Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị máy 3G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.84 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thiết bị máy 3G, sử dụng những
kiến thức, lý thuyết đã được học tại trường đại học để phân tính tình hình hiệu quả
kinh doanh thực tế của công ty, em nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của công
tác phân tích hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp nói chung cũng như
công ty TNHH thiết bị máy 3G nói riêng – nơi mà công tác phân tích cón nhiều
điểm cần được cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, em đã lựa
chọn và tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH thiết bị máy 3G”.
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác phân tích các vấn đề cơ bản của của
hiệu quả kinh doanh như: Doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh, lao động. Từ đó
phân tích xu hướng biến động của kết quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng
đến đến kết quả kinh doanh của công ty TNHH thiết bị máy 3G và cuối cùng là đưa
ra giải pháp , kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
1
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thiết bị máy 3G, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Phòng kế toán của Công ty, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của thầy TS. Tạ Quang Bình. Em đã học hỏi và tiếp thu được
nhiều kinh nghiệm bổ ích cả về lý luận và thực tiễn để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thiết bị máy 3G”. Thời gian trôi thật nhanh, chúng em đã gắn bó gần 4 năm ở
Trường Đại học Thương Mại. Chỉ một thời gian ngắn nữa thôi là chúng em sẽ bước
sang một cánh của mới với nhiều hoài bão, những khát khao cống hiến cho đời.
Trước khi trình bày bài khóa luận của mình em xin kính gửi tới tập thể các thầy cô
giáo trường Đại học Thương Mại lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất – những


người đã dạy dỗ chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là TS.
Tạ Quang Bình , người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa
luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân
viên Công ty TNHH thiết bị máy 3G, đặc biệt là chị Lê Thị Kim Oanh, kế toán
trưởng tại Công ty đã hướng dẫn tận tình và cung cấp tài liệu quý báu để giúp em
hoàn thanh bài khóa luận của mình.
Tuy nhiên, do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô và các anh chị
trong Công ty đóng góp ý kiến để em có thể hiểu biết hơn và hoàn thành bài khóa
luận một cách tốt nhất.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Khánh Huyền
2
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
3
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
MỤC LỤC
4
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thiết bị máy 3G
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH thiết bị máy 3G
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị máy 3G trong hai năm

2012 và 2013
Bảng 2.2: Kết quả thu được thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.3: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành qua 2 năm
2012 &2013
Bảng 2.4: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Bảng 2.6: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 27: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.9: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH thiết bị máy 3G.
5
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
VCĐ BQ Vốn cố định bình quân
VLD BQ Vốn lưu động bình quân
CPQL Chi phí quản lý
DTTBH&CCDV Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPTC Chi phí tài chính
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
NSLĐ Năng suất lao động
6
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ loại bỏ
những yếu tố dư thừa, kém hiệu quả trong bộ máy hoạt động của doanh
nghiệp.Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh sẽ tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực
ngành nghề hoặc các doanh nghiệp kinh doanh khác ngành nghề, việc doanh nghiệp
mình có những chiến lược kinh doanh hiệu quả, cùng một số vốn khởi đầu mà thu
lại doanh thu cao hơn, chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn, thì nguồn lợi nhuận
thu về cho bản thân doanh nghiệp sẽ cao hơn so với nguồn lợi nhuận của các doanh
nghiệp khác mà hiệu quả kinh doanh chưa cao. Vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường được đảm bảo vững chắc hơn và có vị trí cao hơn.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là đề tồn tại và phát triển. đặc biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho
môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực,
phấn đấu, cải thiện tốt hơn và có thể phát triển bền vững.
Một trong nhưng tiêu chí đề xác định vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ
chính xác mọi diễn biến trong hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với
môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp xác thực đề tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh

nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về vốn, lao động vào quá trình kinh doanh,
7
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh
doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định và chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả
kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị máy 3G” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Đề tài nghiên cứu mang lại ý nghĩa thiết thực cho công ty TNHH thiết bị máy
3G, giúp công ty tìm ra những mặt hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và có quyết định đúng đắn, kịp thời. Nâng cao
sức cạnh trạnh của công ty trong thị trường hiện tại và có những kế hoạch phát triển
công ty trong tương lai.
1.2.2. Đối với bản thân sinh viên
Vận dụng được lý thuyết đã được học vào thực tiễn, qua nghiên cứu đề tài có
thể bổ sung thêm nhiều kiến thức thực tế. Qua thời gian thực tập và làm khóa luận
tốt nghiệp có thể tích lũy được những kinh nghiệm bổ ích chuẩn bị hành trang ra
trường.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Trong bài khóa luận cần giải quyết các mục tiêu sau:Hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh.Phân tích thực
trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị máy 3G, thấy được những kết
quả đạt được và tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân.Đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh tại Công ty

TNHH thiết bị máy 3G.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Đi sâu nghiên cứu và phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH thiết bị máy 3G trong hai năm ( năm 2012 và năm 2013).
8
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Không gian: Công ty TNHH thiết bị máy 3G, địa chỉ số 11B, ngõ 396, Trương
Định, Hoàng Mai, Hà Nội.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành tốt công tác phân tích kinh tế, đặc biệt là phân tích lợi nhuận tại
Công ty TNHH thiết bị máy 3G, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp.
4.1.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Nội dung phương pháp: Dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn để theo
những nội dung xác định. Người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết các đáp án trong
một khoảng thời gian xác định.
Ưu điểm: Điều tra thăm dò ý kiến của nhiều người và thông tin thu thập được
dễ hệ thống và tổng hợp hơn.
Nhược điểm: Những người được hỏi chỉ cung cấp những thông tin mang tính
thái độ nhận thức xung quanh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
chúng ta không thể biết hành động của các đối tượng được hỏi đối với những dữ
liệu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra tỷ lệ thu hồi phiếu trong
nhiều trường hợp là không cao và khó có thể kiểm tra độ chính xác của câu trả lời
Yêu cầu: Người hỏi phải có trình độ văn hóa cao, có ý thức trách nhiệm và tự
giác. Phiếu điều tra phải gắn gọn, được thiết kế một cách khoa học, hợp lý. Hệ
thống câu hỏi rõ ràng dễ hiểu, dễ trả lời. Thiết lập một mạng lưới phân phát và thu
hồi phiếu điều tra hợp lý, hoạt động hiệu quả, không để thất lạc phiếu.
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

Đây là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi để người được hỏi trả lời trực
tiếp nhằm thu hút được những thông tin nói lên thái độ nhận thức của cá nhân đối
với vấn đề được hỏi. Đây là hình thức điều tra cá nhân được sử dụng trong giai đoạn
đầu khi nhóm nghiên cứu mới bắt đầu tiếp xúc với hiện tượng nghiên cứu nhằm có
định hướng tốt nhất khi tìm thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cách thức tiến hành: Tiến hành điều tra thông tin ở một vài cá nhân những
người am hiều về phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, am hiểu về
doanh nghiệp.
9
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Ưu điểm: Thuận lợi, dễ dàng, mất ít thời gian, cho ngay những thông tin cần
thiết và có giá trị.
Nhược điểm: Chỉ tiến hành được với một số ít cá nhân thì thông tin thu thập được
thiếu chính xác, nếu phỏng vấn nhiều người, nhiều chuyên gia thì mất rất nhiều thời
gian mặt khác thông tin thu thập được cũng khó thống kê xử lý. Ngoài ra nó còn
mang quan điểm cá nhân của chuyên gia đối với vấn đề nghiên cứu
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp.
4.1.2.1. Đối với dữ liệu bên trong doanh nghiệp
Đề tài nghiên cứu sử dụng các nguồn tài liệu bên trong là các báo cáo tài
chính: Bảng cân đối kế toán, báo báo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối số phát sinh do bộ
phận kế toán cung cấp. Ngoài ra, để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài còn sử dụng
bảng tính lương.
4.1.2.2. Đối với dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp.
Dữ liệu bên ngoài là dữ liệu từ các bộ phận chức năng ngoài ngành và doanh
nghiệp hoặc các nguồn khác trên thị trường. Các nguồn tài liệu bên ngoài phục vụ
cho đề tài nghiên cứu : Các nguồn tổng hợp, các bài phân tích của các chuyên gia
kinh tế liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, báo, internet, các chủ

trương chính sách của nhà nước
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác.Dùng phương pháp này để so sánh số liệu thực hiện năm 2012 và năm
2013 từ đó để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra các giải
pháp.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích xác định độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách
10
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
đặt các nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào
thì người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích ( Q)
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng (a, b,c )
Bước 3: Sắp xếp các nhân tố vào trong một công thức toán học, phản ánh mối
liên hệ với chỉ tiêu theo một trật tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng.
Bước 4:Thay thế trị số của các nhân tố ở kỳ gốc và kỳ phân tích vào công thức
vừa kết hợp rồi tính và so sánh trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Bước 5: Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách lần lượt thay thế trị
số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Mỗi lần thay thế chỉ một nhân tố.
Nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho đến bước cuối
cùng.
Đặc trưng của phương pháp này là khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì
người ta thay trị số của nhân tố đó từ kỳ gốc sang kỳ phân tích rồi tính lại trị số của

chỉ tiêu. Chênh lệch trị số này với lúc trước khi thay thế là ảnh hưởng của nhân tố
vừa thay thế.
Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hóa các yếu tố
dưới dạng hàm số toán học Q(a,b,c) và thực hiện tính toán theo công thức sau:
∆a = Q(a
1
b
0
c
0
) - Q(a
0
b
0
c
0
)
∆b = Q(a
1
b
1
c
0
) - Q(a
1
b
0
c
0
)

∆c = Q(a
1
b
1
c
1
) - Q(a
1
b
1
c
0
)
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản,dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với phương
pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ
theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều
dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định các nhân tố
khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc sắp
11
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
xếp trình tự các nhân tố từ số lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm,
gây thiếu chính xác.
4.2.3. Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất
Phương pháp tỷ lệ (%): Sử dụng phương pháp này để phân tích sự tăng giảm
lợi nhuận, doanh thu, giá vốn, CPQL giữa các năm 2012,2013 từ đó xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới lợi nhuận và tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận

của doanh nghiệp.
Phương pháp tỷ suất: Sử dụng phương pháp này để tính toán một số tỷ suất
như tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận vốn từ đó
xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.4. Phương pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập dựa trên các dòng, cột phục vụ cho việc ghi
chép, tính toán và phân tích các chỉ tiêu. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân
tích có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích chung tình hình lợi nhuận theo nguồn
hình thành, biểu phân tích chung tình hình lợi nhuận kinh doanh, biểu phân tích
hoạt động tài chính
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm 3
chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị máy
3G.
Chương III:Các kết luận về hiệu quả kinh doanh, phương hướng và biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị máy 3G.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
12
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đặt vấn đề lợi nhuận lên
hàng đầu. Nhưng doanh nghiệp muốn có lợi nhuận thì doanh nghiệp cần phải kinh
doanh hiệu quả. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?Nếu trả lời chính xác đầy đủ câu hỏi

này thì doanh nghiệp có thể tiếp tục đặt ra những kế hoạch sao cho việc kinh doanh
có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao nhất. Với sự phát triển của nền kinh tế thì có rất
nhiều khái niệm và cách hiểu về hiệu quả kinh doanh. Tùy theo nhận thức cũng như
khía cạnh đề cập đến mà hiệu quả kinh doanh có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng
không làm sai bản chất của nó.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế khách quan phán ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định ( Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS
Trần Thế Dũng chủ biên)
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát
triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công
việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi
nền kinh tế phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để
đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý
luận độc lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là
cơ sở cho việc quyết định. Phân tích hiệu quả kinh doanh như là một ngành khoa
13
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để
từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý doanh nghiệp phạm trù hiệu quả kinh doanh còn được
biểu hiện ở các dạng khác nhau. Mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể
của hiệu quả kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức
khác nhau có tác dụng thiết thực trong công tác thống kê và quản lý doanh nghiệp,
nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh mới và xác định những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cách phân loại dựa trên cơ sở phân định phạm vi tính toán hiệu quả kinh
doanh trong nền kinh tế quốc dân gồm: Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả
kinh doanh quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ những hoạt
động của từng đơn vị sản xuất công nghiệp ( xí nghiệp, hợp tác xã, xí nghiệp liên
hợp, liên hiệp xí nghiệp). Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi của mỗi
doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh doanh quốc dân là lượng sản phẩm thặng dư
mà toàn bộ xã hội thu được trong một thời kỳ so với toàn bộ nền sản xuất của xã
hội. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh quốc dân có mối quan
hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Dựa vào cách lựa chọn phương án tối ưu có thể chia thành hai loại hiệu quả:
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối: Là hiện tượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh kết quả thu được với
chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, xác định mức lợi ích thặng dư, tính toán mức lợi nhuận
thu được từ một đồng chi phí sản xuất.
Hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Tác dụng của nó là để so sánh
mức độ hiệu quả của các phương án. Từ đó cho phép ta lựa chọn một cách làm bảo

đảm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
14
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau,
song chúng có tính độc lập tương đối, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định
hiệu quả so sánh. Tuy vậy, có khi hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối như so sánh giữa các mức chi phí của các
phương án khác nhau.
Phân loại theo yếu tố:
Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Hiệu quả sử dụng lao động sống.
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu
thành sau đây:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào
Cung cấp dich vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: Dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản
cố định
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ
hoạtđộng tài chính như: Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận
được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, lãi do chênh lệch tỷ giá hối

đoái, lãi do bán ngoại tệ.
Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà nước hoàn lại.
1.1.2.2. Chi phí
15
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ.
Có nhiều loại chi phí nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét biến động
của các loại chi phí sau: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn ( giá nhập kho ) của
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, sản xuất. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi
phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp gồm các chi phí sau: Chi phí đi vay, lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá
1.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so
với các khoản chi phí bỏ ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên
hay nói cách khác là khoản chênh lệnh thu và chi từ các hoạt động khác của doanh
nghiệp.

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh mang lại ý nghĩa quan trọng cho doanh nghiệp. Kiểm
tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Giúp
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình. Phát
hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Là cơ sở quan trọng để ra quyết
định kinh doanh. Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả
ở doanh nghiệp. Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi
16
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
ro nhất định trong kinh doanh. Hữu dụng cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
kinh tế doanh nghiệp, nó bao gồm những nội dung phân tích sau:
a.Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các
chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước.
Nguồn tài liệu sử dụng: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu
B02/DNN ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài
Chính.
Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua
đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng, giảm.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là nguồn lợi
nhuận chủ yếu, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số liệu kỳ thực hiện với kế hoạch hoặc so sánh với các số liệu cùng kỳ năm
trước.
Mục đích phân tích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu có trong các công thức ở trên.
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa các số liệu kỳ thực hiện với kế hoạch của các chỉ tiêu: doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài
chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận
hoạt động kinh doanh.
Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh để thấy được nhân tố nào có ảnh hưởng tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp
17
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
tiếp tục khai thác, sử dụng, còn những nhân tố có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì
doanh nghiệp tìm các biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích: Nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn và toàn diện hiệu quả sử
dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Qua đó phân tích những nguyên nhân của sự biến động và đề ra
những chính sách quản lí thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung phân tích: Phân tích các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao gồm: Tổng số
vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Phương pháp phân tích:Được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các
chỉ tiêu năm trước với năm nay. Ngoài ra để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng
giảm hiệu quả sử dụng vốn ta còn dùng phương pháp thay thế liên hoàn. Sử dụng

các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
CT: M
VKD
=
Trong đó:
M
VKD
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh.
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân =
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu được quan tâm đầu tiên bởi qua đó có cái nhìn tổng
quát về quy mô VKD của DN. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VKD sử dụng
trong kì thì DN tạo ra bao nhiêu đồng DT và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
CT: P
VKD
=
Trong đó:
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng VKD, cứ một đồng VKD
được sử dụng trong kì mang lại bao nhiêu đồng LN. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại.
18
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng hệ số lợi nhuận/ vốn kinh doanh

Gốc so sánh: P
VKD0
= x
Do hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
∆P
VKD
( )= x - x
Do hệ số lợi nhuận trên doanh thu
∆P
VKD
( )= x - x
Tổng hợp
∆P
VKD
( ) + ∆P
VKD
( ) = P
VKD1
- P
VKD0
= ∆P
VKD
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích: Nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng (giảm)
của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ trong hai năm. Qua đó phân tích nguyên
nhân và đề ra những chính sách biện pháp quản lý thích hợp.
Nội dung phân tích: Phân tích các hệ số DT trên VLĐ, hệ số LN trên VLĐ, tốc
độ chu chuyển VLĐ (Vòng quay, số ngày)
Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp lập bảng và so
sánh giữa các chỉ tiêu trong hai năm.

19
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Bao gồm các chỉ tiêu:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động.CT: H
VLD
=
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động CT: P
VLD
=
Hệ số vòng quay của vốn lưu động =
Số ngày chu chuyển của vốn lưu động=
Mức doanh thu bình quân theo ngày =
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
P
VLĐ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
GVHB
: Giá vốn hàng bán
HSVQVLĐ
: Hệ số vòng quay vốn lưu động
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu doanh thu trên vốn lưu động bình quân, lợi
nhuận trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chỉ tiêu càng cao càng tốt. Hay nói cách khác, để nâng cao mức doanh thu đạt được

trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động
bằng cách tăng hệ số vòng quay vốn lưu động và giảm số ngày chu chuyển của một
đồng vốn.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Dựa vào phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhà quản lí DN
sẽ có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình VCĐ của DN và nhận thấy chính sách đầu
tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ… đã hợp lí hay chưa
và tìm cách giải quyết.
Nội dung phân tích: Phân tích các hệ số DT trên VCĐ, Hệ số LN trên VCĐ.
Phương pháp phân tích: Được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các
chỉ tiêu của năm trước so với năm nay. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
20
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động chính là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nó phản ánh kết quả và trình độ
sử dụng lao động của từng đơn vị doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả lao động trong
các doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp thấy rõ khả năng của mình,
đồng thời khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý sử dụng lao động nhằm
đạt tới mục tiêu đề ra. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động không thể nói chung mà
phải thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá, bao gồm:
a. Phân tích biến động của năng suất lao động
Sự biến động của năng suất lao động chịu ảnh hưởng của đồng thời rất nhiều
yếu tố như giá cả, kết cấu mức tiêu thụ, kết cấu số nhân viên. Vì vậy để phản ánh
chính xác sự biến động của năng suất lao động chúng ta cần loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố trên.
b. Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động đến kết quả kinh doanh
Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động đến doanh thu.
Trong các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp thương mại nói

riêng số lượng lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng, đặc biệt là thương mại bán lẻ. Mối liện hệ đó
được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ MÁY 3G
21
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Hệ số DT trên VCĐ =
Tổng DT bán hàng
VCĐ bình quân
Hệ số LN trên VCĐ =
LN kinh doanh
VCĐ bình quân
Năng suất lao động bình quân =
Doanh thu bán hàng
Tổng số lao động
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
2.1. Tổng quan về tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị máy 3G
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH thiết bị máy 3G
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Giới thiệu về Công ty TNHH thiết bị máy 3G
Hình thức Công ty: Công ty thuộc hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn,
hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIẾT BỊ MÁY 3G.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: 3G MACHINE EQUIPMENT
COMPANY LIMITED.
Tên công ty viết tắt: 3G MACHINE CO., LTD

Trụ sở Công ty: Số 1B, Ngõ 396, Trương Định, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 046 673 1639 ; Fax: 043 662 8660
Email:
Website: Thietbimay3g.vn.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thiết bị máy 3G (3G Machine Equipment Company Limited)
được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấp phép kinh doanh số
0104372323. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 01 năm
2010 với số vốn điều lệ của công ty là 1.500.000.000 đồng, trụ sở giao dịch số
11B, ngõ 396, Trương Định, Hoàng Mai, Hà Nội. Công ty có con dấu riêng và có
cơ sở vật chất cho việc kinh doanh.
Đến nay công ty TNHH thiết bị máy 3G đã và đang không ngừng trưởng
thành, và thực tế công ty đã có vị trí nhất định trong ngành bán các máy móc, thiết
bị và phụ tùng máy tính, máy văn phòng, điện tử, viễn thông.
22
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH thiết bị máy 3G
Chức năng
Công ty TNHH thiết bị máy 3G có tư cách pháp nhân và được hạch toán kinh
doanh độc lập.Công ty phải đảm bảo tiến hành kinh doanh có lãi dựa trên hoạt động
kinh doanh theo đúng luật định.
Nhiệm vụ
Công ty TNHH thiết bị máy 3G gồm các nhiệm vụ sau : Kinh doanh các máy
móc, thiết bị trong nước theo giấy phép kinh doanh bởi sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo qui chế
hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Sử dụng hiệu
quả nguồn vốn, đảm bảo trang trải về mặt tài chính kinh doanh có hiệu quả và đáp
ứng yêu cầu phục vụ việc phát triển kinh tế của đất nước. Thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế đầy đủ đem lại nguồn thu cho đất nước. Luôn tích cực chăm lo đời sống tinh

thần và vật chất cho nhân viên, thường xuyên bồi dưỡng và năng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
a. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử là người chịu trách nhiệm
chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý công ty.
Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động
về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động tìm đối tác kinh
doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trường tại các phòng ( chủ yếu là phòng phân
phối).
Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của công
ty bao gồm : lắp máy và quản lý các dự án về máy móc, thiết bị và tiêu thụ cho công
ty.
Phòng kế toán : gồm kế toán trưởng, kế toán viên và thủ quỹ chịu trách nhiệm
tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công ty.
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản lý lực lượng cán bộ công nhân
viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
Phòng bảo hành : thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của công
ty.
Phòng lắp máy : chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn, quy
trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
23
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng KD phân phối
Phòng KD bán lẻ
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính

Phòng trung tâm bảo hành
Phòng lắp ráp
Phòng dự án
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Phòng dự án : nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án về nguồn nhập
hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thiết bị máy 3G
( Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự công ty TNHH thiết bị máy 3G)
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của
ban lãnh đạo. Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô
hoạt động kinh doanh của mình.
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế
toán công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân viên trong phòng hoàn
thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty, chỉ đạo toàn diện kế hoạch, hạch toán kinh tế của công ty.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp
sổ cái, lập báo cáo hoạt động kinh doanh và làm các BCTC theo đúng chế độ tài
chính của nhà nước.
24
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý thu chi, quan hệ với ngân hàng
theo dõi số tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân
hàng sau đó ghi chép vào sổ quỹ đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ.
Kế toán viên: Làm nhiệm vụ thanh toán các khoản lương, ghi chép phản ánh
chính xác tình hình bán hàng và tình hình công nợ.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH thiết bị máy 3G

( Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự công ty TNHH thiết bị máy 3G)
2.1.1.5. . Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 và 2013
Trong hai năm 2012, 2013 tình hình kinh tế xã hội nước ta đang gặp nhiều
khó khăn, nhiều công ty làm ăn thô lỗ dẫn đến bị phá sản; cùng chung cảnh ngộ đó,
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị máy 3G cũng gặp nhiều
khó khăn.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị máy 3G trong hai năm
2012 và 2013
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ (%)
1.Tổng chi phí
198.741.635 178.337.822
-
20.403.813
- 10,27
2.Tổng doanh thu thuần
234.550.000 189.120.000
-
36.430.000
- 15,53
3.Tổng vốn kinh doanh
BQ
1.271.125.262 1.183.169.809 -87.955.453 - 6,92
4.Tổng lợi nhuận kinh
doanh sau thuế
-

175.877.553
-153.245.900
-
22.631.655
12,87
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH thiết bị máy 3G năm
2012 và 2013)
Nhận xét
25
SVTH: Bùi Thị Khánh Huyền GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Kế toán trưởng
Kế toán viênThủ quỹKế toán tổng
hợp

×