Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

“Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.06 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Một trong những thách thức lớn nhất đặt ra với một doanh nghiệp đó là phải luôn
nắm bắt chính xác được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp mình, đồng thời tối ưu
hóa được mọi nguồn lực để đạt được những bước tiến vững chắc dài lâu. Với quy mô
càng lớn thì bài toán này càng trở nên phức tạp kèm theo những nguy cơ lãng phí tài
nguyên, tổn thất thời gian, dẫn tới sự chậm trễ và kém chính xác trong việc ra quyết
định vào những thời điểm cần thiết. Sứ mệnh của EFFECT là giúp các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả hơn thông qua sản phẩm phần mềm quản trị thông
minh và các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn hoàn hảo. Để đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường thì
việc phát triển thương mại mặt hàng này là một điều cần thiết, thông qua các giải pháp
về nguồn lực, thị trường, nguồn hàng của công ty hay các chính sách vĩ mô của Nhà
nước. Chính vì vậy em chọn đề tài “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc” làm đề tài tối
nghiệp của mình.
Thông qua việc sử dụng phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu thứ cấp
như phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, bảng biểu,
phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích tổng hợp đề tài đã hệ thống hóa
được một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến phát triển thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá phát triển thương mại, cơ sở và chính sách phát triển thương mại. Tìm hiểu thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm thép để giúp công ty đánh giá được những thành
công, hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm phần mềm Effect. Tìm hiểu rõ
nguyên nhân của những vấn đề cần giải quyết và đưa ra những giải pháp về phát triển
thương mại sản phẩm phần mềm của công ty. Đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước
nói chung và Công ty Cổ phần phần mềm Effect nói riêng nhằm phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
1
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc”
cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em xin chân thành cảm ơn:


Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể các thầy , cô giáo đã
tạo điều kiện học tập và đào tạo em trong suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô Th.s Phạm Thị Dự đã hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em hoàn thành khóa luận.
Công ty Cổ phần phần mềm Effect đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kinh doanh đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài luận này.
Tuy nhiên do kiến thức học cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy mong thầy cô và các bạn có
những ý kiến đóng góp bổ sung để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng hợp đồng kinh doanh sản phẩm phần mềm Effect giai đoạn
2009- 2013
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần phần mềm Effect từ năm
2009 đến năm 2013
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu theo thị trường
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2013
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường miền Bắc tiêu thụ sản phẩm phần mềm Effect của
công ty Cổ phần phần mềm Effect
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận của công ty Cổ Phần phần mềm Effect từ năm 2009
đến năm 2013
4
4
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở rộng nhanh chóng trên mọi lĩnh vực
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn tự khẳng định
mình một cách có hiệu quả. Đưa ra những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm sẽ
là nhiệm vụ thường xuyên liên tục của mỗi doanh nghiệp. Phát triển thương mại sản
phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tiềm năng của thị
trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vai trò
của doanh nghiệp trên thị trường.
Ở nước ta, thị trường phần mềm còn là thị trường mới mẻ và đầy tiềm năng. Hiện
nay khi đất nước ta bước vào hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì nhu cầu công nghệ
phần mềm mang lại vô cùng to lớn và quan trọng không những đối với mỗi cá nhân
mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức cơ quan đoàn thể. Bởi một trong
những thách thức lớn nhất đặt ra với một doanh nghiệp đó là phải luôn nắm bắt chính
xác được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp mình, đồng thời tối ưu hóa được mọi
nguồn lực để đạt được những bước tiến vững chắc dài lâu. Với quy mô càng lớn thì bài
toán này càng trở nên phức tạp kèm theo những nguy cơ lãng phí tài nguyên, tổn thất
thời gian, dẫn tới sự chậm trễ và kém chính xác trong việc ra quyết định vào những
thời điểm cần thiết. Nắm bắt được khó khăn đó, từ năm 1997, công ty Cổ phần phần
mềm Effect đã xuất hiện như một lá cờ tiên phong trong việc đón đầu và vận dụng
công nghệ làm đòn bẩy tăng cường hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Với
kinh nghiệm hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần mềm quản trị doanh
nghiệp, Effect đã trở thành một thương hiệu đáng tin cậy, đạt được nhiều thành tựu và
được đánh giá cao bởi hơn 3000 doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên toàn
lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít khó khăn như thiếu vốn,
công nghệ còn lạc hậu, sự cạnh tranh với các công ty đối thủ, chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao về sản phẩm phần mềm Trước tình hình khó khăn trên, công ty
Cổ phần phần mềm Effect phải đối mặt với việc lựa chọn ra các quyết định kinh doanh
trên thị trường để đưa ra những chính sách hợp lý của mình để công ty tạo dựng các
mối quan hệ kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, cố gắng bám sát công ty,
từ đó nâng cao tên tuổi và vị trí công ty trong lòng các bạn hàng. Chính vì vậy một

trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để giải quyết vấn đề nói trên là đưa ra
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm đặc biệt là đối với thị trường
miền Bắc- thị trường hoạt động chính và chiếm một nửa trong cơ cấu thị trường của
công ty.
5
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến phát triển thương mại sản
phẩm phần mềm Effect tương đối hạn chế, nhưng các công trình nghiên cứu liên quan
đến phát triển thương mại sản phẩm thì có rất nhiều. Cụ thể như một số công trình sau:
- Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản
phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội, lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị nghiên
cứu” của sinh viên Nguyễn Hải Hường (2010) - khoa kinh tế - ĐH Thương Mại. Đề
tài đã đưa ra những lý luận về thị trường, thương mại, giải pháp thị trường và phát
triển thương mại sản phẩm. Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển thương mại sản phẩm ô tô của công ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp về
thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm này trên thị trường Hà Nội. Cụ thế,
bằng phương pháp thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu, đề tài đã tập trung giải quyết
được một số vấn đề như: bản chất của phát triển thương mại sản phẩm ô tô là gì? Chỉ
tiêu nào cho phép đánh giá phát triển thương mại sản phẩm ô tô? Những nhân tố nào
ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm này? Và vai trò của phát triển thương
mại sản phẩm ô tô như thế nào? Về mặt thực tiễn, luận văn đã chỉ ra được thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm ô tô của các doanh nghiệp kinh doanh ô tô nói chung
và công ty TNHH Thiên Ngọc An nói riêng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2005- 2010,
đồng thời đề xuất kiến nghị, giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng này trong
giai đoạn 2011- 2015. Tuy nhiên, một số giải pháp mà đề tài đưa ra vẫn mang tính
chung chung và chưa thật sự chặt chẽ.
- Khóa luận tốt nghiệp “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
quản lý của công ty CP Tri – vision trên thị trường Miền Bắc” của sinh viên Nguyễn
Thanh Mai (2007) Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu đã làm
sáng tỏ những lý luận liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng phần mềm quản lý

bằng phương pháp nghiên cứu: điều tra, phỏng vấn, phân tích thống kê…với phạm vi
nghiên cứu: nghiên cứu toàn bộ tình hình phát triển thương mại mặt hàng phần mềm
quản lý trên thị trường miền Bắc, giai đoạn 2005– 2008. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế
về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng phần mềm quản lý trên
thị trường miền Bắc.
- Khóa luận tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm của công ty TNHH phát
triển công nghệ tin học Biển Xanh” của sinh viên Lê Hoàng Hưng (2008), Đại học
Kinh tế Quốc dân. Ngoài những lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm tác
giả còn đề cập đến thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của Công ty TNHH phát
triển công nghệ tin học Biển Xanh. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển thương
6
mại sản phẩm của công ty như mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng và quản lý
hiệu quả kênh phân phối, nâng cao đội ngũ nhân viên thị trường, đảm bảo sản phẩm có
chất lượng cao…Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian tương đối
rộng và chưa đưa phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm của công ty
Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt” của sinh viên Đỗ Thị Mai Anh (2007),
Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại. Đề tài đã tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển
thương mại các mặt hàng của công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt.
Đề tài cũng đã đánh giá được thành công, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển thương mại các mặt hàng cho công ty. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế về
nguyên nhân của những tồn tại trong công tác phát triển thương mại các mặt hàng.
Có thể thấy các đề tài trên đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thị trường,
thương mại và phát triển thương mại. Mặt khác cũng đã nêu ra các chỉ tiêu và tiêu chí
đánh giá phát triển thương mại sản phẩm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thương mại
sản phẩm. Tuy nhiên chưa đề tài nào nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect. Vì vậy đề tài nghiên cứu về “Giải
pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm
Effect trên thị trườngmiền Bắc” là một đề tài có tính mới mẻ và khác biệt hơn so với

các đề tài trước.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty trên thị trường nội địa những năm
gần đây, em thấy rằng trong thời gian tới phải giải quyết được những vấn đề đặt ra với
ngành công nghệ của Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần phần mềm Effect nói
riêng về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm phần mềm. Để làm được điều đó cần căn
cứ vào những vấn đề sau:
Về lý luận: trên cơ sở lý thuyết đã học chuyên ngành kinh tế thương mại đề tài
tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, xác lập những nguyên lý, các tiêu chí
và hệ thống các chỉ tiêu về phát triển thương mại sản phẩm, các chính sách sử dụng
trong phát triển thương mại sản phẩm phần mềm, vai trò của việc phát triển thương
mại sản phẩm phần mềm để định hướng cho quá trình đổi mới và hoàn thiện các chính
sách phát triển thương mại sản phẩm phần mềm.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở ứng dụng các lý luận trên cùng với việc phân tích dữ
liệu thu thập được, thì vấn đề đặt ra là trong quá trình mở rộng quy mô và nâng cao
7
chất lượng, hiệu quả thương mại sản phẩm phần mềm trên thị trường miền Bắc, công
ty đã đạt được những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó là
gì? Và công ty cần làm gì để khắc phục những hạn chế đó nhằm đẩy mạnh phát triển
thương mại sản phẩm của mình. Đề cập đến phát triển thương mại đề tài tập trung vào
tìm hiểu thực trạng và nâng cao chất lượng phát triển thương mại nhằm đưa ra giải
pháp phát triển thương mại sản phẩm phần mềm.
Để giải quyết những vấn đề trên em xin đi sâu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ phần phần mềm Effect
trên thị trường miền Bắc”
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm phần mềm Effect và chính sách phát triển
thương mại sản phẩm phần mềm của công ty.
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài:

+ Khái quát và hệ thống hoá những lý luận về phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
+ Nắm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ
phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc, đánh giá được những mặt tích cực,
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
+ Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi cụ thể như sau:
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Với phạm vi nghiên cứu của một khóa luận tốt
nghiệp, do giới hạn về khả năng cũng như thời gian, đề tài đi nghiên cứu các chỉ tiêu
phát triển thương mại như về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Sau đó đánh giá thành
công và hạn chế và đưa ra giải pháp khắc phục nhằm phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc, bao gồm
các giải pháp về tăng quy mô và nâng cao chất lượng thương mại, nâng cao hiệu quả
thương mại.
+ Phạm vi thời gian: khảo sát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc trong một số
năm gần đây (từ năm 2009 đến nay) và đưa ra giải pháp phát triển cho giai đoạn tới.
+ Phạm vi không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên,
8
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
công ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và sử lý số

liệu để phân tích.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc điều tra phân tích thu thập dữ
liệu trực tiếp nên để thực hiện đề tài em sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Đây là dữ liệu:
Bao gồm những dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ liệu
trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ 2009 – 2013, báo cáo thường niên qua các năm
của toàn công ty và các kết quả hoạt động phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Effect qua các năm từ 2009 – 2013.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại, các luận văn của sinh
viên trường Đại học Thương mại, Kinh tế quốc dân các văn bản, thông tư, nghị định
của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, qua các website:
,
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ
phần phần mềm Effect.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của công ty qua các năm (2009 –
2013). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 5
năm gần đây.
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước
9
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay

không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp đưa
ra được các kết luận từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên
thị trường miền Bắc.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm phần mềm.
- Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của công ty
Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
- Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc.
10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM PHẦN MỀM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thương mại
Thương mại, tiếng Anh là “Commerce” , ngoài ra còn có thuật ngữ khác là
Trade, tiếng Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, về cơ bản các từ này
đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:
“Hoạt động Thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”.

Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán,
trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận
(Bài giảng Kinh tế thương mại đại cương- Bộ môn Kinh tế thương mại)
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Thương mại là:
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận.
1.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản
phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng…nhằm cải thiện
về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường (Bài giảng Kinh tế
thương mại Việt Nam- TS. Thân Danh Phúc )
1.1.3. Khái niệm sản phẩm phần mềm
Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần
mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết
bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ
liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng
hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
11
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp
đến phần cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung
cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.

Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần
mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi
được (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2014,
< />1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm phần
mềm
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm phần mềm
Trước đây, để tạo ra chương trình máy tính người ta phải làm việc trực tiếp với
các con số 0 hoặc 1 (sử dụng hệ số nhị phân), hay còn gọi là ngôn ngữ máy. Công việc
này vô cùng khó khăn, chiếm nhiều thời gian, công sức và đặc biệt dễ gây ra lỗi. Để
khắc phục nhược điểm này, người ta đề xuất ra hợp ngữ, một ngôn ngữ cho phép thay
thế dãy 0 hoặc 1 này bởi các từ gợi nhớ tiếng Anh. Tuy nhiên, cải tiến này vẫn còn
chưa thật thích hợp với đa số người dùng máy tính, những người luôn mong muốn các
lệnh chính là ý nghĩa của các thao tác mà nó mô tả. Vì vậy, ngay từ những năm 1950,
người ta đã xây dựng những ngôn ngữ lập trình mà câu lệnh của nó gần với ngôn ngữ
tự nhiên. Các ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ lập trình bậc cao. Chương trình máy
tính thường được tạo ra bởi con người, những người này được gọi là lập trình viên, tuy
nhiên cũng tồn tại những chương trình được sinh ra bởi các chương trình khác. Một số
đặc điểm của sản phẩm phần mềm:
• Phần mềm được phát triển (development) hay kỹ nghệ (engineering), nó không được
chế tạo (manufacture) theo nghĩa cổ điển.
• Phần mềm không “tự hỏng" nhưng thoái hoá theo thời gian.
• Phần mềm được phát triển theo nhóm.
• Phần lớn phần mềm được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng: Những phần mềm
được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách hàng cụ thể nào đó (một
công ty, bệnh viện, trường học, ). Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ bán
hàng,
12
• Sự phức tạp và tính luôn thay đổi luôn là bản chất của phần mềm: Có tính uyển
chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm người sử dụng nào đó.
Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm làm ra, người thiết kế phần mềm sẽ ít nhiều

dùng đến các phương tiện để tạo ra mẫu thiết kế theo ý muốn (chẳng hạn như là các sơ
đồ khối, các lưu đồ, các thuật toán và các mã giả), sau đó mẫu này được mã hoá bằng
các ngôn ngữ lập trình và được các trình dịch chuyển thành các khối lệnh (module)
hay và các tệp khả thi. Tập hợp các tệp khả thi và các khối lệnh đó làm thành một phần
mềm.
1.2.2. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm là một quá trình bao gồm sự mở rộng
về quy mô, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm phần mềm một cách ổn định và bền
vững gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm phần mềm và cơ cấu thị
trường tiêu thụ các sản phẩm phần mềm một cách hợp lý nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả thương mại sản phẩm phần mềm, đáp ứng hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế-
xã hội- môi trường, tối đa hóa lợi ích của khách hàng và hướng tới sự phát triển
thương mại một cách bền vững.
Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm phần mềm:
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại sản phẩm phần mềm thì phải đảm bảo
cho lĩnh vực này có sự mở rộng, sự thay đổi về chất lượng theo hướng tích cực, nâng
cao tính hiệu quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
- Thứ nhất: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm là sự mở rộng về quy mô
thương mại. Các hoạt động làm cho thương mại sản phẩm phần mềm có sự mở rộng về
quy mô nghĩa là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng khối lượng sản phẩm
phần mềm tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu bán hàng, và có sự mở rộng về thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường. Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm xét về
mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm
thời gian lưu thông, sản phẩm không chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền thống mà
còn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới.
- Thứ hai: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm phải gắn liền với việc nâng
cao chất lượng thương mại sản phẩm này khi cung cấp ra thị trường. Không chỉ tăng
về mặt số lượng mà các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm phần mềm cũng
phải quan tâm về mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại sản
phẩm phần mềm có sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm phần mềm theo hướng gia

13
tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản
phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt, hình thức đẹp…Phải có sự thâm
nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm phần mềm, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và phát triển thương mại sản phẩm phần mềm theo chiều sâu.
Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm theo khía cạnh này phải đảm bảo sự
dịch chuyển về cơ cấu theo hướng giảm dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại
thấp, nâng cao hình thức, chất lượng các sản phẩm phần mềm có giá trị gia tăng lớn.
- Thứ ba: Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm gắn liền với việc nâng cao
hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm phần mềm là việc sử dụng tất cả các biện pháp
tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm cho hoạt động
thương mại sản phẩm phần mềm có kết quả tăng mà chi phí không tăng. Nâng cao
hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm phần mềm cũng đồng nghĩa với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa
lợi nhuận đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm phần mềm trên thị trường
làm cho thị phần của sản phẩm ngày càng một lớn hơn, đóng góp ngày một nhiều hơn
vào thương mại hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân, mặt khác
cũng phải quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động của
sản phẩm phần mềm. Bên cạnh đó, hiệu quả thương mại cũng đồng nghĩa với tính bền
vững, phát triển thương mại sản phẩm phần mềm hướng tới mục tiêu tạo thêm công ăn
việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói cách khác đi là phải kết hợp giữa mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại sản phẩm mới bền vững và
lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai. Với sản phẩm phần mềm
ngoài những lợi ích kinh tế có được do nó mang lại như có tác dụng cung cấp thông tin
một cách hữu hiệu, giúp truyền đạt thông tin tới khách hàng và người tiêu dùng mạnh
mẽ hơn…
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
• Đối với nền kinh tế quốc dân
+ Góp phần vào giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan

đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cung - cầu, tiền – hàng, tích luỹ - tiêu dùng…
Rõ ràng khi phát triển thương mại sản phẩm phần mềm thì các quan hệ kinh tế cũng
đồng thời xảy ra. Khi một nguời mua một sản phẩm phần mềm thì họ đã đồng thời
thiết lập các quan hệ kinh tế như mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ
14
cung cầu. Từ đó các quan hệ kinh tế được giải quyết một cách thông suốt tạo đà cho sự
phát triển nói chung.
+ Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH-
HĐH nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng,
từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được
luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông. Vì
vậy góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng
của ngành cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Là hoạt động không thể thiếu trong
sự nghiệp CNH-HĐH, góp phần thực hiện mục tiêu cơ bản đến năm 2020 nước ta cơ
bản là nước công nghiệp.
+ Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội từng bước nâng cao đời sống của
công nhân viên, người tiêu dùng. Từ đó cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân.
+ Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt
thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn
đề phân công lao động và phân công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác
quốc tế.
• Đối với doanh nghiệp
+ Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mô của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
+ Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hoá tránh sự tắc
nghẽn trong lưu thông, giải quyết vòng tuần hoàn sản xuất – lưu thông - phân phối –
tiêu dùng.
+ Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị

trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
a. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Khi nói đến khái niệm phát triển, không thể không nhắc đến khía cạnh tăng lên
về quy mô. Chỉ tiêu quy mô thương mại sản phẩm phần mềm chính là tổng giá trị của
sản phẩm phần mềm đem lại trong một khoảng thời gian xác đinh. Đối với sản phẩm
phần mềm, hoạt động thương mại của sản phẩm phần mềm có phát triển hay không thể
hiện ở chỗ quy mô thị trường của sản phẩm đó có ngày một tăng theo cả chiều rộng
15
lẫn chiều sâu hay không. Nó được thể hiện bởi số lượng sản phẩm phần mềm được
tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sản phẩm và thị
phần của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
- Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phần mềm: là khối lượng sản phẩm phần mềm mà
doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường nội địa tại một thời điểm nhất định, ký hiệu là Q.
Sản lượng tiêu thụ của toàn ngành là khối lượng sản phẩm phần mềm mà tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô
thương mại của sản phẩm phần mềm tăng lên, cũng có nghĩa là được nhiều người tiêu dùng
biết đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ
nét và khá chính xác.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm: là chỉ tiêu phản ánh quy mô và trình
độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phần mềm. Đây là chỉ
tiêu tổng quát phản ánh lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa
trên thị trường trong một thời kỳ xác định. Doanh thu lớn chứng tỏ sản phẩm phần
mềm của doanh nghiệp cung cấp ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận về mặt
giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả. Doanh thu sản phẩm phần mềm được xác định
bằng tích số giữa giá bán và số lượng sản phẩm phần mềm được bán ra.
Công thức:
TR= PxQ
Trong đó:

TR là doanh thu bán hàng
P là giá bán 1 sản phẩm phần mềm
Q là số lượng sản phẩm phần mềm được bán ra.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Công thức:
Л = TR – TC
Trong đó:
16
Л là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Tốc độ tăng trưởng
của doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy mô của
doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Công thức:
G
m
=
1
1



i
ii
M
MM

x 100%
Trong đó:
G
m
là tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm
M
i
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm thời kỳ nghiên cứu
M
i-1
là doanh thu tiêu thụ sản phẩm phần mềm năm thời kỳ ngay trước kỳ nghiên
cứu
Ngoài các nhân tổ trên, quy mô thương mại sản phẩm phần mềm còn được phản
ánh bởi tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm so với
sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể hiện vai
trò và vị trí của sản phẩm đối với toàn ngành. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sức
mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp.
b. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mô, phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, chất lượng được thể hiện ở
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên còn thể hiện chất lượng của
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng doanh thu của từng dòng sản phẩm:
Trong đó: M
n
là doanh thu tiêu thụ của mặt hàng n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
17
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu từng

mặt hàng trong tổng khối lượng và tổng doanh thu. Tỷ trọng của mặt hàng nào càng
lớn thì chứng tỏ quy mô của sản phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu:
+ Sự chuyển dịch về cơ cấu mặt hàng: cơ cấu mặt hàng phản ánh tỉ trọng của một
nhóm hàng, một sản phẩm nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ
mặt hàng này ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, cần đánh giá chất
lượng của sự chuyển dịch, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng có hợp lý hay không?
+ Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ
trọng doanh thu bán sản phẩm trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán sản
phẩm của công ty. Các sản phẩm dần được thâm nhập vào các thị trường mới, chuyển
dịch từ thị trường cũ sang thị trường mới, hướng từ nội địa ra thị trường thế giới.
+ Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu
bán hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Mỗi công ty đều lựa chọn cho mình phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện
kinh doanh, và xu hướng kinh doanh hiện đại đang phổ biến và chiểm tỉ trọng lớn.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất của
hiệu quả thương mại chính là trình độ sử dụng chi phí hay các nguồn lực để đạt kết
quả theo mục tiêu. Công thức chung của hiệu quả thương mại:
H =
C
K
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả thương mại.
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả thương mại được đánh giá dưới 2 góc độ kinh tế và xã hội:
- Xét trên cấp độ vĩ mô: Qua hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp
thương mại tạo ra giá trị gia tăng, một phần bộ phận này được dùng để:

+ Trả lương cho người lao động hình thành nên nguồn thu nhập lớn cho xã hội.
Tiền lương được coi là bộ phận quan trọng góp vào thu nhập quốc dân.
+ Nộp thuế hình thành nên nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nước.
18
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phần mềm mang lại thu nhập cho
người lao động, ngoài ra còn góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thông qua các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Giúp cho xã hội giải quyết được một phần công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động.
- Xét trên góc độ vi mô: Hiệu quả thương mại sản phẩm phần mềm được xác
định dựa vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Nó là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong hoạt động thương mại là phần
chênh lệch giữa doanh số thu về từ việc bán hàng hóa và chi phí để có được hàng hóa
đó.
Π = TR – TC
Trong đó:
Π là lợi nhuận của doanh nghiệp.
TR là doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
TC là tổng chi phí trong một thời kỳ xác định.
Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp phần mềm là phần trăm giữa lợi nhuận
thu được của các doanh nghiệp phần mềm với chi phí phải bỏ ra ban đầu để có được
hàng hóa kinh doanh, hoặc là phần trăm thu được giữa lợi nhuận thu được của các
doanh nghiệp phần mềm so với doanh thu đạt được.
Công thức:

Trong đó:
: tỷ suất lợi nhuận
: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
19

: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này
ngày càng có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư
hơn sẽ làm cho hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sôi động hơn nhưng cũng tạo
ra nhiều khó khăn hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn. Tuy
nhiên điều này lại kích thích cho thương mại sản phẩm phần mềm phát triển do các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phần mềm sẽ phải tìm các giải pháp để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường và cung ứng các sản phẩm tốt nhất cho
người tiêu dùng để khẳng vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn,
công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra các yếu tố và
các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở
phạm vi vi mô đồng thời cũng đảm bảo cho quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và
ngày càng phát triển.
Quy mô và chất lượng của các nguồn lực thương mại sẽ quyết định đến quy mô
và hiệu quả hoạt động thương mại. Trình độ huy động và sử dụng các nguồn lực quyết
định đến khả năng CNH- HĐH thương mại, khả năng phát triển thương mại, hơn nữa
còn quyết định đến khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại
của quốc gia. Các nguồn lực thương mại bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
lao động, nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại, nguồn lực
thông tin,…Các nguồn lực thương mại có ý hết sức quan trọng đến sự phát triển
thương mại các sản phẩm phần mềm do đó phải biết cách kết hợp, sử dụng chúng sao
cho hợp lý đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho các doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
: số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động , nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kì.Chỉ tiêu này

càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn
20
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh
doanh, hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Trong đó:
là tỷ suất doanh thu/ vốn kinh doanh
là tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh
V
kd
là tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra, doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2. Nguyên tắc và chính sách phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
a. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
• Phải dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm
Trong nền kinh tế hiện đại, sự phong phú về quy mô và lĩnh vực hoạt động của
các DN tạo ra nhu cầu cực kỳ đa dạng về phần mềm.
Một trong những thách thức lớn nhất đặt ra với một doanh nghiệp đó là phải luôn
nắm bắt chính xác được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp mình, đồng thời tối ưu
hóa được mọi nguồn lực để đạt được những bước tiến vững chắc dài lâu. Với quy mô
càng lớn thì bài toán này càng trở nên phức tạp kèm theo những nguy cơ lãng phí tài
nguyên, tổn thất thời gian, dẫn tới sự chậm trễ và kém chính xác trong việc ra quyết
định vào những thời điểm cần thiết. Nắm bắt được khó khăn đó, sản phẩm phần mềm
đã xuất hiện, vận dụng công nghệ làm đòn bẩy tăng cường hiệu quả trong hoạt động
của doanh nghiệp. Với các dòng sản phẩm chính như phần mềm kế toán quản trị và
phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp ERP,… nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị của
các đơn vị doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, ngành nghề trên khắp cả nước, do vậy có
thể coi sản phẩm phần mềm là một sản phẩm có tiềm năng phát triển rất lớn.
• Phải dựa trên năng lực hoạt động của công ty

Năng lực hoạt động của công ty cho thấy khả năng mở rộng và phát triển quy
mô sản phẩm phần mềm của công ty. Việc quyết định sản xuất và phân phối phần
mềm đã được nghiên cứu, tìm hiểu dựa trên lợi thế về năng lực của công ty, nó có vai
trò quan trọng trong việc phát triển thương mại sản phẩm. Việc nắm rõ năng lực hoạt
động của mình sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược, chính sách phát
triển thương mại phù hợp với tình hình hiện tại để có những phương án sản xuất kinh
doanh tốt nhất tạo ra những sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, mở rộng quy
mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,… đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Phải dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế thương mại của sản phẩm phần mềm và của
doanh nghiệp trên thị trường
21
Trong điều kiện kinh tế hiện nay nâng cao khả năng cạnh tranh quyết định sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng để phát triển thương mại. Việc
xác định lợi thế so sánh sẽ giúp doanh nghiệp xác định được ưu thế của mình so với
đối thủ, doanh nghiệp sẽ xác định được mình nên sản xuất cái gì, như thế nào để có thể
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, mở rộng quy mô Phát triển thương mại trên cơ sở
tận dụng được các lợi thế của ngành hàng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển và
có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
b. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
• Chính sách thị trường
Phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường: Đây là những chính sách quan
trọng luôn được ưu tiên phát triển hàng đầu. Việc khẳng định được thương hiệu trên
thị trường luôn tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp và có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Các doanh nghiệp có những chiến dịch, những chính sách nhằm khẳng
định hơn nữa thương hiệu và vị trí của mình trên thị trường như: thực hiện chiến lược
PR, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là gửi thư
mời đến từng khách hàng mục tiêu. Nhằm giới thiệu sản phẩm của mình đến khách
hàng, thường xuyên hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Đưa ra các chính sách marketing
quảng bá rộng rãi các sản phẩm của mình nhằm phát triển và mở rộng thị trường, thu
hút khách hàng tiềm năng và các nguồn đầu tư.

• Chính sách nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phần
mềm cần nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn kinh doanh và Marketing nhờ vào trình độ
và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong công ty do nguyên liệu sản xuất sản
phẩm chính là chất xám và công sức của họ. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực ảnh hưởng
rõ nhất tới quá trình kinh doanh, bao gồm: nguồn nhân lực đạt trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề, và các trình độ khác. Trình độ và kinh nghiệm của nhân viên càng cao thì
hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Bên cạnh trình độ nhân lực thì quá trình sử dụng và
phân bổ nhân lực cũng ảnh hưởng rất lớn. Ở các khâu khác nhau của quá trình kinh doanh
thì nhân lực sử dụng cũng ở trình độ khác nhau và hợp lý để tránh lãng phí hay thiếu hụt
nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Cần có các chính sách tuyển
dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý với nguồn nhân lực trẻ, tài năng nhằm mang lại lợi ích tối
đa cho doanh nghiệp.
• Chính sách tài chính
Do đặc thù sản phẩm là phần mềm nên chi phí ít về vốn, đối với chính sách tài
chính, doanh nghiệp sẽ huy động vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng. Với nguồn vốn huy động được, công ty đã trang bị hệ thống máy tính hiện
22
đại cũng như nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm
và điều kiện vật chất cho nhân viên.
Công ty đã và đang quản lý chặt chẽ các khoản thu chi trong quá trình hoạt động
của mình, thực hiện kiểm toán thường xuyên, tránh tình trạng bị ứ đọng hay sử dụng
lãng phí vốn. Đồng thời, tăng cường sự giám sát đối với các hoạt động giao nhận,
thanh toán tiền hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm tiết kiệm đối với mọi thành viên
trong Công ty. Có những hình thức xử phạt nghiêm túc, đúng người, đúng tội đối với
những hành vi gian lận, xâm phạm, chiếm dụng tài sản của Công ty.
• Chính sách giá
Giá là yếu tố cạnh tranh đầu tiên trên thị trường hiện nay của các doanh nghiệp
cùng kinh doanh và hoạt động trong một lĩnh vực. Bài toán đặt ra là vừa phải nâng cao

chất lượng sản phẩm dịch vụ, vừa phải đưa ra mức ra hợp lý và có tính cạnh tranh
nhất. Các doanh nghiệp luôn có bảng giá đi kèm cho các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra
có những chính sách giá riêng cho các khách hàng thường xuyên, tiềm năng. Để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường, ngoài chính sách giá linh hoạt còn có các chính
sách khác như dịch vụ khách hàng, tìm kiếm và nghiên cứu các sản phẩm mới có tính
cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng, tiếp tục duy trì và nâng cao
hơn nữa bộ máy quản lý chuyên nghiệp nhằm phát triển hơn nữa doanh nghiệp.
• Chính sách sản phẩm
Doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả
của các sản phẩm, phân tích nhu cầu, sở thích của thị trường về các sản phẩm đó và
phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường miền Bắc, từ đó hoàn thiện sản phẩm
mới có chất lượng tốt, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với mục tiêu cung
cấp phần mềm cho tất cả các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn hoạt động trên thị trường
đảm bảo bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể lựa chọn được dòng sản phẩm phù hợp
cả về tính năng và đặc biệt với giá cả phù hợp.
• Chính sách phân phối
Chính sách phân phối luôn luôn chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. .
Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn hơn,
đồng thời tăng cường được khả năng liên kết giữa các khâu khác nhau của việc kinh
doanh, làm cho quá trình lưu thông được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy,
muốn phát triển thương mại nói chung và phát triển thương mại sản phẩm cần phải đầu
tư mạnh hơn nữa trong khâu phân phối, để hệ thống phân phối của công ty diễn ra
một cách trơn tru và hiệu quả nhất, từ đó đem lại những nguồn lợi nhuận hết sức thiết
thực và an toàn.
23
24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM EFFECT
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương

mại sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của
công ty Cổ phần phần mềm Effect
Kinh doanh là mục tiêu chính, là nhiệm vụ hàng đầu xuyên suốt trong quá trình
tồn tại và xây dựng công ty phát triển. Phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của
công ty hướng tới phát triển lâu dài về quy mô, chất lượng cũng như hiệu quả thương
mại. Điều đó thể hiện rõ nét ở tình hình kinh doanh của công ty qua các năm từ
2009 đến 2013, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhất là từ sau cuộc khủng
hoàng kinh tế năm 2011 đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của công ty,
tuy nhiên doanh thu của công ty vẫn không ngừng giữ ổn định và tăng qua các năm.
Trong 5 năm này công ty đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, mặt hàng kinh doanh
và mở rộng thị trường, điều này kéo theo chi phí kinh doanh không ngừng tăng song
lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm phần mềm không
ngừng được nâng cấp, hoạt động phát triển thương mại cũng không ngừng nâng cao về
doanh thu từng dòng sản phẩm cũng như chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực hóa.
Hiệu quả thương mại phát triển sản phẩm phần mềm của công ty được chú trọng theo
hướng sử dụng hiệu quả các nguồn chi phí hay các nguồn lực để đạt kết quả theo mục
tiêu của công ty. Với phương châm đó, cùng với nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của
toàn thể các cán bộ và nhân viên công ty đã làm cho công ty Cổ phần phần mềm
Effect không ngừng lớn mạnh và phát triển.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm phần mềm
của công ty Cổ phần phần mềm Effect trên thị trường miền Bắc
a. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần phần mềm Effect
trên thị trường miền Bắc
Một trong những thách thức lớn nhất đặt ra với một doanh nghiệp đó là phải luôn
nắm bắt chính xác được tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp mình, đồng thời tối ưu
hóa được mọi nguồn lực để đạt được những bước tiến vững chắc dài lâu. Với quy mô
càng lớn thì bài toán này càng trở nên phức tạp kèm theo những nguy cơ lãng phí tài
nguyên, tổn thất thời gian, dẫn tới sự chậm trễ và kém chính xác trong việc ra quyết
định vào những thời điểm cần thiết.

Nắm bắt được khó khăn đó, từ năm 1997, EFFECT đã xuất hiện như một lá cờ
tiên phong trong việc đón đầu và vận dụng công nghệ làm đòn bẩy tăng cường hiệu
quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Với kinh nghiệm hơn 15 năm hoạt động trong
25

×