Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của
bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong khoa, tập thể các cán bộ Ban phát triển Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội và
sự đóng góp chân thành của của các bạn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Ngọc Linh và tập thể
thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiều để tôi thực hiện đề tài này. Đồng thời, tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Phạm Lê Phương đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã rất nỗ lực cố gắng song do kinh nghiệm bản thân có hạn, thời gian
khơng cho phép nghiên cứu quá sâu về đề tài và cũng bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học nên chuyên đề khơng tránh khỏi thiếu sót.
Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, hướng dẫn của thầy cơ giáo để đề tài
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Chuyên đề tốt nghiệp là bài viết của tôi dựa trên sự tham
khảo một vài tài liệu của các văn bản, nghị định, báo cáo tổng hợp từ các cơ quan,
các nhóm chuyên gia nghiên cứu về vấn đề việc làm cho lao động nói chung và cho
lao động trẻ nói riêng. Tơi xin cam đoan trong bài viết này khơng có sự sao chép từ
các tài liệu và luận văn sẵn có. Đây là bài viết do chính tơi thực hiện trên sự sưu tập
tài liệu và sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển cùng với
các cán bộ Ban phát triển Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, Viện chiến lược, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội. Nếu bài của tơi có sự sao chép từ một tài liệu
hoặc luận văn nào sẵn có thì tôi xin chịu mức kỷ luật do nhà trường đặt ra.
Ngi cam oan
Trnh Th Lan Hng
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phát triển 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................... 1
CAM ĐOAN........................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIẾU ....................................................................7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................9
MỞ ĐẦU............................................................................................... 10
CHUƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ................................................1
I. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất
nước..............................................................................................................1
1. Một số quan niệm về lực lượng lao động trẻ .......................................1
2. Các bộ phận cấu thành (phân loại) .......................................................4
3. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất
nước...........................................................................................................5
II. Một số vấn đề về việc làm......................................................................6
1. Những đặc điểm chung.........................................................................6
2. Đặc điểm về việc làm của lực lượng lao động trẻ...............................12
3. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động trẻ..........................................14
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm....................19
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước............................19
2. Hệ thống luật pháp và các chính sách tác động đến giải quyết việc
làm...........................................................................................................21
3. Quy mơ và sự phân bố dân số - nguồn nhân lực.................................23
4. Vấn đề tồn cầu hóa và hội nhập........................................................24
4.1. Cơ hội.........................................................................................24
4.2. Thỏch thc..................................................................................25
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Đô thị hóa............................................................................................26
6. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ.................................................27
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ..........................28
I. Phân tích và đánh giá thực trạng lực lượng lao động trẻ...................28
1. Quy mô................................................................................................28
2. Cơ cấu.................................................................................................30
2.1. Cơ cấu theo giới tính...................................................................30
2.2. Cơ cấu theo vùng, lãnh thổ.........................................................32
3. Chất lượng lực lượng lao động trẻ .....................................................33
3.1. Trình độ học vấn.........................................................................33
3.2. Trình độ chun mơn kỹ thuật.....................................................36
II. Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm cho lực lượng lao động
trẻ................................................................................................................39
1. Quy mô số việc làm.............................................................................39
2. Cơ cấu việc làm ..................................................................................40
2.1 Cơ cấu theo nhóm ngành.............................................................40
2.2 Cơ cấu theo các thành phần kinh tế ............................................43
2.3. Cơ cấu theo vị thế.......................................................................44
3. Về tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm .......................................46
3.1 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ khu vực thành thị ..................46
3.2 Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn................................47
III. Đánh giá tác động của các chính sách việc làm trong giai đoạn từ
năm 2000 đến nay......................................................................................49
1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân thành công.........................50
1.1. Kết quả đạt được.........................................................................50
1.2. Nguyên nhân thành cụng.............................................................64
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mặt hạn chế của chính sách và những nguyên nhân tồn tại................65
2.1 Mặt hạn chế ................................................................................65
2.2 Nguyên nhân hạn chế...................................................................68
3. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra......................................69
3.1 Bài học kinh nghiệm.....................................................................69
3.2 Những vấn đề đặt ra....................................................................70
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ..........................72
I. Định hướng mục tiêu giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
của Nhà nước ta trong những năm tới....................................................72
1. Quan điểm...........................................................................................72
2. Mục tiêu..............................................................................................73
3. Phương hướng.....................................................................................75
II. Các nhóm giải pháp..............................................................................75
1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế .................................................75
1.1. Các chính sách tăng trưởng kinh tế tạo việc làm .......................76
1.2. Chính sách kích cầu và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tưu
toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm....77
1.3 Các chính sách hạn chế tác động rủi ro của cải cách thể chế và
các rủi ro xã hội khác đến người lao động nói chung, thanh niên nói
riêng...................................................................................................79
1.4. Tiếp tục hồn thiện thể chế kinh tế vĩ mơ nhằm đối xử cơng bằng
giữa các thành phần kinh tế...............................................................79
2. Nhóm các giải pháp trực tiếp tạo việc làm .........................................80
2.1 Các giải pháp hỗ trợ trực tiếp thông qua hoạt động cho vay vốn
của Quỹ 120.......................................................................................80
2.2 Giải pháp hỗ trợ xuất khu lao ng v chuyờn gia....................82
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phát triển 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3 Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề..............................83
3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ..................................................................86
3.1 Nâng cao năng lực các Trung tâm Giới thiệu Việc làm ..............86
3.2 Xây dựng và phát triển hệ thống sàn giao dịch hiệu quả và có
thương hiệu........................................................................................87
3.3 Hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động .....................90
KẾT LUẬN........................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................92
PHỤ LỤC ............................................................................................. 94
TrÞnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Sơ đồ cơ cấu lao động............................................................................. 3
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm......................................9
Sơ đồ phân loại dân số và Nguồn lao động..........................................12
Bảng 1: Dự báo tăng dân số trong tuổi lao động đến năm 2015.........15
Bảng 2: Số thanh niên bước vào độ tuổi lao động hàng năm 2000 –
2007....................................................................................................... 28
Biểu đồ 1 Dân số trong độ tuổi 15 -34 năm 2006 – 2010.....................29
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo độ tuổi năm 1996
và 2007................................................................................................... 30
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của lao động trẻ theo
nhóm tuổi, giới tính.............................................................................. 32
Bảng 3: Trình độ học vấn của lao động trẻ qua các năm 2000 – 2007
............................................................................................................... 34
Bảng 4: Trình độ học vấn của lao động trẻ trong các doanh nghiệp
năm 2001, 2003, 2007............................................................................ 35
Biểu đồ 4: Trình độ học vấn của lao động trẻ nói chung và trong các
doanh nghiệp năm 2007........................................................................ 35
Bảng 5: Tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi và trình độ chun mơn
kỹ thuật................................................................................................. 36
Bảng 6: Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động trẻ trong các
doanh nghiệp năm 2001, 2007..............................................................38
Biểu đồ 5: Tổng cầu lao động trẻ trong nền kinh tế quốc dân và số
việc làm mới trong các năm 2000 - 2007..............................................39
TrÞnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư xã hội theo các nhóm ngành năm 2000 – 2007
............................................................................................................... 40
Bảng 8: Cơ cấu việc làm mới tạo ra cho lao động trẻ các năm 2005 –
2007....................................................................................................... 42
Biểu đồ 6: Cơ cấu việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 200743
Biểu đồ 7: Tỷ lệ lao động trẻ làm công ăn lương chia theo vùng
năm 2006 và 2007.................................................................................. 45
Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ và lao động lớn tuổi
khu vực thành thị.................................................................................. 46
Biểu đồ 8: Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trẻ ở khu vực nông thôn
giai đoạn 1996 – 2007............................................................................ 48
Biểu đồ 9: Tỷ lệ đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn............................52
Bảng 10: Nguồn vốn bổ sung cho quỹ 120 từ 2001 – 2008..................56
Bảng 11: Số việc làm tạo ra từ Quỹ 120 theo các giai đoạn...............57
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ILO
: Tổ chức lao động quốc tế
KV
: Khu vực
NGO
: Tổ chức phi Chính phủ
ODA
: Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài
Quỹ 120
: Quỹ quốc gia về việc làm
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thơng
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Việt Nam là một đất nước đơng dân có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nhóm
dân số trẻ từ 15 – 34 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 45,47% tổng dân số). Trong
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lực lượng này luôn được coi là
“lực lượng rường cột, nắm giữ vận mệnh của nước nhà”. Vì thế, quá trình trưởng
thành của nhóm dân số trẻ là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm nhiều
nhất. Mối quan tâm này càng trở nên có ý nghĩa hơn trong giai đoạn có những biến
đổi to lớn về kinh tế - xã hội như những gì đang diễn ra ở Việt Nam. Mức sống trong
xã hội được nâng cao và tỷ lệ theo học đại học và sau đại học gia tăng khiến cho lớp
trẻ ngày hôm nay không nhất thiết phải đi làm ngay sau khi học xong tiểu học hay
trung học cơ sở như các thế hệ cha anh họ trước đây. Biến đổi xã hội ở Việt Nam gây
nên những sức ép tâm lý trong đời sống của giới trẻ, hiện đang lớn lên giữa các giá trị
truyền thống và hiện đại. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường trong xã hội Việt
Nam, song song với tác động của q trình tồn cầu hóa, đã và đang làm xói mịn
những giá trị truyền thống. Thời gian đi học dài hơn, kết hôn muộn hơn và những địi
hỏi chun mơn ngày một cao hơn là những điểm khác biệt trong đời sống của lớp
người trẻ hôm nay so với thế hệ cha anh họ trước đây.Những khoảng cách và khác
biệt thế hệ có thể dẫn đến những xung đột trong sinh hoạt thường ngày, trong nội bộ
từng gia đình, cộng đồng và ngay tại nơi làm việc. Cái khó của các chính sách là làm
sao đảm bảo được cơng ăn việc làm tốt và hữu ích cho lực lượng lao động trẻ.
Trong mối liên kết giữa quá độ thị trường, tồn cầu hố và biến đổi xã hội, giải
quyết được các vấn đề nói trên và nắm bắt được bức xúc việc làm của lực lượng lao
động trẻ là vô cùng quan trọng, không chỉ về lâu dài cho đất nước mà cịn đối với
ngay chính thế hệ trẻ hôm nay. Mặc dù nhiều vấn đề khác cũng rất quan trọng như
tình dục, tàn tật, tiêm chích ma túy, mại dâm, HIV, di dân và trẻ lang thang… song
mục tiêu giảm thất nghiệp, tạo việc làm, tăng khả năng tìm việc của lao động trẻ là
những ưu tiên hàng đầu hiện nay đối với sự phát triển ca t nc.
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức được vấn đề đó và bản thân cũng là một trong những người sắp bước
vào lực lượng lao động trẻ trong thời gian tới, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một
số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về các khái niệm có liên quan đến lao động và việc
làm, đặc biệt là lao động trẻ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động trẻ hiện nay, tìm ra những vấn đề chưa được giải quyết thoả đáng từ
đó có hướng đề xuất để nâng cao hiệu quả, hoàn thiện các giải pháp đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc làm cho lực lượng lao động trẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên phạm vi cả nước, đối với tất cả các
thành phần kinh tế, các ngành nghề, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê và mơ tả.
- Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh số liệu
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài các phần phụ lục, danh mục bảng biểu, các từ viết tắt, … chuyên đề gồm
ba phần chính được chia làm ba chương:
- Chương I: Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
- Chương II: Đánh giá một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động trẻ
- Chương III: Hoàn thiện các giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động trẻ
TrÞnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
CHUƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ
I. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất
nước
1. Một số quan niệm về lực lượng lao động trẻ
Nguồn lao động
Ở một không gian và thời gian xác định, xét về khả năng có thể sử dụng theo
Bộ Luật lao động thì nguồn nhân lực có ý nghĩa tương đương với Nguồn lao động:
- Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xơ (Moscow 1997 –
Bản Tiếng Nga) thì nguồn lao động là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích
cực (đang tham gia lao động) và tiềm tang (có khả năng lao động nhưng chưa tham
gia lao động);
- Theo từ điển thuật ngữ lao động Pháp (1977 – 1985 – Bản Tiếng Pháp) thì
nguồn lao động khơng gồm những người lao động có khả năng lao động nhưng
khơng có nhu cầu làm việc.Theo quan điểm này, phạm vi dân số được tính vào nguồn
lao động theo nghĩa hẹp hơn so với quan điểm nêu trong từ điển thuật ngữ về lao
động của Liên Xơ cũ.
- Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nơị
thì nguồn lao động là tồn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ những người trong độ
tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động. Với quan điểm này, nguồn lao động sẽ
không bao gồm dân số ngoài tuổi lao động đang thực tế làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân.
Mặc dù đều giới hạn độ tuổi lao động theo luật định của mỗi nước nhưng thuật
ngữ nguồn lao động và dân số trong đột tuổi lao động được phân biệt với nhau bởi
quy mô: quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao động do
nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số
trong độ tuổi lao động còn bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhng
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
2
khơng có khả năng lao động như tàn tật, mất sực lao động bẩm sinh hoặc do các
nguyên nhân khác như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động…
Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức lao động Quốc tế ( ILO ) thì lực lượng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những người
thất nghiệp.
( Dân số đang làm việc trong tuổi + người thất nghiệp)
Trong những chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt Nam của
Tổng Cục Thống Kê quy định Lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên
có việc làm hoặc khơng có việc làm ( biểu thị dân số hoạt động kinh tế )
Các quan niệm nêu trên chỉ làm rõ phần nào về mặt định tính hoặc định lượng
của chỉ tiêu lực lượng lao động, không thể dùng làm căn cứ để đánh giá thống kê về
quy mơ lực lượng lao động bởi trong đó cịn có một số yếu tố chưa xác định
Khái niệm về lực lượng lao động được sử dụng trong các cuộc điều tra lao động
– việc làm hằng năm từ 1996 đến nay đã nêu ra : Lực lượng lao động ( tương đương
với khái niệm dân số hoạt động kinh tế ) gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở
lên đang có việc làm hoặc tìm việc làm nhưng có nhu cầu làm việc
Ngồi ra, khái niệm lực lượng lao động trong độ tuổi lao động cũng được sử
dụng một cách phổ biến. Lực lượng này còn được gọi là dân số hoạt động kinh tế
trong độ tuổi lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động ( nam từ đủ 15
tuổi đến hết tuổi 60, nữ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi ), đang có việc làm hoặc khơng có
việc làm ( thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Hai khái niệm này cơ bản thống nhất với khái niệm của TLO và quy định hiện
hành của Tổng cục Thống kê, và chỉ cụ thể hơn nhóm thứ hai của lực lượng lao động
là những người thất nghiệp, chứ không nói chung chung là khơng có việc làm ( khơng
có việc làm = thất nghiệp + nội trợ, sinh viên…). Nó được sử dụng làm căn cứ khi
tính tốn thống kê cho lưc lượng lao động của Việt Nam ngày nay.
Phân biệt lực lượng lao động và nguồn lao động:
TrÞnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng không đồng
nhất với nguồn lao động ở chỗ, lực lượng lao động không bao gồm dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động nhưng khơng tham gia hoạt động kinh tế như:
đang đi học ( học sinh, sinh viên ), đang làm việc nội trợ cho gia đình mình hoặc
chưa có nhu cầu làm việc.
Ngồi các đặc trưng về nhân khẩu, trình độ học vấn, trình độ chuyên mơn kỹ
thuật, lực lượng lao động cịn bao hàm các đặc trưng về trình độ, cơ cấu kỹ năng,
nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác phong kỷ luật lao động, đạo đực làm nghề, sự hiểu
biết về pháp luật, khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng Cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước theo định hướng XHCN, khả năng hội nhập với thị trường lao động trong
khu vực và trên thế giới.
Sơ đồ cơ cấu lao động
Dân số
Lực lượng lao động trẻ
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII
Trong độ tuổi
Ngồi độ tuổi
đã khẳng định: “ Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay không, đất lao động vào thế
nước bước
lao động
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không… phần lớn tùy thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên…
Hoạt động
Khơng nghị quyết
Nghị quyết đại hồi đồn: Bổ sung thêm,hoạt động mới hơn của đại hội X
kinh tế
kinh tế
Trong sự phát triển của xã hội, thanh niên nói riêng và bộ phận dân số trẻ nói
chung được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: dưới góc độ tâm lý học, sinh lý
học, triết học, kinh tế học, xã hội học, dân số học và các ngành khoa học khác. Mỗi
Có việcngành khoa học nghiên cứu khoa học về bộ phận dân số này đều có cách tiếp cận
Thất nghiệp
một làm
riêng, tùy thuộc nội dung và góc độ nghiên cứu.
Để có một quan niệm đúng về lứa tuổi này, cần nghiên cứu tổng hợp trên nhiều
khía cạnh, có tính đến những quy luật bên trong sự phát triển
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Về thể chất và tinh thần. Bộ phận dân số này được tính từ đủ 15 tuổi đến 34
tuổi. Ở lứa tuổi này, con người phát triển nhanh về thể chất, sinh lý, tâm lý, đó là tuổi
trưởng thành về đạo đức, nhân cách và văn hóa, là tuổi khẳng định cá tính sáng tạo,
nhiều ý tưởng, ước mơ, hoài bão khát vọng và tràn đầy nhiệt huyết. Bước ngoặt trong
lứa tuổi này được đánh dầu bằng những mốc lớn: tốt nghiệp phổ thông, đại học, cao
đẳng hoặc một trường dạy nghề bước vào cuộc đời lao động, xây dựng tình bạn tình
yêu, lập gia đình, đón nhận nghĩa vụ xã hội trong tư thế và tư cách cơng dân của
mình. Bộ phận dân số trẻ của một đất nước, một dân tộc sống và hành động như thế
nào thì đó là tấm gương phản chiếu bộ mặt tinh thần và sức sống của dân tộc, đất
nước đó.
Tóm lại, có thể hiểu lực lượng lao động trẻ là một nhóm người thuộc lực lượng
lao động, với độ tuổi nằm trong giới hạn từ 15 đến 34 tuổi được gắn với mọi giai cấp
dân tộc, mọi tầng lớp kinh tế xã hội và tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và đặc
điểm của từng quốc gia dân tộc. Đây là lực lượng lao động có lợi thế về sự phát triển
mạnh mẽ của thể chất tinh thần, trí tuệ và phẩm chất nhân cách của một cơng dân
hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đực cuộc sống, là những người nhanh nhạy
với cái mới dễ dàng tiếp thu và chấp nhận cái mới cũng chính là đối tượng bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi những chuyển biến của sự phát triển kinh tế xã hội.
2. Các bộ phận cấu thành (phân loại)
Có nhiều cách để phân loại lực lượng lao động trẻ thành các nhóm khác nhau.
Sau đây là một vài cách phân loại chủ yếu :
- Theo giới: Lực lượng lao động trẻ gồm hai bộ phận nam giới và nữ giới
- Theo khu vực: Gồm hai bộ phận là lực lượng lao động trẻ ở thành thị và lực
lượng lao động trẻ ở nông thôn
- Theo vùng lãnh thổ Nước ta: Có 8 vùng lãnh thổ chính. Tương ứng với các lực
lượng lao động trẻ ở mỗi vùng đó
+ Đồng bằng sụng Hng
+ ụng Bc
+ Tõy Bc
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
+ Bắc Trung Bộ
+ Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
- Theo tuổi:
+ Từ 15 đến dưới 18 tuổi: Lực lượng lao động trẻ chưa thành niên.
+ Từ đủ 18 đến 34 tuổi: Lực lượng lao động trẻ thành niên
- Theo trình độ chun mơn, kỹ thuật, gồm 3 nhóm:
+ Lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo.
+ Lao động trẻ sau khi tốt nghiệp phổ thông không tiếp tục học trung học
chuyên nghiệp hoặc là cao đẳng , đại học.
+ Lao động trẻ thất nghiệp, mất việc làm.
Trong đó, cách làm phân loại theo giới và theo khu vực được sử dụng rộng rãi
và phổ biến nhất
3. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất nước
Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học đề thừa nhận: để tăng trưởng kinh tế nói
chung đều phải đảm bảo bốn nhân tố cơ bản: nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên,
vốn và khoa học công nghệ. Song lý luận và thực tiễn đều chứng minh rằng, nguồn
lao động là nhân tố tái tạo, sử dụng các nguồn lực còn lại.
Lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế. Chi phí lao động. mức
tiền cơng, số người có việc làm biểu hiện sự cấu thành của nguồn lao động trong
hàng hóa và dịch vụ, nó trở thành nhân tố phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa,
là bộ phận của dân số, nguồn lao động đã tham gia và tiêu dùng các sản phẩm và dịch
vụ xã hội. Như vậy với tư cách là nguồn lực, lao động trực tiếp tạo ra cung của nền
kinh tế, với tư cách là bộ phận dân số thực hiện quá trình tiêu dùng, người lao động
trở thành nhân tố tạo ra cầu của nền kinh tế. Đây cũng chính la sự khác biệt cơ bản
của người lao động và các nguồn lực khác, người lao động vừa tạo cung, vừa tạo cầu
cho nền kinh tế, vừa trực tiếp điều tiết quan hệ đó gắn với các thể chế xã hội do con
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
người tạo nên. Người lao động vừa có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu ngày
càng cao và phong phú, vừa là chủ thể sáng tạo ra công nghệ, điều chỉnh cơ bản kinh
tế để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Có thể nói con người là nhân tố có vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh
tế
Đặt trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam, các quan hệ đối ngoại được tiếp tục
mở rộng, vị thế quốc tế của nước ta không ngừng được nâng cao. Quan điểm chỉ đạo
của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế là giữ vững định hướng XHCN, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hội nhập kinh tế
quốc tế là cơng việc của tồn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Việt nam là một đất nước có dân số trẻ, khoảng % trong tổng số… triệu dân
dưới 35 tuổi. Một đất nước có nguồn lực trẻ là một lợi thế quan trọng trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của một quốc gia. Vì thế, lớp người
trẻ được đặt vào vị trí trung tâm, là động lực chính của phát triển. Mục tiêu tổng quát
của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ đã nêu
rõ: “ Giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển tồn diện,
trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và có vai trị xung kích sáng rạo của
thanh niên trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Lực lượng lao
động trẻ ở Việt Nam khơng chỉ là lực lượng lao động chính , mà còn là nhân tố quyết
định cho xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập ngày
nay. Vì thế, hiện đại hóa nền kinh tế phải gắn liền với việc hiện đại hóa nguồn nhân
lực trẻ để chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập.
II. Một số vấn đề về việc làm
1. Những đặc điểm chung
Khái niệm việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần của xã hội. Như vậy, theo quan điểm này, khi và chỉ khi có sự phù hợp
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
về số lượng của hai yếu tố “sức lao động” và “ tư liệu sản xuất” thì ở đó có việc làm.
Với cách hiểu như vậy thì khái niệm việc làm chưa thật tồn diện, đó chỉ là điều kiện
cần, cịn điều kiện đủ chính là “ môi trường ( điều kiện ) lao động”. Nếu điều kiện lao
động khơng đảm bảo thì q trình lao động cũng khơng thể diễn ra được.
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã
nêu rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm”. Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công
việc được trả công dưới dạng tiền hoặc là hiện vật, công việc tự làm thu lợi nhuận
cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng khơng được trả cơng cho
cơng việc đó.
Việc làm tồn tại dưới ba hình thức chính:
- Một là, làm các cơng việc được trả cơng dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
hoặc để đổi công
- Hai là các công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân.
- Ba là, làm các công việc nhằm tạo thu nhập ( bằng tiền hoặc bằng hiện vật)
cho gia đình mình nhưng khơng hưởng tiền lương (tiền công). Bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phát triển nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Người có việc làm.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước điểm điều tra (gọi là tuần lễ tham
khảo) có thời gian làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là
có việc làm. Ở nhiều nước, mức chuẩn này là 11 giờ, ở Việt Nam mức chuẩn được sử
dụng nhiều trong lao động, việc làm từ năm 1996 đến nay là 8 giờ.
Riêng với những người trogn tuần lễ tham khảo không làm viêc vì lý do bất khả
kháng hoặc do thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ hẹ, hoặc là đi học có hưởng lương,
nhưng trước đó họ đã có một cơng việc nào đó với thời gian thực tế làm việc khơng ít
hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại
làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ việc, vẫn c tớnh l ngi cú vic lm.
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh tế phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, chế độ làm việc và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra, người có việc làm lại
được chia thành hai nhóm là người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
- Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ; hoặc những người có số giờ làm việc bé hơn 36 giờ nhưng có
nhu cầu làm thêm; hoặc những người có số giờ làm việc bé hơn 36 giờ nhưng bằng
hoặc hơn giờ chế độ quy định đối với người làm các công việc nặng nhọc, độc hại
- Người thiếu làm việc: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
bé hơn 36 giờ hoặc ít hơn chế độ quy định đối với người làm những công việc nặng
nhọc, độc hai, có nhu cầu làm thêm giờ hoặc sẵn sàng làm khi có việc
Người thất nghiệp.
Người thất nghiệp là người có đủ 15 tuổi trở lên có khả năng làm việc, đang
khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp gồm:
- Thất nghiệp dài hạn: là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hay từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn: là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng
ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Căn cứ theo cơ cấu lao động thị trường ngày nay, thất nghiệp gồm:
- Thất nghiệp tạm thời: phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người
giữa các vùng, công việc hoặc giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong
một nền kinh tế đầy đủ việc làm, vẫn ln ln có một số chuyển động nào đó do tồn
tại một số người đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường, hoặc chuyển đến một nơi
sinh sống mới, phụ nữ có thể quay lại lực lượng lao động sau khi có con, những cơng
nhân thất nghiệp tạm thời thường chuyển cơng việc hoặc tìm những công việc tốt hơn
nên người ta thường gọi họ là những người thất nghiệp tự ng…
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, ngun nhân có thể vì mức cầu đối với một loại lao động phát triển lên khi
mức cầu đối với một loại khác giảm đi. Trong khi đó mức cung khơng thể điều chỉnh
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
một cách nhanh chóng. Trong thực tế vẫn có xảy ra những sự mất cân đối trong các
ngành nghề hoặc trong các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số lĩnh vực
khác và do q trình đổi mới cơng nghệ. Nếu tiền lương rất linh hoạt sẽ hạn chế được
sự mất cân đối trên các thị trường lao động: tiền lương giảm khi cung tăng, tiền
lương tăng khi cầu cao.
- Thất nghiệp theo chu kỳ: là tình trạnh thất nghiệp xảy ra do rơi vào đúng thời
điểm suy thoái cua chu kỳ kinh tế hoặc ở giai đoạn suy thoái của một chu kỳ sản
phẩm.
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm
Lực lượng lao động
Lao động có
việc làm
Đủ việc làm
Thiếu việclàm
Lao động
thất nghiệp
Thất nghiệp
dài hạn
Thất nghiệp
ngắn hạn
Thất nghiệp được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ này được
xác định bằng tỷ số phần trăm giữa số người thất nghiệp và tổng lực lượng lao động.
UR = U/ LF (%)
U: Số người thất nghiệp
TrÞnh ThÞ Lan H¬ng
Kinh tế phát triển 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
LF: Tổng số lực lượng lao động
UR: Tỷ lệ thất nghiệp
Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa phản ánh hết tình trạn sử dụng lao động ở các
nước đang phát triển. Bởi ở các nước này cịn tồn tại một hình thức thất nghiệp phổ
biến mà người ta gọi là THẤT NGHIỆP TRÁ HÌNH
Khác với thất nghiệp cơng khai (thất nghiệp hữu hình) theo đúng định nghĩa là
một chỉ tiêu có thể xác định, đo đếm, tính tốn được, thất nghiệp trá hình xuất hiện
phổ biến trên thị trường lao động ở các nước đang phát triển với nhiều hình thức
nhưng tồn tại ở hai dạng hình thức chính đó là:
- Bán thất nghiệp: là những người có việc làm nhưng làm khơng đủ cho toàn
phần thời gian. Ở Việt Nam, bộ phận này chủ yếu là nông dân, được đo lường thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn và tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn.
Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn =
=
(Theo chế độ
= Số người đang làm * số giờ định mức
Theo quy chuẩn = Số lượng thực )
- Thất nghiệp vơ hình: là những người có việc làm và làm hết tồn phần thời
gian lao động, tuy nhiên làm việc với năng suất và hiệu quả thấp
Hiện tượng này thường xuất hiện trong các bộ phận hành chính của các cơ quan
nhà nước.
Trong bài viết sẽ nghiên cứu chủ yếu tỷ lệ thất nghiệp và thất nghiệp trá hình
Những người khơng thuộc lực lượng lao động
Những người không thuộc lực lượng lao động tương đương với nhóm dân số
khơng hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên khơng
thuộc bộ phận có việc làm và thất nghiệp
Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao động hay dân số
không hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động gồm toàn bộ số người ( trong ú: nam
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
từ đủ 15 tuổi trở lên đến hết tuổi 60; nữ đủ 15 tuổi trở lên đến hết 55 tuổi ) không
thuộc bộ phận người có việc làm và người thất nghiệp trong độ tuổi lao động.
Những người không hoạt động kinh tế chủ yếu là do:
- Đang đi học
- Đang làm công việc nội trợ cho gia đình mình
- Già cả , ốm đau kéo dài.
- Tàn tật, khơng có khả năng lao động
- Lý do khỏc.
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Sơ đồ phân loại dân số và Nguồn lao động
Tổng dân số
Dân số trong độ
tuổi lao động
Dân số hoạt động
kinh tế
Có việc làm
Đủ
việc
làm
Thiếu
việc
làm
Dân số ngồi độ tuổi LĐ
Dân số khơng
hoạt động kinh tế
Người có khả
năng lao động
Thất nghiệp
Dài
hạn
Người mất khả
năng lao động
Ngắn
hạn
Nguồn lao
động
2. Đặc điểm về việc làm của lực lượng lao động trẻ
Vấn đề việc làm vốn là một vấn đề phực tạp, đặc biệt là vấn đề việc làm cho lực
lượng lao động trẻ, bởi lực lượng lao động trẻ có những đặc điểm riêng biệt đặc thù
cho lứa tuổi lao động trẻ.
TrÞnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Trong những năm vừa qua (2001 – 2008 ), bộ phận dân số trẻ, mà đặc biệt là bộ
phận thanh niên tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên tăng không đáng kể,
nguyên nhân là do lượng người được đi học ngày càng tăng, phần lớn trong số đó lao
động trong các hộ gia đình không hưởng lương ( chiếm 55,3 % tổng số lực lượng lao
động trẻ) ; 17,7 % lao động trẻ làm việc hưởng lương khu vực ngồi Nhà nước, chỉ
có 9% số lao động trẻ làm việc trong khu vực Nhà nước và 1% vủa bộ phận này là
chủ doanh nghiệp tư nhân. Số lao động trẻ được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ
(khoảng 25%). Hàng năm có khoảng 120.000 số học sing tốt nghiệp THPT chưa có
điều kiện học tiếp nâng cao lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề ở lại các địa phương. Đây chính là lực lượng lao động cơ bản và có nhu cầu
việc làm. Thu nhập của người lao động chỉ xoay quanh 350 đến 400 m 2 đất (đây là
diện tích đất canh tác bình qn của một lao động trên một năm). Trong khi đó, thời
gian và sức lao động dành cho sản xuất nông nghiệp không nhiều dẫn tới tình trạng
dư thừa lao động ở địa phương , nhất là lực lượng thanh niên nông thôn.
Lực lượng thanh niên nơng thơn rất mong muốn có việc làm và thu nhập, hơn
thế nữa là việc làm ổn định có thu nhập cao ngay tại địa phương. Nhưng phần lớn
việc làm ổn định có thu nhập cao tại địa phương là khơng nhiều nên số lao động trẻ
đi tìm việc làm ở các địa phương khác là khá đông.
Mặc dù là một bộ phận lao động dồi dào nhưng bộ phận lao động trẻ lại được
đánh giá là chất lượng chưa cao, tay nghề, trình độ chun mơn chưa đáp ứng được
yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
Theo kết quả của một cuộc điều tra mới đây đối với 10.000 lao động trẻ ( đã tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng hoặc các trường trung học chuyên nghiệp ) tham gia tuyển
dụng trong vài năm gần đây ( 2001 – 2007 ), có độ “ chênh” khá lớn giữa yêu cầu của
nhà tuyển dụng với khả năng đáp ứng của người lao động. Có thể tổng kết lại hiện
tượng thất nghiệp hiện nay của lực lượng lao động trẻ là do các ngun nhân sau:
- Một là, khơng có việc làm vì thiếu kiến thức xã hội: Thơng tin từ các buổi
phỏng vấn tuyển dụng cho thấy; 80% ứng viên đi phỏng vấn sau khi tốt nghiệp đã
từng lang thang tìm việc bằng cách rải hồ sơ, chờ may mắn chứ khụng cú k hoch
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
dài hạn, cụ thể nào để tìm việc làm. Đa số ứng viên cịn khơng tìm hiểu nhiều về
cơng ty mà mình tham gia thi tuyển.
- Hai là, các nhà tuyển dụng không tuyển những người thiếu tự tin. Tâm lý
chung của các ứng viên đều coi trọng bằng cấp và coi thường các yếu tố khác, họ
thường có tư tưởng ngắn hạn, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, như được trả lương
bao nhiêu, quyền lợi là gì mà ít hình dung mình sẽ làm gì, đóng góp ra sao, cơng việc
có phù hợp với năng lực chuyên môn hay không. Thực tế thì những đối tượng này có
kiến thức nhưng đó chỉ là những kiến thức sách vở khi đem áp dụng vào thực tế cần
thời gian, thử thách thậm chí cần phải đào tạo lại.
Tâm lý “Đứng núi này trông núi nọ” là hệ quả của sự thiếu ổn định, thiếu tự tin
của lực lượng lao động trẻ. Lao động trẻ thường muốn mọi việc suôn sẻ ngay, những
yêu sách đưa ra phải được đáp ứng, nếu không được thoả mãn thì rất dễ nảy sinh tâm
lý bất mãn, tiêu cực… Vì thế, bản chất của sự thay đổi cơng việc liên tiếp của lao
động trẻ là quá trình đi tìm sự hợp lý giữa bằng cấp và địi hỏi cơng việc trên thực tế.
Thêm vào đó, lao động trẻ thường nơn nóng muốn khẳng định vị trí cơng việc và
đồng lương nên thường “vỡ mộng” trong thời gian ngắn, tạo ra tâm lý muốn thay đổi
vị trí cơng việc và nó đã tạo ra những “bước nhảy cóc” liên tiếp.
Và mặc dù được đánh giá là có chất lượng lao động trẻ cao gấp 4 lần Thái Lan
(theo tin đã đưa của Hãng AFP về nhận định chung của một số nhà lãnh đạo kinh tế
đang làm ăn tại Việt Nam), nhưng nếu trình độ tay nghề, ý thức lao động về việc
chấp hành nội quy, kỷ luật lao động… thì trong thời gian tới, lao động trẻ sẽ khơng
cịn là một lợi thế của Việt Nam nữa.
Vì thế, cần phải có những biện pháp mới giúp hạn chế những nhược điểm trên
của lực lượng lao động trẻ để có thể tiếp tục là “niềm hy vọng tốt nhất giúp Việt Nam
thốt khỏi cuộc khủng hồng kinh tế tồn cầu và là điểm tựa cho sự tăng trưởng trong
tương lai”(Theo hãng tin AFP).
3. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động trẻ
Việc làm và nghề nghiệp là nguyện vọng chính đáng và ln là mối quan tâm
hàng đầu của thanh niên. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hnh nhiu ch
Trịnh Thị Lan Hơng
Kinh t phỏt trin 47B