; trang thiết bị máy móc, phương
tiện kỹ thuật mới; kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến hiện đại và
chuyển giao công nghệ mới.
* Các rào cản đối với ngành hàng da giầy xuất khẩu: Như chúng ta biết rằng
một số quốc gia thường dùng các biện pháp về thuế, hạn ngạch, các rào cản kỹ thuật

để bảo vệ ngành hàng giầy nội địa, chính là ngăn chặn hàng từ nước ngoài vào. Biểu
hiện rõ nhất là năm 2009, giầy dép Việt Nam nói chung, giầy của chi nhánh công ty
nói riêng khi xuất khẩu sang thị trường EU sẽ chịu nhiều áp lực, nhất là khi hàng rào
thuế quan được tăng lên, và chịu gánh nặng của thuế chống bán phá giá đối với mặt
hàng này. thuế suất sẽ từ 4,5% lên 8% đối với giầy mũ da, từ 7,5% lên 11,5% đối với
giả da và từ 11,5% lên 17% đối cới giầy vải. Đồng thời doanh nghiệp còn phải đối mặt
với về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn, chỉ thị về bao bì, phế thải và hệ thống
quản lý môi trường đều được tiêu chuẩn hoá.
* Nhân tố văn hoá xã hội: Yếu tố này có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó thật sự có ý nghĩa quan trọng trong
mỗi lần chúng ta tìm hiểu thị trường mới nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của con người của
nước ấy, ngành da giầy phải đa dạng và phong phú làm sao đáp ứng nhu cầu thường
xuyên nhạy cảm mà con người mong muốn. Khi mà doanh nghiệp nắm bắt được nét
đặc trưng của nền văn hóa một nước nào đấy thì việc xâm nhập vào thị trường không
21
mấy khó khăn gì. Chính vì vậy nét văn hoá sẽ cho doanh nghiệp sản xuất loại sản
phẩm gì mẫu mã, mầu sắc và chủng loại sản phẩm giầy dép mà họ mong muốn.
* Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay Việt nam chúng ta có nhiều đối thủ cạnh tranh
đáng kể đến như là Trung Quốc, Brazil, Indonesia…Năm 2004, chúng ta đã vượt qua
một đối thủ cạnh tranh về ngành da giầy là Italia. Cạnh tranh khốc liệt nhất hiện nay
của nước ta là Trung Quốc, một đất nước có lợi thế hơn hẳn nước ta về mặt hàng da
giầy, có thêm lợi thế khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế. Mặt hàng của họ thì có
ưu thế hơn giầy dép của Việt Nam do trình độ công nghệ của Trung Quốc tiên tiến
hơn, mẫu mã của họ đẹp hơn và đa dạng hơn. Biểu hiện ở chỗ xuất khẩu da giầy vào
thị trường Mỹ Việt nam chỉ mới chiếm 2,1% về số lượng so với 83,5% của Trung
Quốc. Nhất ở thị trường EU Việt nam vẫn bị chịu nhiều sức ép hơn về thuế và các rào
cản khác so với một số nước như Brazil. Indonesia…
b. Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
* Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là điều kiện cần và
đủ để một doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh của mình. Không có sản phẩm

thì doanh nghiệp không thể kinh doanh được. Doanh nghiệp tồn tại và phát triển được
khi sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được hay nói cách khác là khách hàng biết đến
sản phẩm, mua sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng đòi hỏi về số lượng, chất
lượng sản phẩm hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn. Doanh nghiệp luôn phải chú ý đến vòng
đời sản phẩm, ngành hàng lĩnh vực kinh doanh của mình, đảm bảo hệ thống cơ sỡ vật
chất kinh doanh như kho tàng, cửa hàng, nơi tiếp nhận hàng hoá, nơi dự trữ, bảo quản
hàng hoá tốt nhất.
* Con người: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được con người thực hiện,
không có con người điều hành thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp, con người
sẽ cung cấp số liệu đầu vào, đầu ra, thị trường và hoạch định chiến lược hoạt động của
doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
hoạt động tại thị trường nước ngoài, có môi trường hoàn toàn khác biệt với môi trường
nội địa vì thế cần có đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, nhạy bén với môi trường mới,
nhu cầu thị trường mới…Nếu không có đội ngũ giỏi giang chuyên môn nghiệp vụ thì
không tổ chức tốt bộ máy quản lý, mạng lưới thông tin không chính xác.
Doanh nghiệp có lợi thế là có đội ngũ công nhân dồi dào, giá nhân công rẻ, lao
động nghề khá cao, dễ đào tạo. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi năng
lực sản xuất lao động của doanh nghiệp thấp, trung bình trên 1 dây chuyền 450 lao
động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/ năm, chỉ bằng 1/35 năng suất lao động của
người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia. Và kinh
22
nghiệm đàm phán, ký kết hợp đồng của doanh nghiệp còn yếu kém.
* Tài chính: Nhân tố tài chính có liên quan và quyết định đến toàn bộ xác hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược kinh doanh của công y đến các kế
hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều có liên quan đến tài chính và hoạt
động bộ phận tài chính doanh nghiệp. Nhìn vào tiềm lực tài chính cua doanh nghiệp sẽ
phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực hay không, sức mạnh của doanh nghiệp đến đâu,
khả năng phân phối, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn vốn hay không? Nếu doanh
nghiệp có tiềm lực mạnh sẽ là một ưu thế lớn cho doanh nghiệp, nó sẽ tạo thêm uy tín
cho doanh nghiệp, độ tin tưởng của khách hàng, đối tác làm ăn với doanh nghiệp, và

khi có nhu cầu mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp không khó khăn khi vay ngân
hàng để đầu tư.
Phần lớn doanh nghiệp da giầy có nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn đi vay từ
các ngân hàng thương mại trong nước, các tổ chức tín dụng nước ngoài, theo báo cáo
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu năm 2008 thì nguồn vốn ODA được ký kết thông
qua các hiệp định với các nhà tài trợ đạt tổng giá trị trên 1,216 tỷ USD, vốn viện trợ
không hoàn lại đạt 49 triệu USD. Điều nay chứng tỏ nguồn vốn vay là cũng khá lớn.
* Hệ thống thông tin của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo hệ
thống thông tin của mình, của khách hàng, của đối tác kinh doanh… Thông tin là rất
cần thiết cho doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật tin tức, thu thập tài liệu cần thiết từ
đó phân tích và đánh giá thông tin đó. Nội dung đầu tiên của thông tin là xác định nhu
cầu thông tin có nghĩa là doanh nghiệp cần thu thập những thông tin gi? Những thông
tin nào là cần thiết và thiết thực nhất đối với hiện tại của doanh nghiệp, và có giá trị
lớn hay không? Thứ hai là cần xác định rõ nguồn gốc của thông tin đó là thông tin thứ
cấp hay là thông tin sơ cấp.
* Nề nếp văn hoá của tổ chức: Nề nếp văn hoá của doanh nghiệp được biểu hiện
là tổng hợp các kinh nghiệm, tác phong kinh doanh và cách ứng xử của cán bộ công
nhân viên ở doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn các mối quan hệ trong nội bộ, bộ phận, rồi
quan hệ với khách hàng, với môi trường xung quanh. Nề nếp văn hoá ở doanh nghiệp
còn bao hàm nghi lễ truyền thống, phong tục tập quán trong quan hệ xã hội giữa con
người với nhau, trong cũng như bên ngoài tổ chức.
1.3. Môt tả về sản phẩm giầy da xuất khẩu, sự cần thiết phải đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng da giầy sang thị trường EU
1.3.1. Đặc điểm của ngành giầy da
- Một là: Giầy da xuất khẩu là một sản phẩm mang tính thời trang cao, đa dạng: Sản
phẩm của ngành giầy da rất đa dạng, nhiều chủng loại và vòng đời ngắn. Sở dĩ như vậy
23
chính vì sản phẩm giầy da mang tính thời trang cao. Con người sử dụng sản phẩm giầy
da ngoài công dụng bảo vệ đôi chân, còn góp phần làm tôn vẻ đẹp sang trọng, lịch sự
của người sử dụng nó. Tâm lý con người là thích đổi mới sáng tạo, thậm trí độc đáo và

gây ấn tượng. Do vậy, sản phẩm giầy da cũng phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu
này. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu giầy dép càng cao và mẫu mã luôn luôn thay
đổi. Ngày nay ở các nước phát triển mỗi người không chỉ có một vài đôi giầy, dép nhất
là nữ giới, họ có thể có hàng chục đôi giầy da đủ kiểu, đủ loại màu sắc mà không đòi
hỏi độ bền cao
Ngoài ra, sản phẩm giầy da còn bị chi phối bởi các yếu tố như văn hóa, phong
tục tập quán, tôn giáo, giới tính, tuổi tác…vì vậy, các sản phẩm của ngành giầy da
thường rất phong phú và đa dạng để đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng
Yếu tố thời vụ của công nghiệp giầy da rất cao, sản phẩm của mùa này khó tiêu
thụ ở trong mùa khác. Đây là một đặc điểm quan trọng mà các nhà sản xuất phải nắm
bắt và tổ chức sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng
Tóm lại, đặc điểm thời trang của các sản phẩm giầy da xuất khẩu là một đặc trưng
rất quan trọng. Nó nhắc nhở các nhà sản xuất phải luôn tỉnh táo, không nên quá say sưa
với những gì hiện có mà quên mất những diễn biến sôi động của nhu cầu thị trường.
- Hai là, Sử dụng nhiều lao động, giải quyết được nhiều việc làm, mang lại hiệu quả xã
hội cao: Do đặc điểm về công nghệ nên dù có được hiện đại hóa đến đâi thì trước mắt
và lâu dài, công nghiệp giầy da vẫn tồn tại những công đoạn cần tới nhiều lao động thủ
công nhờ bàn tay cong người. Do vậy, cùng với sự lớn mạnh cue công nghiệp giầy da
thì số lao động thu hút vào nghành công nghiệp này càng đông, cha kể các ngành có
liên quan đến sự phát triển của công nghiệp giầy da như công nghiệp cơ khí, chế tạo,
công nghiệp hóa chất và đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các loại
nguyên liệu cho ngành công nghiệp da giầy
Cũng do công nghệ không quá phức tạp, lao động của ngành lại dễ đào tạo, nên
có thể tổ chức đào tạo sản xuất nhiều khâu phân tán ở các họ gia đình. Chính vì vậy,
công nghiệp giầy da đã tồn tại và phát triển ở hầu hết các nước đang phát triển hoặc
chậm phát triển, nó có giá nhân công thấp và đang ở giai đoạn đầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Ba là:Ngành giầy da không đòi hỏi công nghệ phức tạp, suất đầu tư cho ngành giầy
da không lớn. Công nghệ của ngành nói chung không quá phức tạp, dễ tiếp cận và vận
hành. Với công nhân chỉ cần kèm cặp trên day truyền từ 1-2 tháng là có thể vận hành

được. nếu đầu tư 01 dây truyền đồng bộ giá trị khoảng 500.000USD, thì tạo việc làm
24
được khoảng 1250 USD/ lao động. Trong khi đó suất đầu tư ngành giấy là gần 30.000
USD/lao động và công nghiệp nặng còn cao hơn nữa
Thời gian thu hồi vốn của giầy da cũng nhanh hơn nhiều ngành công nghiệp
khác: Trong thời gian thu hồi vốn của ngành công nghiệp nặng thì thời gian thu hồi
vốn từ 10-20 năm
- Bốn là: Thị trường của ngành giầy da tập trung chủ yếu ở các nước phát triển, các
khu vực kinh tế phát triển, các khu vực khí hậu hàn đới như: Châu Âu, Mỹ, Nhật… các
khu vực, các nước kinh tế chậm phát triển và khí hậu nhiệt đới thì nhu cầu rất thấp.
Đây là một đặc điểm quan trọng cần lưu ý khi xây dựng chiến lược phát triển thị
trường cho mỗi nước
- Năm là: Ngành giầy da phát triển mạnh ở những nước đang phát triển và chậm phát
triển: Vì ở đó có giá lao động rẻ, ở các nước đang phát triển thì tiêu dùng lượng giầy dép
lớn nhưng sản xuất thì rất ít, do tiền lương cao nên chủ yếu phải nhập khẩu
- Sáu là: Giầy da là ngành có khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ, tạo tích lũy ban đầu cho
nền kinh tế. Với điều kiện và khoa học công nghệ và trình độ sản xuất thấp kém, để có
được nguồn ngoại tệ cho đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phát triển sản xuất, việc
thu hút ngoại tệ chủ yếu thống qua sản xuất, gia công hàng hóa có hàm lượng lao động
cao để xuất khẩu. trong đó giầy da chiếm một phần đáng kể, nên có vị trí quan trọng
trong giai đoạn đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
1.3.2. Môt tả về sản phẩm giầy da của chi nhánh công ty TNHH Hóa Dệt
Hà Tây
Sản phẩm của chi nhánh Công ty là giầy vải giầy da và giầy thể thao xuất khẩu
và giầy tiêu thụ nội địa với nhiều chủng loại, kích cỡ khách nhau tùy thuộc vào yêu
cầu của từng đơn đặt hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy chi nhánh của Công ty được xác định là quy
trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, có công đoạn song song. Sản phẩm
nhập kho là kểt quả của nhiều công đoạn.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đẻ phân loại giầy dép thì sản phẩm xuất khẩu

của Công ty giầy TNHH Hoá Dệt Hà Tây có những loại như sau:
- Phân loại theo công dụng: giầy dép sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, giầy sử
dụng trong sản xuất, giầy thể thao.
- Phân loại theo lứa tuổi: giầy dép cho trẻ em, giầy dép cho người lớn.
- Phân loại theo giới tính: giầy dép nam và giầy dép nữ.
- Phân loại theo hình dạng: giầy cao cổ, giầy thấp cổ, dép sandal.
- Phân loại theo nguyên liệu: giầy giả da, giầy vải.
- Phân loại theo nguyên liệu vào đế: giầy dán keo, giầy khâu chỉ.
25

×