Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.75 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Vốn là một nguồn lực quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hình thành và phát
triển được thì bắt buộc phải có vốn để hoạt động. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp
biết sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả mới có thể tồn tại, phát triển và
đứng vững trên thị trường.
Bởi vậy trong quản lý doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, làm tốt công tác này sẽ cho doanh nghiệp cái
nhìn tổng quan nhất về tình hình sử dụng vốn của công ty mình, các chính sách sử
dụng vốn được áp dụng đã đem lại hiệu quả hay chưa hay vẫn còn có những tồn tại
cần phải khắc phục. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí 75”. Khóa luận
trình bày khái quát những lý luận chung nhất về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Cổ phần cơ khí 75nói riêng.
Từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, tác giả tiến hành phân tích thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Từ đó rút ra các kết luận qua
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí 75.
Tuy nhiên do khả năng còn hạn chế, khoá luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện
tốt hơn.
1
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần cơ khí 75, được sự tạo điều kiện
của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng kế toán cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Thu Hoài, em đã vận dụng những kiến


thức được trang bị trong nhà trường vào thực tế hoạt động của công ty để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần cơ khí 75”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Thị Thu Hoài, ban lãnh
đạo công ty và tập thể nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phần cơ khí 75 đã giúp
đỡ em trong thời gian qua.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài khóa luận được hoàn thiện và
có tính thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 TSNH Tài sản ngắn hạn
3 TSDH Tài sản dài hạn
4 VLĐ Vốn lưu động
5 VCĐ Vốn cố định
6 VKD Vốn kinh doanh
7 DK Đầu kỳ
8 CK Cuối kỳ
3
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc nghiên cứu của đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
mức độ canh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt đòi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh để tìm được chỗ đứng trên thị
trường cho riêng mình. Để có thể tồn tại trên thị trường một yêu cầu được đặt ra với
với doanh nghiệp là phải xác định được mục tiêu kinh doanh của mình và có những
hướng đi đúng đắn nhất nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho toàn doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết một doanh nghiệp được hình thành và phát triển được
thì bắt buộc phải có vốn và biết sử dụng vốn của mình một cách hiệu quả nhất.
Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ được mang vào đầu tư, tiến
hành tái sản xuất mở rộng quy mô kinh doanh, đưa doanh nghiệp ngày càng phát
triển hơn. Vì vậy có thể nói rằng nguồn vốn duy trì trong doanh nghiệp cũng quan
trọng như huyết mạch trong cơ thể con người. Như vậy đối với doanh nghiệp việc
sử dụng vốn như thế nào có hiệu quả ra sao ảnh hưởng rất lớn đến vị thế và uy tín
của doanh nghiệp. Chính vì thế việc phân tích và sử dụng kinh doanh trong doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với bản than doanh nghiệp mà còn có rất
cần thiết cho các chủ thể kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp
1.1.2 Về góc độ thực tế thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
Công ty cố phần cơ khí 75 là một công ty cố phần được thành lập trong một thời
gian tương đối dài. Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh trong công ty là một
vấn đề hết sức quan trọng trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
Qua thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy vấn đề sử dụng hiệu quả vốn
được ban lãnh đạo công ty hết sức coi trọng, tuy nhiên kết quả sử dụng vốn vẫn
chưa đạt như mong muốn.
5

SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Vì vậy em tiến hành thực hiện khoá luận với mục đích đi vào phân tích hiệu
quả vốn kinh doanh trong công ty để thấy được phần nào thực tiễn hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp và đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là quá trình tính toán các chỉ tiêu
kinh tế phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các
chi tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh, từ đó làm
căn cứ đưa ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một
cách toàn diện, đúng đắn hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao gồm:
Tổng vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên
nhân ảnh hưởng tăng giảmvà đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí
75” tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau:
- Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu
và phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ
khí 75 trong những năm qua
- Tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử
dụng vốn
- Đề xuất mốt số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần cơ khí 75.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
6
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý, sử dụng
vốn tại công ty Cổ phần cơ khí 75
3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Không gian: Công ty Cổ phần cơ khí 75, cầu Bươu- Thanh Trì- Hà Nội.
Thời gian: Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014
Số liệu trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn nguyên liệu về
tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong hai năm 2012 và năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1 . Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc dựa vào việc thu thập thông tin thực tế. Đó là
các thông tin thu thập, tập hợp từ việc tiến hành điều tra nhân viên, phỏng vấn lãnh
đạo Công ty để có được những dữ liệu nhất quán về công tác tuyển dụng nhân lực
từ nguồn bên ngoài tại Công ty.
 Phương pháp bản hỏi hay còn gọi là phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc
nghiệm. Phương pháp này được tiến hành thông qua phiếu điều tra. Phiếu này
được điều tra tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần cơ khí 75. Phiếu điều tra
được thiết kế dưới hai dạng: câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Để thu thập
được nguồn thông tin đầy đủ cho quá trình xử lý, tác giả đã tiến hành phát 25
phiếu điều tra cho nhân viên trong phòng kế toán, giám đốc và phó giám đốc của
công ty và thu về 10 phiếu hợp lệ. Mỗi phiếu điều tra có 13 câu hỏi. Nội dung
câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty, thực trạng quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh và thăm dò ý kiến của công ty về một số biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty…Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được
trình bày như ở phụ lục 01.Tác giả cũng đã tiến hành phát 25 phiếu điều tra nhân
viên tại Công ty, và thu về 22 phiếu hợp lệ.

7
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Phương pháp phỏng vấn: Để có được những dữ liệu chính xác và sát thực nhất với
đề tài tác giả đã đưa ra 5câu hỏi phỏng vấn tập chung vào vấn đề sử dụng vốn. Cụ
thể là:
Phỏng vấn 3 người:
1. Ông Nguyễn Văn Thuận Chức vụ: Giám đốc công ty.
2. Bà Trịnh Thị Bích Hạnh Chức vụ: Trưởng phòng kế toán
3. Ông Nguyễn Xuân Nam Chức vụ: Nhân viên phòng kế toán .
Những câu hỏi phỏng vấn được tác giả thu thập chủ yếu qua hình thức điều
tra trực tiếp ban lãnh đạo, quản lí, những nhân viên của công ty.Việc tiến hành
phỏng vấn giúp tác giả thấy được mức quan tâm của nhà quản trị, các nhân viên đến
công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty và làm rõ hơn những mặt mạnh và những
tồn tại trong việc sử dụng vốn của công ty mà phương pháp phiếu hỏi chưa làm rõ
được. Cùng với việc phỏng vấn thì tác giả ghi chép lại những dữ liệu phỏng vấn,
sau đó lựa chọn lại những dữ liệu cần thiết phù hợp với đề tài của mình.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp rất phong phú và đa dạng tuy nhiên thì nó chỉ cung
cấp thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện tượng chứ chưa thể hiện được
bản chất hoặc mối liên hệ bên trong của vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể
lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc làm khóa luận tác giả đã lấy những dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài và bên
trong trong của công ty.Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Các tài liệu dùng để nghiên cứu như: báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực
của công ty, tạp chí kế toán và thời báo kinh tế Việt Nam, và tìm hiểu trên mạng
internet…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các hiện

tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng.
8
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trong trong tất cả các nội dung
phân tích. Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, tác giả kết hợp phương pháp
so sánh với phương pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa
các năm tài chính với nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu
giữa năm 2013 và năm 2012, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh,
sự biến động hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh
mà tác giả sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu
như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
4.2.2 Phương pháp bảng biểu
Phương pháp bảng biểu được tác giả sử dụng trong hầu hết các nội dung phân
tích. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động cho đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào các dòng, các cột tương ứng
trong mỗi bảng để tính toán ra các số liệu, chỉ tiêu mới. Từ các bảng biểu đã lập, tác
giả sẽ tiến hành phân tích, nhận xét ngay phía bên dưới bảng biểu để người đọc có
cái nhìn tổng quan về thực trạng các chỉ tiêu, thấy rõ sự biến động tăng giảm của
các chỉ tiêu phân tích trong thời gian khác nhau
4.2.3 Phương pháp tỉ số, hệ số
Phương pháp này được sử dụng nhằm tính toán, phân tích mối liên hệ giữa
chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau theo các tiêu
chí đặc trưng liên quan đến phân tích hiệu quả sử dụng VKD.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận bao gồm các nội
dung chính:

Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
9
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần cơ khí 75.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí 75.
10
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Những lí luận cơ bản vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Có thể nói rằng vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước
tiên là họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư
ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu, trả
công…để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung
các loại vốn tiền tệ đó là vốn sản xuất kinh doanh, vậy vốn kinh doanh là gì?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn
Nhìn dưới góc độ của Mác thì: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”.

Vốn kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tải sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. (Giáo
trình Tài Chính Doanh Nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức
Hiền – NXB Tài Chính).
Xét về vai trò của vốn đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng ta có thể hiểu: “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.” (TS. Đinh Văn Sơn – Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - Nhà
xuất bản Thống Kê 2006)
Vốn kinh doanh: Là biểu hiện của những tài sản của doanh nghiệp được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.( PGS.TS Trần Thế Dũng - Đại học Thương Mại).
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu
tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là
11
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh.
a. Căn cứ vào đặc điểm lưu chuyển vốn
 Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong đó
bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
 Vốn Lưu động: Là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn
tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng
hoá và tiền tệ.
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được

đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu
và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho
tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường
gửi bán…
b. Căn cứ vào chủ sở hữu
 Vốn chủ sở hữu: : Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được bổ sung để đầu tư, mua sắm các
loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu
được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn
vốn liên doanh, liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài
sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
 Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng… Doanh nghiệp được quyền sử
dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
12
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Các khoản nợ có thể hình thành từ quan hệ tín dụng như vốn vay ngân
hàng, các khoản nợ phát sinh từ mua chịu hàng hoá, thuê tài sản…Đây là nguồn tài
trợ có hạn, doanh nghiệp phải trả chi phí cho dù sử dụng có hay không có hiệu quả
c. Căn cứ vào nguồn hình thành
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động
của bản thân doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự
trữ…
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn SXKD như các khoản vay ngân hàng, nhận
góp vốn liên doanh liên kết…
d. Phân loại theo đặc điểm chu chuyển

 Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu
động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
 Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong đó
bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
1.1.1.3 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là quỹ tiền tệ đăt biệt của doanh nghiệp có trước khi diễn ra
cá hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mức sinh lời và vốn luôn thay
đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tốn tại dưới hính thaí vật
13
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
tư hoặc tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là
hình thái tiền .
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, chỉ khi xác định chủ sở hữu vốn
mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
 Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất đều cần
đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua sắm tài sản cố định,
thuê mướn công nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động.
 Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
 Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh
doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.2 Những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
14
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định. (Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại” –
Trường Đại học Thương Mại).
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức: đảm
bảo cho việc thúc đẩy tăng doanh thu và sự đóng góp của vốn kinh doanh vào việc
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận. (Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh
nghiệp Thương Mại” – Trường Đại học Thương Mại).
1.1.2.2Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn kinh doanh gồm có chỉ tiêu tỷ trọng tài sản

ngắn hạn và tỷ trọng tài sản dài hạn. Trongđó :
Tỷ trọng TSNH = =
Tỷ trọng TSDH = =
b) Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn lưu động
Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn lưu động được biểu hiện qua công thức:
15
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
= * 100%
Trong đó: :Tỷ trọng của khoản mục vốn lưu động thứ i trong kỳ
:Khoản mục vốn lưu động bình quân thứ i bình quân trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
c) Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn cố định
Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn cố định được biểu hiện qua công thức:
= * 100%
Trong đó: :Tỷ trọng của khoản mục vốn cố định thứ i trong kỳ
:Khoản mục vốn cố định bình quân thứ i bình quân trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
d) Các chỉ tiêu phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
Mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh được biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu và công thức sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với
tài sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn - Tài sản = Tài sản - Nguồn vốn

Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng: Nếu nguồn vốn thường xuyên càng
lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn càng lớn tức
là nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh của công ty càng tốt.
e) Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
16
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân được xác định theo công thức
sau:
(i)
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn
càng tốt. Để thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng
phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này
tăng qua các năm là tốt. Khi hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân tăng có
thể xảy ra các trường hợp:
Trường hợp 1: Doanh thu thuần tăng, tổng vốn kinh doanh bình quân tăng
nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn. Trường hợp này doanh nghiệp vừa đảm
bảo sự bảo toàn và tăng trưởng vốn, vừa đảm bảo tăng doanh thu.
Trường hợp 2: Doanh thu thuần tăng nhưng tổng vốn kinh doanh bình quân
giảm. Trường hợp này mặc dù doanh thu tăng nhưng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bị giảm sút, không được bảo toàn.
Trường hợp 3: Doanh thu thuần giảm, tổng vốn kinh doanh bình quân giảm
nhưng tốc độ giảm của tổng vốn kinh doanh bình quân lớn hơn. Trường hợp này

doanh thu giảm và tổng vốn kinh doanh bình quân cũng giảm.
Trong ba trường hợp trên thì trường hợp thứ nhất được xem là tốt nhất. Vì
vậy, khi phân tích chúng ta cần xem xét hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình
quân tăng, giảm là do nguyên nhân nào để có các biện pháp xử lý kịp thời, chính
xác. Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ số
này ta có thể vận dụng phương pháp Dupont để phân tích hệ số (i) thành hai hệ số,
tiếp theo kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố căn cứ vào công thức mở rộng:
17
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp
cho chúng ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế
nào tới hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân được thể hiện theo công thức:
(ii)
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Khi hệ số này tăng cũng có thể xảy ra
ba trường hợp và trường hợp hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân tăng do
tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân là tốt nhất.
Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai hệ số và sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng nhân tố tới
hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức mở rộng sau khi tách hệ số
(ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:

Trong đó:
: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
f) Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
18
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
Luân chuyển vốn lưu động
Luân chuyển vốn lưu động được biểu thị qua hai chỉ tiêu số vòng quay vốn
lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động. Cụ thể:
Số vòng quay vốn lưu động =
19

SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hay số ngày một vòng
quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số phản ánh khả năng thanh toán được thể hiện qua hai chỉ tiêu hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Trong đó:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho thấy trong một kỳ hàng tồn kho của công ty thực hiện được
bao nhiêu vòng quay, bao nhiêu lần đổi mới hàng. Phân tích chỉ tiêu này cho thấy
nếu số vòng quay hàng tồn kho càng tăng thì đánh giá tình hình bán hàng của doanh
nghiệp là tốt, nếu số vòng quay giảm thì đánh giá là không tốt.
Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
20
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.

( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
−=
Công thức tính toán như sau:
Trong đó: V
tk
: Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động
K
0
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
K
1
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
M
1
: Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
g) Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
21
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân được xác định theo công thức:
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố địnhđược xác định theo công thức
=
Trong đó: : Hệ số hao mòn của TSCĐ
:Hao mòn lũy kế bình quân của TSCĐ
: Tổng nguyên giá bình quân của TSCĐ
Phân tích chỉ tiêu trên cho ta đánh giá mức độ hao mòn của TSCĐ, hệ số hao
mòn càng lớn thì năng lực giá trị sử dụng của tài sản cố định càng thấp. Phân tích
mức độ hao mòn của tài sản cố định để từ đó doanh nghiệp có chính sách đầu tư
khôi phục và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu
22
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.1.1 Phân tích biến động tăng (giảm) và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm
đánh giá được sau một kỳ hoạt động kinh doanh giá trị vốn kinh doanh tăng hay
giảm. Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiêp tăng phản ánh khả năng sản xuất và
quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu giá trị vốn
kinh doanh giảm đi thì năng lực sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giảm. Để đánh giá được sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý, sử
dụng vốn kinh doanh đến kết quả kinh doanh ta cần phải phân tích tình hình tăng
giảm của vốn kinh doanh có liên hệ đến việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng và lợi nhuận kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản để đánh giá việc đầu tư phân bổ tài sản của doanh
nghiệp có hợp lý hay không? Có ảnh hưởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh hay không? Việc phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản kinh doanh căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh, chính sách đầu tư vốn của
doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng là phương
pháp so sánh và lập biểu so sánh, kết hợp với việc tính toán tỷ trọng để so sánh giữa
số cuối năm với số đầu năm hoặc số liệu năm nay so với năm trước để tính toán
chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm
1.2.1.2 Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động cho
ta thấy doanh nghiệp phân bổ vốn lưu động vào các khoản mục qua các chu kỳ kinh
doanh có hợp lý hay không, đặc biệt như tiền mặt, hàng hoá tồn kho để từ đó có
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.
23
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định với hai chỉ tiêu chính: Hệ số doanh

thu trên vốn cố định, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định. Khi phân tích, nếu thấy các
hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
tăng và ngược lại.
1.2.1.3 Phân tích sự biến động tăng (giảm) và cơ cấu vốn cố định
Mục đích và ý nghĩa:Vốn cố định của doanh nghiệp phản ảnh chính sách
đầu tư vốn cho những điều kiện có sở vật chất kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.Việc phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định giúp
doanh nghiệp nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định với hai chỉ tiêu chính: Hệ số doanh
thu trên vốn cố định, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định. Khi phân tích, nếu thấy các
hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
tăng và ngược lại
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh
doanh. Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng là phương
pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối năm với đầu năm hoặc số liệu năm
nay so với năm trước, kết hợp với việc tính toán tỷ lệ và các hệ số để tính toán
chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm. Ngoài ra để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tác giả sử dụng phương pháp Dupont
24
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn để tiến hành phân tích mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đánh giá
xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả lượng vốn lưu động đã bỏ ra hay không? Từ
đó đưa ra các biện pháp tối ưu giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn
lưu động.
Phương pháp phân tích: Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần sử
dụng phương pháp so sánh và phương pháp bảng biểu, kết hợp với việc tính toán
các hệ số để tính toán hiệu quả sử dụng vốn lưu động bình quân, hiệu quả sử dụng
các khoản mục vốn lưu động, mức tiết kiệm vốn lưu động và so sánh giữa các kỳ
với nhau.
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh
nghiệp có thể đánh giá được những kết quả kinh doanh mà việc sử dụng vốn cố
định mang lại cho công ty có được coi là sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay
không? Tài sản cố định luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn cố định. Vì vậy thông
qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng giúp cho doanh nghiệp có thể
đánh giá tình hình quản lý tài sản cố định đã hợp lý hay chưa.
Phương pháp phân tích: Tương tự như phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cần sử phương pháp so sánh và
phương pháp bảng biểu, kết hợp với việc tính toán các hệ số, chỉ tiêu khác để xác
định, so sánh tình hình tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định bình quân, hiệu quả
sử dụng các khoản mục vốn cố định giữa các kỳ với nhau
25
SV: Nguyễn Thị Hồng Ngát Lớp: 16B- SB

×