Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Vận dụng quy trinh kiểm toán vào kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.63 KB, 128 trang )

1
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Việt Dũng
1
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
1
2
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
TRANG BÌA
2
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
2
3
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
KSNB : Kiểm soát nôi bộ
TK : Tài khoản
BCKT : Báo cáo kiểm toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NSNN : Ngân sách Nhà nước


GLV : Giấy làm việc
HT KSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
DN : Doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGĐ : Ban giám đốc




3
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
3
4
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
4
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
4
5
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
5
6
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận

động theo kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thực hiện mục tiêu :
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; hiệu quả kinh tế
đã trở thành một vấn đề được nhiều người quan tâm.
Sự ra đời của kiểm toán là nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, phát huy
mọi nguồn lực phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Các dịch vụ kiểm toán ngày càng mở rộng đặc biệt dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính đã có được chỗ đứng hết sức vững vàng. Để đáp ứng được
nhu cầu phát triển của ngành kiểm toán, trường Học Viện Tài Chính đã đưa
chuyên ngành Kiểm toán vào đào tạo. Và để cung cấp cho sinh viên kiến thức
thực tế, Khoa Kế toán – Học Viện Tài Chính phối hợp với các Công ty kiểm
toán để giúp đỡ các sinh viên thực hiện điều này .
Chu trình bán hàng và thu tiền là một bộ phận có liên quan đến rất
nhiều chỉ tiêu trọngyếu trên Báo cáo tài chính , có quan hệ mật thiết với Báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán chu trình bán hàng
và thu tiền là một phần hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận
thức được điều này nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Hà Nội (HanoiAC) em đã chọn đề tài “Vận dụng quy trinh kiểm toán
vào kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC)”để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
6
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
6
7
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính và việc xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty HANOIAC,

từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty HANOIAC thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục bán hàng thu
tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC)
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội
(HanoiAC) trong quá trình đi thực tế kiểm toán tại doanh nghiệp được kiểm
toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện luận văn này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán;
chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu,
hồ sơ kiểm toán của Công ty ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội
(HanoiAC) để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết
và thục tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của Công
ty ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC).
Phương pháp thống kế, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kế những
thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó
thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan
7
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
7
8
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.

Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành
kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực
tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các
thông tin liên quan.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết
luận,bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng qui trình kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC).
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán
hàng - thu tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội (HanoiAC).
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Minh , Ban giám đốc
và các anh chị phòng kiểm toán tài chính công ty ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Hà Nội (HanoiAC) đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn thành báo
cáo này.
Tuy em đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian, kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Mong thầy
giáo và các anh chị trong công ty ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội
(HanoiAC) đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Phạm Việt Dũng
8
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
8
9
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG
VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Tổng quan về chu trình bán hàng-thu tiền
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền
1.1.1.1. Khái niệm
Chu trình kinh doanh, hay còn gọi là chu trình kế toán, là một chuỗi các
sự kiện cùng liên quan đến một nội dung của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chu trình kinh doanh bao gồm:
• Chu trình tài chính
• Chu trình nhân sự
• Chu trình chi phí
• Chu trình sản xuất
• Chu trình doanh thu
Chu trình bán hàng-thu tiền (chu trình doanh thu) là quá trình chuyển
giao quyền sở hữu và rủi ro của hàng hóa thông qua trao đổi tiền hàng từ
người bán sang người mua. Quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của
khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Kết thúc chu
trình bán hàng-thu tiền, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số chi phí
liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo ra lợi nhuận, là
nguồn vốn tích lũy mở rộng quá trình sản xuất, nâng cao đời sống của người lao
động và tích lũy vào Ngân sách Nhà nước. Qua chu trình này, nhà quản lí có thể
đánh giá được hiệu quả kinh doanh của các chu trình trước đồng thời đánh giá
được toàn bộ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
9
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
9
10
Luõn vn Tụt Nghiờp Hoc viờn Tai chinh
1.1.1.2. c im
Chu trỡnh bỏn hng-thu tin l chu trỡnh cui cựng trong hot ng sn

xut kinh doanh ca doanh nghip v cú mi liờn h mt thit vi cỏc chu
trỡnh khỏc
Chu trình sản xuất
NVL, NC -> sản phẩm hoàn thành
Chu trình doanh thu
Bán hàng -> thu tiền
Chu trình tài chính
Nhận tiền chi tiền
(chu trình bắt đầu)
Chu trình nhân sự
Tuyển dụng Trả lơng
Chu trình chi phí
Mua hàng Trả tiền
Hệ thống ghi sổ lập báo cáo
S 1.1: Mi quan h gia cỏc chu trỡnh kinh doanh
Sn phm
D liu D liu
NVL Tin
D liu
Tin

Tin
10
Sv: Pham Viờt Dung Lp:CQ48/22.10
10
11
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Nhân công
Chu trình bán hàng-thu tiền có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng, tiền, chi
phí bán hàng, lợi nhuận… Các chỉ tiêu này rất quan trọng và là cơ sở để phân
tích tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua đó các nhà quản lí thấy
được triển vọng phát triển trong tương lai cũng như những rủi ro tiềm tàng
của doanh nghiệp.
Chu trình bán hàng-thu tiền có những đặc điểm cơ bản: khối lượng phát
sinh các nghiệp vụ lớn, có liên quan đến đối tượng bên ngoài doanh nghiệp,
các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch, các quan hệ mua bán phức tạp, chiếm
dụng vốn, các khoản lập dự phòng mang tính chất chủ quan khó kiểm tra, rủi
ro với các khoản mục trong chu trình có thể theo nhiều chiều hướng khác
nhau
Do những đặc điểm đó, việc kiểm toán chu trình này tương đối tốn kém
và mất thời gian. Vì vậy cần quan tâm đến đặc điểm của chu trình và ảnh
hưởng của nó tới phương pháp kiểm toán để có thể thiết kế phương pháp kiểm
toán phù hợp với từng doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng-thu tiền
Bán hàng- thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá, quá
trình trao đổi hàng tiền và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền.
Hàng hoá và tiền tệ ở đây được xác định theo bản chất kinh tế của chúng.
Hàng hoá là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng và có thể bán được. Tiền tệ
là phương thức thanh toán nhờ đó mà mọi quan hệ giao dịch thanh toán được
giải quyết tức thời.
11
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
11
12
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Bán hàng là một quá trình có mục đích thống nhất song phương thức
thực hiện mục đích này rất đa dạng. Mỗi loại hình doanh nghiệp có cơ cấu
chức năng và chứng từ về bán hàng, thu tiền có đặc điểm khác nhau, chung

nhất chu trình bán hàng- thu tiền đều bao gồm các chức năng chính sau:
Xử lý đơn đặt hàng
Công việc này thường được thực hiện bởi bộ phận bán hàng. Về mặt
pháp lí đơn đưa đặt hàng là một lời đề nghị mua hàng hay cung cấp dịch vụ
theo một phương thức cụ thể. Đơn đặt hàng cần phải được kiểm tra tính có
thực, kiểm tra các điều kiện và khả năng đáp ứng như: giá bán, số lượng, ngày
giao hàng, địa điểm giao hàng cũng như phương thức thanh toán.
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn phương thức bán hàng
Trước khi hàng hoá được chuyển đi thì người có đủ thẩm quyền
(trưởng phòng kinh doanh, giám đốc tiêu thụ, bộ phận kiểm soát tín dụng)
phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng rồi mới phê chuẩn phương
thức bán hàng trả chậm và phương thức thanh toán để hạn chế đến mức tối đa
các khoản nợ khó đòi phát sinh sau này. Thông thường với mỗi khách hàng
thường xuyên thường có hồ sơ theo dõi riêng về khả năng thanh toán để xác
định một mực tín dụng hạn mức cho phép, nếu vượt quá mức giới hạn đó thì
không được chấp nhận. Đối với khách hàng mới thì bộ phận tín dụng hoặc
người giám sát tín dụng của phòng bán hàng phải có trách nhiệm tìm hiểu và
xác định giới hạn tín dụng để lưu vào hồ sơ khách hàng.
Vận chuyển thành phẩm và hàng hoá
Chức năng vận chuyển thành phẩm, hàng hoá phản ánh tài sản của
doanh nghiệp được chuyển cho khách hàng và quyền sở hữu Tài sản được
chuyển cho khách hàng. Nó là công cụ để ghi nhận Doanh thu bán hàng của
12
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
12
13
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
doanh nghiệp. Chứng từ vận chuyển được lập tại thời điểm hàng hoá thành
phẩm xuất ra khỏi doanh nghiệp và phải phù hợp với số lượng sản xuất thực tế.
Gửi hoá đơn và ghi sổ doanh thu

Chức năng này do bộ phận kế toán thực hiện. Khi thực hiện các nghiệp
vụ bán hàng cần đảm bảo rằng tất cả các đợt giao hàng đều phải được lập hoá
đơn và chỉ được lập hoá đơn đối với các nghiệp vụ giao hàng thực sự xảy ra.
Nghiệp vụ giao hàng phải được lập hoá đơn theo giá chuẩn được phê duyệt.
Số tiền ghi trên hoá đơn phải được tính toán chính xác, các hoá đơn bán hàng
phải được ghi sổ doanh thu đúng thời điểm mà nghiệp vụ đó phát sinh.
Xử lí ghi sổ các khoản phải thu
Tiền mặt phải được ghi vào sổ Nhật kí thu tiền, còn các khoản phải thu
từ khách hàng thì theo dõi trên sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu theo
đúng số tiền và đúng thời kì.
Xử lí các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại phải được phê
chuẩn bởi người có thẩm quyền trước khi chính thức ghi sổ và phải ghi sổ kịp
thời, đầy đủ.
Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu nhưng không thu được
Công việc này thực hiện trong trường hợp khách hàng không có khả
năng thanh toán. Việc xoá sổ phải được thực hiện theo đúng quy định vè chế
độ tài chính kế toán hiện hành.
Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh, trước khi khoá sổ
tài khoản và chuẩn bị lập BCTC, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá các
13
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
13
14
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
khoản phải thu có khả năng không thu hồi được, lập dự phòng các khoản này
và đưa vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Lập dự phòng các khoản phải
thu khó đòi nhằm mục đích đề phòng những tổn thất khi có rủi ro xảy ra, hạn
chế những đột biến về kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán.

Với những chức năng trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ đảm
nhận từng phần việc cụ thể. Thông qua việc phân chia nhiệm vụ, người quản
lí doanh nghiệp có thể nắm bắt được các thông tin về nghiệp vụ bán hàng.
Vì thế với các nhiệm vụ xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin tài
chính nói chung và các thông tin về chu trình bán hàng- thu tiền nói riêng thì
KTV không thể không xem xét những đặc điểm cơ bản của chu trình và ảnh
hưởng của nó tới việc lập kế hoạch và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán sao cho
có hiệu quả.
1.1.3. Chu kỳ bán hàng và thu tiền với công tác kế toán và Báo cáo tài
chính
Căn cứ duy nhất để ghi sổ kế toán là các chứng từ minh chứng các
nghiệp vụ đã phát sinh. Vì vậy, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán sẽ đảm
bảo cho việc ghi chép kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
đơn vị. Tuỳ vào trong chương trình khác nhau. Theo đó, tổ chức chứng từ cho
chu trình bán hàng- thu tiền được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất, quy trình luân
chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ
Nhu cầu bán hàng
Bộ phậncung ứng
Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng
Ghi sổ và theo dõi thanh toán
Giao nhận theo hợp đồng
Ký duyệthoá đơnbán hàng
14
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
14
15
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Lập chứng từbán hàng

Bộ phậnkho
Kế toán thanhtoán
Lưu chứng từ
Trường hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân
chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình luân chuyển chứng từ
Nhu cầu cung cấp dịch vụ
Bộ phận
KD
Thủ trưởng
Ghi sổ doanh thu và các sổ khác
Cung cấp dịch vụ
15
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
15
16
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Ký duyệthoá đơndịch vụ
Lập chứngtừbán hàng
Bộ phậncung cấp
KTBH
Lưu chứng từ
Thủ quỹ
Thu tiền
Chứng từ
+ Báo cáo Tài chính của năm trước và năm nay
+ Các hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Đây là thoả
thuận của doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp. Đây là văn bản pháp lý để quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia ký kết hợp đồng.

+ Các đơn đặt hàng của các khách hàng
+ Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
16
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
16
17
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng kinh tế; biên bản quyết toán
cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng kèm theo các văn bản sao kê,
sổ phụ của Ngân hàng
+ Các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hoá, thành phẩm
Sổ sách kế toán:
+ Nhật ký bán hàng
+ Các sổ sách hạch toán chi tiết các khoản phải thu
+ Nhật ký thu tiền hoặc bảng kê số 1
+ Sổ hạch toán hàng tồn kho
+ Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Về hệ thống tài khoản sử dụng:
o Vốn bằng tiền 111,112
o Các khoản phải thu 131,138
o Hàng tồn kho 152
o Doanh thu bán hàng511
o Giá vốn hàng bán 632
o Chi phí bán hàng 641
o Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
o Các tài khoản khác 531,532,3331,139,711,004
Sơ đồ hạch toán kế toán
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp

TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
17
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
17
18
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.5: Theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng TK 641
Vat phải nộp
TK 3331
Hoa hồng phải trả
18
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
18
19
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.6: Theo phương thức bán hàng trả góp
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
VAT phải nộp

TK 515
Lãi trả góp
1.2. Đặc điểm kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền trong kiểm toán
BCTC
1.2.1. Khái niệm kiểm toán BCTC:
Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính

trung thực, hợp lí của các BCTC được kiểm toán. Báo cáo tài chính được
kiểm toán thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh BCTC của các đơn vị tổ choc kinh
doanh. Ngoài ra, các BCTC của các đơn vị khác như bảng cân đối kế toán,
báo cáo quyết toán vốn, ngân sách của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, của
các dự án đầu tư…cũng là những đối tượng thông tin của kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán số 200 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC
là giúp cho các kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lí trên các khía
cạnh trọng yếu hay không?”. Tiến hành kiểm toán BCTC còn giúp cho các
doanh nghiệp nhận ra được các sai sót còn tồn tại, qua đó có các biện pháp
khắc phục và nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
19
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
19
20
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, KTV có hai cách để phân chia đối
tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán. Cách thứ nhất là phân theo
khoản mục: đây là cách phân chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này
đơn giản song có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác
nhau, công việc kiểm toán có thể bị trùng lặp giữa các thành viên trong nhóm
kiểm toán. Cách thứ hai là phân theo chu trình: đây là cách chia thông dụng
hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá
trình cấu thành các yếu tố trong mét chu trình chung của hoạt động tài chính.
Cách phân loại này thường có hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối
của các mối liên hệ mặc dù cách thức tiến hành có phần phức tạp hơn so với
cách phân chia thứ nhất. Nhờ đó mà KTV sẽ có cái nhìn bao quát hơn về các

phần hành, đồng thời thuận tiện cho việc phân chia công việc kiểm toán,
tránh trùng lặp.
1.2.2.Vai kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC:
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, KTV thường tiếp cận theo chu trình.
Theo cách tiếp cận như vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao
gồm 5 chu trình chính: chu trình tài chính, chu trình nhân sự, chu trình chi
phí, chu trình sản xuất và chu trình doanh thu. Trong đó, chu trình doanh thu
được xem là chu trình cuối cùng của quá trình sử dụng kinh doanh của doanh
nghiệp và đồng thời cũng là chu trình quan trọng nhất. Nó không những đánh
giá hiệu quả của các chu trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình này
có ý nghĩa rất quan trọng trong các cuộc kiểm toán.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC
Tính hiện hữu/phát sinh: Các nghiệp vụ doanh thu được ghi nhận thì
phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị. Các khoản thu tiền của khách hàng
20
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
20
21
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu được ghi chép là có
thực tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi chép và phản
ánh đầy đủ, không bỏ sót nghiệp vụ bán hàng nào. Tất cả các khoản nợ phải
thu có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị đều được ghi chép và báo cáo.
Tính chính xác: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh được tính toán và
tổng cộng chính xác, phù hợp giữa sổ chi tiết và sổ cái. Những khoản nợ phải
thu được tính toán, tổng hợp số liệu chính xác, phù hợp giữa chi tiết nợ phải
thu khách hàng với sổ cái.
Tính đánh giá: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh được đánh giá đúng

về mặt số tiền, giá trị. Các khoản phải thu được định giá đúng gồm việc lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi, ghi giảm phải thu (chiết khấu thanh toán) đều
được xác định đúng đắn và có căn cứ hợp lí, phù hợp với chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán hiện hành. Đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ
thì cần quan tâm đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ cuối kì.
Quyền và nghĩa vụ: Các nghiệp vụ bán hàng, các khoản nợ phải thu
được ghi nhận đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Trình bày và thuyết minh: Các khoản thu nhập, nợ phải thu được hạch
toán và phân loại đúng.
1.2.4. Qui trình kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền
Trình tự các công việc của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thông
thường có thể chia thành ba giai đoạn sau đây:
Sơ đồ 1.7: Quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán
BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
21
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
21
22
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu
kỳ bán hàng – thu tiền
Đây là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh
hưởng quan trọng tới các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán thích
hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh
được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng. Phạm vi của cuộc
kiểm toán thay đổi phụ thuộc vào quy mô của đơn vị được kiểm toán, tính
chất phức tạp của cuộc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV

về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm
toán cho kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền gồm có:
Thu thập thông tin về khách hàng
Đối với những khách hàng mới thì kiểm toán viên cần thu thập toàn bộ
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, còn đối với những khách
hàng truyền thống kiểm toán viên chỉ cần thu thập thêm một số thông tin về
những thay đổi trong năm tài chính như sự thay đổi về các chính sách, quy
mô…còn các thông tin khác được lưu trong hồ sơ thường niên.
Các thông tin cần thu thập:
- Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty khách hàng
Đối với kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền, KTV cần phải thu thập
các biên bản họp Hội đồng Quản trị, biên bản họp Hội đồng Cổ đông, điều lệ
của công ty, giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập…và đặc biệt là
những hợp đồng bán hàng có liên quan trực tiếp đến chu kỳ bán hàng thu tiền.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần thu thập một số tài liệu như: Báo cáo kiểm
toán năm trước, Báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan đến chu kỳ bán hàng-
thu tiền, bản đối chiếu công nợ, các chứng từ liên quan…
22
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
22
23
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
- Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng: đối với chu kỳ bán hàng
thu tiền cần thu thập các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về môi trường kinh doanh và các yếu tố
khách quan có tác động như kinh tế, pháp luật; tìm hiểu về những mục tiêu
của khách hàng mà ban lãnh đạo của doanh nghiệp đặt ra.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộvà đánh giá rủi ro kiểm soát.
KTV tìm hiểu hệ thống KSNB của chu kỳ bán hàng thu tiền trên hai
khía cạnh: Kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng thu tiền được thiết kế

như thế nào, có khoa học, chặt chẽ, đầy đủ không? Kiểm soát nội bộ đối với
chu kỳ bán hàng thu tiền được đơn vị thực hiện như thế nào, có thường xuyên,
liên tục không?
Các hình thức tiến hành khảo sát gồm: phỏng vấn nhân viên công ty;
kiểm tra chứng từ, sổ sách liên quan đến chu kỳ bán hàng thu tiền; lấy xác
nhận bằng văn bản của bên thứ ba nếu cần; quan sát các thủ tục kiểm soát nội
bộ; làm lại các thủ tục kiểm soát.
Kết quả của công việc này sẽ cho KTV biết gian lận và sai sót có thể
xảy ra trong chu kỳ bán hàng thu tiền, đồng thời đánh giá tính hiện hữu của
HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn ngừa gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và
kiểm toán viên xét thấy có khả năng giảm bớt rủi ro kiểm soát đã đánh giá
xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần
thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét
thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không cần
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản
một cách hợp lý.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
23
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
23
24
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Thông thường kiểm toán viên của Công ty ước lượng ban đầu về mức
độ trọng yếu của các khoản mục có liên quan đến chu kỳ bán hàng- thu tiền
dựa vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro kiểm toán
là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể
xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi
ro phát hiện trong việc thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền

Rủi ro tiềm tàng( IR) trong chu kỳ bán hàng thu tiền bao gồm rủi ro đối
với việc quản lý tiền mặt hay các phương tiện thanh toán khác, tính trung thực
của ban giám đốc trong việc khai thác các khoản doanh thu, các nghiệp vụ
bán hàng và các ước tính kế toán như dự phòng phải thu khó đòi
Rủi ro kiểm soát (CR) trong chu kỳ bán hàng thu tiền là việc công ty
không tuân thủ các nguyên tắc của HTKSNB, ví dụ như nguyên tắc phân
công phân nhiệm thì người giữ tiền cũng là kế toán bán hàng
Rủi ro phát hiện (DR) trong chu kỳ bán hàng thu tiền là khả năng xáy ra
cac gian lận sai sót trên báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát
hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được KTV phát hiện trong
quá trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền
Quan hệ về rủi ro kiểm toán được phản ánh trong mô hình:
AR= IR x CR x DR
Trong đó:AR: rủi ro kiểm toán, IR: rủi ro tiềm tàng, CR: rủi ro kiểm
soát và DR: rủi ro phát hiện.
Như vậy, với mức rủi ro kiểm toán dự kiến có thể chấp nhận được đã
được KTV xác định từ đầu kết hợp với mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát đã được KTV đánh giá và dự kiến khi tìm hiểu ở đơn vị thì mức độ rủi ro
phát hiện do KTV dự kiến sẽ được xác định theo công thức:
DR = AR / (CR*IR)
24
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
24
25
Luận văn Tốt Nghiệp Học viện Tài chính
Kết quả rủi ro phát hiện dự kiến tính được sẽ là căn cứ để KTV dự kiến
về quy mô, phạm vi, khối lượng công việc cần kiểm toán thích hợp.
 Thiết kế chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành, phân công công việc giữa các KTV

cũng như dự kiến về các tài liệu, thông tin liên quan đến sử dụng và thu thập
bằng chứng. Chương trình kiểm toán được lập cụ thể cho từng khoản mục,
từng bộ phận.
Sau khi có những hiểu biết về khách hàng, KTV sẽ thiết kế chương
trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là bước cuối cùng trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán.
Nội dung chương trình kiểm toán doanh thu thường bao gồm:
• Các tài liệu cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp: Sổ cái các tài khoản, sổ
chi tiết các tài khoản, Bảng xác nhận công nợ, các hợp đồng bán hàng và cung
cấp dịch vụ,
• Mục tiêu cụ thể của kiểm toán Doanh thu tại công ty khách hàng.
• Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thiết kế: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
• Thời gian, phạm vi kiểm toán
Nội dung chương trình kiểm toán phải thu khách hàng thường bao
gồm:
• Các tài liệu cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp: Sổ cái các tài khoản, sổ
chi tiết các tài khoản phải thu, Bảng xác nhận công nợ, sổ chi tiết các đối
tượng công nợ
• Mục tiêu cụ thể của kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty khách hàng.
• Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thiết kế: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
• Thời gian, phạm vi kiểm toán
25
Sv: Phạm Việt Dũng Lớp:CQ48/22.10
25

×