Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

“Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán, tư vấn tài chính và đầu tư việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.58 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh –
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội và thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán, Tư
vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam, tôi đã được trang bị những kiến thức và
kinh nghiệm thực tế để giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học. Tôi
chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Tôi vô cùng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã tạo điều
kiện cho tôi tích luỹ kiến thức và tu dưỡng đạo đức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Bùi Bằng
Đoàn – Giảng viên bộ môn Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán, Tư
vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam (AFIV) và các anh chị phòng Kiểm toán
BCTC đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi được làm việc thực tế, tích luỹ kinh
nghiệm và hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em
trong suốt 4 năm học.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để hoàn
thiện bài khóa luận tốt hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Đặng Thu Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC PHỤ LỤC vi
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
2. Công việc được phân công, nhiêm vụ của từng nhân viên kế toán 52
4. Kế toán trưởng có đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán tài chính
không? 52
5. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán tài
chính không? 52
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 89
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi về KSNB với chu trình Bán hàng - Thu tiền 18
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Công ty AFIV 2 năm 2009 – 2010 41
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty 42
Bảng 3.3: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty A 46
Bảng 3.4 : Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KH B 47
Bảng 3.5: Bảng quy định mức trọng yếu 48
Bảng 3.6: Xác định mức trọng yếu tại 2 công ty 49
Bảng 3.7: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB đối với bộ phận kế toán 52
Bảng 3.8: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với chu trình
Bán hàng – Thu tiền 55
Bảng 3.9: Phân tích biến động về doanh thu tại công ty A 57
Bảng 3.10: Phân tích doanh thu tại Nhà sách B 58
Bảng 3.11: Đối chiếu sổ sách 59
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp TK đối ứng 61
Bảng 3.13: Kiểm tra chứng từ 62

Bảng 3.14 Tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2010 63
Bảng 3.15: Kiểm tra chứng từ doanh thu 64
Bảng 3.16: Bảng kê chứng từ 65
Bảng 3.17: Kiểm tra chi tiết 68
Bảng 3.18: Thư xác nhận công nợ 69
Bảng 3.19: Kết luận về khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ tại Công ty A
71
Bảng 3.20: Kết luận về khoản mục phải thu KH tại Công ty A 72
Bảng 3.21: Kết luận về khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ tại Nhà sách
B 74
Bảng 3.22: Kết luận về khoản mục vốn bằng tiền tại Nhà sách B 74
Bảng 3.23: Kết luận về khoản mục phải thu KH tại Nhà sách B 75
Bảng 3.24: Kết luận về khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi tại Nhà sách
B 77
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của Công ty AFIV năm
2010 41
Sơ đồ 2.1: Tổ chức chứng từ kế toán 11
Sơ đồ 2.2: Khung phân tích 34
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Công ty 38
Sơ đồ 3.2 : Quy trình kiểm toán tại Công ty 43
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFAS : Hiệp định khung về dịch vụ giữa các nước ASEAN
AASC :
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Việt Nam
AFIV :
Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt

Nam
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCĐSPS : Bảng cân đối số phát sinh
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban giám đốc
CKTM : Chiết khấu thương mại
CMKT : Chuẩn mực kiểm toán
DN : Doanh nghiệp
DTBH : Doanh thu bán hàng
GAS : Phần mềm kiểm toán tổng quát
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐK : Hiệp định khung
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH : Khách hàng
KTV : Kiểm toán viên
QĐ : Quyết định
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VAA : Hội kế toán, kiểm toán Việt Nam
VACO : Công ty TNHH Kiểm toán VACO
VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VNĐ : Việt Nam Đồng
XDCB : Xây dựng cơ bản
v
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu 89
Phụ lục 2: Các mục tiêu kiểm toán 90
Phụ lục 3: Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ

thu tiền 91
Phụ lục 4: Chương trình kiểm toán Bán hàng – Thu tiền 92
vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hai mươi năm hình thành và phát triển, kiểm toán nói chung và
kiểm toán độc lập nói riêng của Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu,
góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước đặc biệt là trong hoạt động tăng
cường sự minh bạch về tài chính của các tổ chức, cơ quan nào. Chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở
hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền kinh
tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các
cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông tin này
cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho
các quyết định kinh tế. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối
tượng này đều có cùng nguyện vọng là có được các thông tin có độ chính xác
cao, tin cậy và trung thực.
Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động kiểm
toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu
trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những
người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những thông tin tài chính họ
được cung cấp có được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo quy
định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý hay không.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán BCTC,
thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tùy từng thời kỳ kinh
tế và yêu cầu cụ thể của khách hàng, KTV độc lập còn thực hiện các dịch vụ
khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các
quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn
góp.

1
Mỗi công ty kiểm toán độc lập đều xây dựng cho mình một chương trình
kiểm toán riêng, phù hợp với chuẩn mực của Nhà nước, phù hợp với điều kiện
và lợi thế của công ty đồng thời đảm bảo chất lượng tốt nhất cho dịch vụ kiểm
toán. Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán BCTC là chủ yếu. Kiểm
toán BCTC bao gồm kiểm toán nhiều phần hành, nội dung có liên quan đến
nhau. Việc kiểm toán bất kỳ phần hành, nội dung nào cũng đều có ảnh hưởng
đến cuộc kiểm toán BCTC. Từng giai đoạn kiểm toán mỗi chu trình cũng dựa
trên những giai đoạn kiểm toán của BCTC. Việc nghiên cứu kiểm toán một
phần hành cụ thể sẽ góp phần tìm hiểu được quá trình kiểm toán BCTC ở góc
độ chi tiết.
Với số lượng công ty kiểm toán ngày một tăng, đòi hỏi cần thiết các
công ty phải tự nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ để nâng cao
tính cạnh tranh. Ý thức được điều này, Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài
chính và Đầu tư Việt Nam cũng đã không ngừng trau dồi, hoàn thiện quy trình
kiểm toán, đáp ứng những yêu cầu của các đối tượng khác nhau.
Qua thời gian thực tập tại Công ty tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và
thực tiễn tại các cuộc kiểm toán của Công ty. Tôi nhận thấy chu trình Bán hàng
và Thu tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trên BCTC. Mặt khác, chu trình
Bán hàng và Thu tiền liên quan đến các phần hành kiểm toán khác như Vốn
bằng tiền, Hàng tồn kho,… Nghiên cứu kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu
tiền để thấy được tầm quan trọng của kiểm toán chu trình này đến kết quả kiểm
toán BCTC. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm toán chu trình Bán hàng
và Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm
toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu Kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền trong kiểm toán
BCTC.
2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày những lý luận cơ bản vể kiểm toán BCTC nói chung và kiểm
toán chu trình Bán hàng và Thu tiền trong kiểm toán BCTC nói riêng.
- Đánh giá thực trạng kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền tại Công
ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán chu
trình Bán hàng và Thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài chính và
Đầu tư Việt Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền của Công ty
TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam thực hiện.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nội dung
Kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền của Công ty TNHH Kiểm
toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam thực hiện.
1.4.2. Phạm vi không gian
Công ty TNHH Kiểm toán, Tư vấn tài chính và Đầu tư Việt Nam
Địa chỉ: Số 87 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội.
1.4.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 01/01/2011 đến 28/05/2011.
- Thời gian sử dụng thông tin, số liệu: từ năm 2008 - 2011
3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC
2.1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm
toán nhằm kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của BCTC đã

được kiểm toán.
BCTC có thể được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ
hoặc kiểm toán Nhà nước. Tuy nhiên, một yêu cầu chung khi kiểm toán BCTC
là KTV phải độc lập và có năng lực. Độc lập là nguyên tắc cơ bản đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC, nó đảm bảo tính khách quan của quá
trình kiểm toán.
. Trong kiểm toán BCTC có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai
tài chính thành các phần hành kiểm toán: phân chia theo khoản mục hoặc phân
theo chu trình.
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai vào một phần hành. Cách
chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí
khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ nhau như hàng tồn kho và GVHB chẳng
hạn.
Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ
chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong
một chu trình chung của hoạt động tài chính. Ví dụ như: Kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền (tiêu thụ); Kiểm toán chu trình mua hàng – trả tiền (cung
ứng và thanh toán); Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
4
2.1.1.2. Đối tượng kiểm toán BCTC
Đối tượng kiểm toán chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng
của những Bảng khai này là BCTC. Theo định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200: “BCTC là hệ thống báo cáo đươc lập theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”. Theo QĐ số 15/2006 – Quyết định của
Bộ Tài Chính thì BCTC gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh
doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh BCTC.
2.1.1.3. Phương pháp kiểm toán BCTC
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống

kiểm toán nói chung. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm
toán tài chính sử dụng phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài
chứng từ.
- Kiểm toán chứng từ gồm có: Kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp,
đối chiếu logic.
- Kiểm toán ngoài chứng từ gồm có: Kiểm kê, thực nghiệm, điều tra.
Tuy nhiên mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tượng
cụ thể khác nhau và quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán khác nhau nên trong
kiểm toán tài chính cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản trên
cũng có những đặc thù khác nhau.
2.1.1.4. Trình tự kiểm toán BCTC
Quy trình tổng thể cho kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những dự kiến phải làm
trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những
điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một
trình tự cụ thể nhất định.
5
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo
cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên
gia khác về công việc kiểm toán.” “Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ được thay
đổi tùy theo quy mô KH, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh
nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của đơn vị
được kiểm toán.”
Để lập được kế hoạch kiểm toán, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về

hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết các sự kiện, nghiệp vụ và
hoạt động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ được kiểm toán.
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận đó
là:
- Lập kế hoạch chiến lược.
- Lập kế hoạch tổng thể.
- Lập chương trình kiểm toán.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm hai bước: Bước thực hiện các
khảo sát kiểm soát, kt quả của các khảo sát này là cơ sở để xác định phạm vi
triển khai các khảo sát cơ bản. Bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục phân tích
và kiểm tra chi tiết các số dư cũng như thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung.
Thủ tục phân tích dùng để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số
dư. Kiểm tra chi tiết các số là những thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra
những sai sót bằng tiền trong các khoản mục, chỉ tiêu trong BCTC.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải
tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu ở
giai đoạn này gồm: Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn, soát xét các sự kiện phát
6
sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối cùng; đánh giá kết quả, xác định loại
báo cáo kiểm toán phù hợp; và phát hành báo cáo kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 700: “Báo cáo kiểm toán là
loại báo cáo bằng văn bản do KTV và DN kiểm toán lập và công bố để nêu rõ
ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán”.
Để giúp đơn vị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB, KTV và công ty kiểm toán được
phép lưu hành Thư quản lý. Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 700: “Thư quản lý
mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến
nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư quản

lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do KTV quyết định. Thư quản lý là
một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm
báo cáo kiểm toán.”
2.1.2. Chu trình Bán hàng và Thu tiền trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm chu trình Bán hàng và Thu tiền
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua
quá trình trao đổi hàng – tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được bắt đầu
từ yêu cầu mua của KH (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng
việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Trong quá trình tái sản xuất, hoạt động
tiêu thụ nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Sản phẩm,
hàng hóa hay dịch vụ được cung cấp cho KH và đơn vị sẽ thu được tiền bán
hàng. Các nghiệp vụ kinh tế này và việc theo dõi, xử lý nó sẽ có liên quan đến
nhiều thông tin tài chính như DTBH, các khoản giảm trừ DTBH (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), GVHB, phải thu KH, chi
phí bán hàng… Các thông tin chủ yếu của chu kỳ này được tổng hợp và trình
bày trong BCĐKT, trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trong
Thuyết minh BCTC hàng năm.
- Công tác tiêu thụ có thể được bắt đầu từ nhu cầu về các loại sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp từ phía khách hàng. Tùy theo các trường hợp cụ thể
7
mà công tác tiêu thụ có thể được thực hiện theo các phương thức khác nhau sau
đây: phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển giao hàng hóa theo
hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi), phương thức bán hàng trả
góp…
- Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán của
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận đầy đủ tiền hàng thì việc
tiêu thụ mới được coi là kết thúc và được ghi nhận đầy đủ trên sổ sách kế toán.
- Việc thanh toán của người mua cũng được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau như:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.

+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua chấp nhận thanh toán.
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tương đối lớn và phức tạp.
- Có liên quan đến đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
- Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh
và lập phương án phân phối thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước nên chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn
lẫn nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lại
mang tính chủ quan và thường dựa vào khả năng ước đoán của Ban giám đốc
nên rất khó kiểm tra và thường bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo nhiều chiều
hướng khác nhau có thể bị ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý đồ
của DN hoặc một số cá nhân.
- Doanh thu hàng bán là một khoản mục có ảnh hưởng quan trọng đến
kết quả kinh doanh của đơn vị. Do vậy có thể bị trình bày sai lệch nhằm làm
sáng sủa tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của đơn vịHầu hết
các khoản tiền thu được của DN đều có liên quan đến các khoản nợ phải thu
của KH. Do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này.
8
- Người sử dụng BCTC thường có khuynh hướng dựa vào mối liên hệ
giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của đơn vi. Do đó đơn
vị có thể trình bày sai lệch BCTC bằng cách ghi tăng các khoản nợ phải thu KH
so với thực tế nhằm làm cho khả năng thanh toán của đơn vị biểu hiện khác đi.
2.1.2.2. Một số sai phạm thường gặp trong chu trình Bán hàng và Thu tiền
Chu trình Bán hàng và Thu tiền là một chu trình phức tạp liên quan đến
nhiều khoản mục. Chính vì vậy, khả năng xảy ra sai sót trong chu trình này là
rất cao. Một số sai phạm thường gặp như:
- Khai báo tăng DTBH, phải thu KH trên cơ sở hạch toán khống nghiệp

vụ bán hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ.
- Ghi nhận muộn DTBH trong nghiệp vụ bán hàng trả chậm: chờ đến
khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán nghiệp vụ bán
hàng thành nghiệp vụ hàng đang gửi đi bán…
- Ghi chép đơn giá bán, số tiền khác nhau trên các liên hóa đơn bán hàng
hay trên hợp đồng thương mại.
- Chuyển DTBH nội địa thành bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu),
doanh thu hàng có thuế suất cao thành hàng có thuế suất thấp hơn…
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng nhưng không hạch toán
DTBH, phải thu KH mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng.
- Hạch toán nghiệp vụ bán hàng không nhất quán với kỳ quyết toán.
- Vận chuyển hàng cho người mua “ma” nhưng vẫn được ghi như khoản
bán hàng.
- Tiền thu nợ khách hàng của niên độ sau được ghi vào niên độ hiện
-hành.
- Mức dự phòng được lập thường thấp hơn mức thực tế vì doanh nghiệp
không nghiên cứu đầy đủ các thông tin có liên quan.
- Nhiều khoản nợ phải thu trên sổ sách có chênh lệch với số liệu của
khách hàng do công ty không đối chiếu công nợ thường xuyên.
- Không công bố thông tin về các khoản nợ phải thu đem thế chấp để
vay ngân hàng.
9
- Tổng cộng sổ chi tiết các khoản nợ phải thu không khớp với số liệu
trên sổ cái.
- Mức nợ không thu hồi được khá cao do công ty không thu thập thông
tin về khả năng trả nợ của khách hàng khi phê chuẩn việc bán chịu.

2.1.2.3. Các bước công việc của chu kỳ Bán hàng – Thu tiền:
Dưới đây là những khái quát chung các bước công việc chủ yếu của hoạt
động bán hàng điển hình là bán buôn để làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm

toán chu kỳ này. Nội dung kiểm toán đối với các phương thức bán hàng khác
được vận dụng cho phù hợp với những đặc điểm cụ thể.
- Xử lý đơn đặt hàng của KH (người mua);
- Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu;
- Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi nhận thương vụ;
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng;
- Xử lý ghi sổ các khoản giảm DTBH phát sinh;
- Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được;
- Dự phòng nợ khó đòi.
2.1.2.4. Tổ chức chứng từ kế toán
Đó là quá trình thiết kế khối lượng chứng từ kế toán và quy trình hạch
toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở. Tổ chức
chứng từ kế toán cho chu trình Bán hàng và Thu tiền được thể hiện theo sơ đồ
sau:
10
Sơ đồ 2.1: Tổ chức chứng từ kế toán
2.1.2.5. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình Bán hàng và Thu tiền
Chu trình bán hàng và thu tiền là một trong các chu trình nghiệp vụ cơ
bản mà thông tin cung cấp từ chu trình này đóng một vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện việc xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đạt được các mục tiêu trên cũng bao hàm một
phần quan trọng trong quản lý chu trình bán hàng và thu tiền. Biểu hiện của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình này được trình bày theo bốn yếu
tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ:
♦ Môi trường kiểm soát: là bao gồm các nhân tố bên trong và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế và xử lý dữ liệu của
các loại hình kiểm soát nội bộ.
Hai nhóm nhân tố thể hiện bên trong và bên ngoài gồm sáu mặt chủ yếu:
- Đặc thù về quản lý

- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách cán bộ (chính sách nhân sự)
- Kế hoạch và chiến lược hoạt động để xem xét DN có định hướng phát
triển lâu dài.
11
- Uỷ ban kiểm soát gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của DN.
- Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường pháp lý, đường lối phát
triển của đất nước và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
♦ Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống này được lập với mục đích
thông tin cho quản lý cấp trên nắm bắt được toàn bộ kết quả của chu trình qua
một niên độ kế toán hay qua một thời kỳ nhất định. Cụ thể là các BCTC nộp
cho cơ quan thuế, Bộ chủ quản Tổng công ty, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng
cổ đông… hay là các Báo cáo bán hàng, tình hình thanh toán nợ của KH…
cung cấp cho Ban quản trị hoặc giám đốc được biết.
♦ Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục cùng với môi trường
kiểm soát và hệ thống kế toán mà Ban quản trị thiết lập ra để đạt được các mục
đích của họ. Đồng thời khi thiết kế các thủ tục kiểm soát phải đảm bảo ba
nguyên tắc cơ bản sau:
- Có phân công phân nhiệm rõ ràng
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Chế độ uỷ quyền và phê chuẩn.
Đó là tất cả những nhân tố cần thiết để tạo nên một HTKSNB đầy đủ.
Hiểu được những đặc điểm cũng như biểu hiện của HTKSNB trong chu trình
bán hàng và thu tiền không chỉ có ích cho chủ DN mà còn góp phần nâng cao
hiệu quả cũng như chất lượng của kiểm toán chu trình.
♦ Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập
trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá hoạt động phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ của đơn vị.

Kiểm toán nội bộ là một trong những nhân tố cơ bản trong HTKSNB
cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ DN, bao gồm cả
tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và các thủ tục về
kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho DN có những
thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động của DN, chất lượng của hoạt
12
động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát
thích hợp và hiệu quả.
Hoạt động kiểm soát nội bộ trong chu trình này gắn với các bước công
việc bán hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo cho các bước công
việc trong chu trình Bán hàng và Thu tiền được thực thi đúng đắn, có hiệu quả
và xử lý các thông tin tài chính có liên quan đúng quy định. Mục tiêu kiểm soát
chủ yếu (gắn với các thông tin tài chính), nội dung và các thể thức tự kiểm soát
của đơn vị được khái quát qua Phụ lục 1
2.1.3. Kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
2.1.3.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, các mục tiêu đặt ra nhằm cung
cấp một bố cục để giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết. Các mục
tiêu đặt ra có liên quan chặt chẽ đến việc xác nhận của DN về các tiêu
chuẩncủa đặc tính thông tin đã trình bày trên BCTC. Mục tiêu chung của kiểm
toán có thể phát triển thành những mục tiêu đặc thù. (Phụ lục 2)
- Mục tiêu chung gồm:
+ Xác minh tính hiệu lực
+ Xác minh tính trọn vẹn
+ Xác minh việc phân loại và trình bày
+ Xác minh nguyên tắc tính giá
+ Xác minh về tính chính xác máy móc.
- Mục tiêu đặc thù đối với kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền:
▪ Có căn cứ hợp lý: Cụ thể doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu
đều phải hiện hữu vào ngày lập BCTC.

▪ Tính đầy đủ: Cụ thể các khoản doanh thu và các khoản phải thu hiện
có đã được tính và ghi vào các TK có liên quan.
13
▪ Quyền sở hữu: Cụ thể DN phải có quyền sở hữu đối với tất cả các
khoản doanh thu, thu nhập khác, tiền mặt và các khoản phải thu phát sinh trong
kỳ.
▪ Sự đánh giá: Cụ thể giá của hàng bán phải được phê chuẩn đúng đắn.
▪ Sự chính xác của các TK: Cụ thể tích của đơn giá với số lượng hàng
bán phải được tính đúng. Sổ chi tiết phải được cộng dồn chính xác.
▪ Xác minh chính sách chiết khấu phù hợp: Cụ thể doanh thu và các
khoản phải thu phải được giảm trừ khi thực tế phát sinh phù hợp với chính sách
chiết khấu.
▪ Sự phân loại: Cụ thể doanh thu phải phân loại đúng đắn thành DTBH
fra ngoài, DTBH nội bộ, DTBH bị trả lại, doanh thu trả trước, các khoản phải
thu của KH, thu nội bộ và thu khác.
▪ Trình bày và thể hiện: Cụ thể doanh thu và các khoản phải thu phải
được trình bày chính xác và hợp lý trên BCTC theo đúng chế độ quy định.
Như vậy thông qua từng trường hợp cụ thể, dựa vào sự xét đoán của
KTV để xác định mục tiêu đặc thù cho chu trình này là rất quan trọng. Việc xác
định các mục tiêu đặc thù này có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng các
phương pháp kiểm toán, thu thập đánh giá bằng chứng góp phần thực hiện
kiểm toán có hiệu quả. (Phụ lục 3)
2.1.3.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) để kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài
liệu (các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và
kiểm soát nội bộ.
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm BCĐKT Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC.
14
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao
gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp
vụ chủ yếu và phổ biến như: Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hóa,… Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết của TK liên quan chủ yếu đến nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, như
TK 511, 512, 521, 531, 532, 131, 632,… Tên gọi cụ thể của từng loại sổ kế
toán tùy thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã
phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và
phổ biến như: Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn thuế GIÁ TRị GIA TĂNG hay Hóa
đơn thông thường). Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho,
Chứng từ thu tiền hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại,…
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu tiền.
Loại này cũng rất phong phú và đa dạng, như Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt
hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ),
Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp động,…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên BCTC được kiểm toán.
2.1.3.3. Trình tự kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền là một phần hành nằm trong
cuộc kiểm toán BCTC. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
cũng tuân theo các bước trong kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, bước Lập kế hoạch
kiểm toán là bước đầu tiên và chung cho các phần hành. Sau khi thu thập các
thông tin cần thiết, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công công việc cho các
KTV hoặc các trợ lý kiểm toán trong nhóm bao gồm các phần hành cơ bản.
Trình tự kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền:
(1) Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ chu trình Bán hàng và Thu

tiền
● Khảo sát về kiểm soát nội bộ chu trình Bán hàng và Thu tiền
15
Khi tiến hành kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền, thông thường để
có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực
hiện khảo sát đối với kiểm soát của chu trình Bán hàng và Thu tiền của đơn vị
kiểm toán.
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu kiểm soát
nội bộ đối với chu trình Bán hàng và Thu tiền; đánh giá mức độ rủi ro kiểm
soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ, KTV sẽ xác định phạm
vị kiểm toán và thiết kế, triển khai các khảo sát cơ bản thích hợp.
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động bán hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn
vị cung cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan, như: Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc
xét duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn
xuất giao hàng,… Quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết
hợp đồng thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng,

Khi nghiên cứu các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cần
chú ý đến các khía cạnh cơ bản:
- Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước
của hoạt động Bán hàng và Thu tiền;
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đối với đặc điểm
hoạt động bán hàng của đơn vị.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với chu trình Bán hàng và thu
tiền được thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế kiểm

soát nội bộ. Công việc tiếp theo của KTV là khảo sát để đánh giá sự vận hành
của các quy chế kiểm soát nội bộ đó. Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây
là để đánh giá về tính hiện hữu trong vận hành của các quy chế kiểm soát nội
bộ, cụ thể là sự hiện hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận
16
hành các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu thập
bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện
hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của
nó. KTC cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm
soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,…
Một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra dấu hiệu của hoạt
động kiểm soát nội bộ lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu như: Lời phê duyệt và chữ
ký của người phê duyệt đươn đặt hàng; Dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế
toán; Chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,… Dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự
hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát trên thực tế.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng.
Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công ủy quyền”, nguyên tắc “Bất
kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn
ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong
quá trình thực hiện công việc trong hoạt động Bán hàng và Thu tiền. KTV
thường chú ý đến việc thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay không; Việc
phân công bố trí người liên quan đến phê duyệt – thực hiện hay kế toán – thủ
kho – thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ không.
Để tìm hiểu, khảo sát và đánh giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán, KTV có thể thiết kế Bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần

thu thập để thu thập và ghi chép lại kết quả.
17
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi về KSNB với chu trình Bán hàng - Thu tiền
Kết quả
Có Không Không áp
dụng
1. Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng đi hay
khổng?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dụng
không?
3. Các hóa đơn bán hàng có được
đánh số trước và liên tục theo thời
gian hay không?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
đảm bảo rằng các hàng hóa gửi đi đều
đã được lập hóa đơn không?
5. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi không?
6. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê
công nợ cho KH không?
7…
● Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Sau khi khảo sát kiểm soát nội bộ đối với chu trình Bán hàng và Thu
tiền, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. KTV chỉ có thể đánh giá
sơ bộ rủi ro kiểm soát (CR) ở mức cao nhất khi mà các thủ tục về kiểm soát
trong DN không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả. Ngược lại CR thấp hơn
mức cao nhất khi mà thu thập được các thông tin cho rằng các thủ tục kiểm
soát có liên quan được thiết kế và thực hiện hiện hữu.

Nếu đánh giá CR ở mức cao nhất thì KTV có thể không cần hoặc bỏ qua
các thử nghiệm kiểm soát mà tăng cường các thử nghiệm cơ bản. Nếu CR thấp
18
hơn mức cao nhất thì thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá lại CR và
tiếp đó các thử nghiệm cơ bản được ứng dụng.
Việc tìm hiểu HTKSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm soát là một
phần việc quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán, vấn đề
này được quy định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều 2
trong 10 Chuẩn mực Kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS): “KTV phải
có một sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác
định bản chất, thời gian và phạm vi của cuộc khảo sát phải thực hiện”.
● Thiết kế chương trình kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 310: “Chương trình kiểm toán là
tập hợp các hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm toán, là phương tiện
để kiểm tra việc thực hiện các công việc. Chương trình kiểm toán cũng có thể
bao gồm các mục tiêu kiểm toán cho từng chu trình, các ước tính thời gian cần
thiết để kiểm tra từng chu trình hay để thực hiện từng thủ tục kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền được thiết kế
gồm:
- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát;
- Thiết kế các thử nghiệm phân tích;
- Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
(2) Thực hiện kiểm toán
a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát
(kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
HTKSNB”. Đối với từng mục tiêu kiểm toán, KTV sẽ có những thử nghiệm
kiểm soát tương ứng.
● Nghiệp vụ bán hàng:

- Mục tiêu khảo sát hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người
mua (Tính hiệu lực):
19

×