Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đánh giá tình hình quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.23 KB, 89 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn này đựợc hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình của cô
giáo Th.S Trần Thu Huyền cùng với sự giúp đỡ về chuyên môn của các cô, chú, anh,
chị trong Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến cô giáo Th.S Trần Thu Huyền cùng các cô chú, anh chị trong công ty vì sự hướng
dẫn, chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo và các bác, cô chú, anh chị trong quá trình hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Chẩu Thị Lợi
1
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Hà Nội, ngày … tháng… năm 2013
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
2
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Hà Nội, ngày … tháng… năm 2013

Xác nhận của giáo viên phản biện
3
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 VCĐ Vốn cố định
3 CCDV Cung cấp dịch vụ
4 BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 HĐKD Hoạt động kinh doanh
6 LK, LD Công ty liên kết, liên doanh
7 LNKTTT Lợi nhuận kế toán trước thuế
8 TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
9 XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
10 TC Tài chính
11 DN Doanh nghiệp
12 CBDD Cơ bản dở dang
13 GTGT Giá trị gia tăng

14 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
15 DTT Doanh thu thuần
16 TP Thành phố
5
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của khoá luận.
Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho
mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh mà mình đã
lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua
sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố
định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có
hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phương sách
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vố cố định nói
riêng.
Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố
định lớn. Hiện nay tài sản cố định của công ty đã và đang đổi mới, do vậy việc quản lý
sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vố cố định của công ty là một trong nhưng yêu cầu
lớn nhằm tăng năng suất lao động, thu được lợi nhuận cao, đảm bảo trang trải cho mọi
chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương
lai, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô, được sự hưỡng dẫn
và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Thu Huyền cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, em đã chon đề tài: “ Đánh giá tình hình quản trị vốn cố định tại Công
ty cổ phần tập đoàn Hà Đô ” cho đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.

Ngoài lời mở đầu và kết luận khoá luân tốt nghiệp của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần tập
đoàn Hà Đô.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
vốn cố định tại Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô.
6
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn cố định trong các doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định trong doanh nghiệp:
1.1.1.1. Khái niệm về vốn cố định:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, doanh nghiệp muốn hoạt động được, thì đều phải
có vốn. Vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó vừa là nhân tố đầu vào,
đồng thời, vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra, của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố không thể thiếu đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn khi được đầu tư, thì sau một thời gian hoạt
động sản xuất kinh doanh, phải được thu hồi về nhằm bổ sung cho chu kỳ sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Vốn không thể mất đi, mà phải luôn được bảo toàn và phát triển,
để giúp cho việc thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Vốn của doanh nghiệp, nếu xét theo công dụng kinh kế và đặc điểm luân chuyển giá trị,
được phân chia thành hai loại, bao gồm: Vốn lưu động và Vốn cố định.
Một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải xây
dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, tư liệu lao động, đáp ứng nhu

cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp đã bỏ ra một lượng vốn ứng trước
nhất định, được gọi là Vốn cố định của doanh nghiệp. Vậy “Vốn cố định (VCĐ) của
doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định của
doanh nghiệp”.
Vốn cố định để đầu tư, mua sắm, xây dựng, lắp đặt, tài sản cố định của doanh
nghiệp, lúc đầu vốn cố định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của
tài sản cố định, nhưng sau đó, giá trị vốn cố định thường nhỏ hơn, giá trị nguyên thuỷ
của tài sản cố định, sở dĩ như vậy, là do doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao tài sản
cố định, để tiến hành tái đầu tư mở rộng.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn cố định:
Từ khái niệm về vốn cố định trên ta có thể thấy, để hình thành tài sản cố định,
7
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
bao giờ cũng phải bỏ ra một lượng tiền để mua nó, lượng tiền này phải được bảo toàn
và sẽ được thu hồi lại, đó chính là vốn cố định. Vốn cố định được biểu hiện thông qua
tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, giữa vốn cố định và tài sản cố định có mối
quan hệ chặt chẽ. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định tính đồng bộ của tài sản cố
định, từ đó, quyết định năng lực sản xuất, và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất. Ngược lại, đặc điểm của tài sản cố định
nói lên đặc điểm, chu trình tuần hoàn vốn cố định.
Có thể khái quát đặc điểm của vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Sở dĩ có đặc điểm này là do đặc
điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Do đó, trong quản lý cần theo dõi và thu hồi vốn tốt.
- Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận của vốn cố định được luân chuyển, cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với giá

trị hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại sẽ được cố định và chờ luân chuyển vào
các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vòng luân chuyển vốn cố định, được hiểu là khoảng thời gian kể từ khi vốn cố định bắt
đầu tham gia vào quá trình sản xuất, cho tới khi doanh nghiệp thu lại được toàn bộ vốn cố
định bỏ ra ban đầu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Như vậy, đồng thời
các chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định được tách thành hai bộ phận, một bộ phận
tồn tại dưới dạng quỹ khấu hao (phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn) phần này ngày
một tăng lên; bộ phận thứ hai, là giá trị còn lại của tài sản cố định phần này thì ngược lại
ngày một giảm đi. Cho tới khi thời gian sử dụng của tài sản cố định hết và toàn bộ giá trị
của nó được chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm, thì cũng là lúc kết thúc một vòng
luân chuyển.
1.1.2. Khấu hao tài sản cố định:
1.1.2.1. Hao mòn tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về
giá trị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và
8
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình:
Là loại hao mòn, do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường. Loại hao mòn này
sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều, hoặc ở trong môi trường có sự ăn
mòn hóa học hay điện hóa học.
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết, phụ thuộc vào các nhân tố
trong quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp
hành các quy phạm pháp luật, trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định. Tiếp đến là
các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng tài sản cố định như nhiệt độ, độ ẩm, tác

động của các hóa chất. ngoài ra, mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất
lượng của tài sản cố định.
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình tài sản cố
định sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, để hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho tài sản cố
định bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình tài sản cố định, không phải do
chúng được sử dụng nhiều hay ít trong sản xuất, mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong điều kiện tăng trưởng mạnh về khoa học công nghệ hiện nay, người ta có thể sản
xuất ra những loại máy móc có tính năng tác dụng như máy cũ nhưng với giá rẻ hơn,
hoặc sản xuất ra những loại máy có cùng giá trị, nhưng công suất lớn hơn, chất lượng
tốt hơn. Do đó, những máy móc được sản xuất ở thời gian trước đây, sẽ bị mất giá so
với hiện nay, sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình, còn xuất hiện
cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, làm cho những máy móc để chế
tạo ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
1.1.2.2. Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố
định:
* Khấu hao tài sản cố định:
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp, phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản
xuất trong kỳ, gọi là khấu hao tài sản cố định.
Vậy, khấu hao tài sản cố định là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của tài
9
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
sản cố định, trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương
pháp tính toán thích hợp.

Mục đích của khấu hao tài sản cố định, là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Giá trị hao mòn được chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu
thụ, số tiền khấu hao được tích lũy lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp, quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn. Song trên thực tế, trong
điều kiện tiến bộ về khoa học kỹ thuật, quỹ khấu hao có khả năng tái sản xuất mở
rộng. Khả năng này có thể thực hiện bằng cách. Các doanh nghiệp sẽ sử dụng quỹ
khấu hao được tích lũy hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích
đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh để có doanh lợi. Hoặc nhờ nguồn này doanh
nghiệp có thể đầu tư đổi mới tài sản cố định ở những năm sau, trên một quy mô lớn
hơn hoặc trang bị máy móc hiện đại hơn.
* Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc tính khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện
theo nhiều phương pháp khác nhau. Gồm các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp tuyến tính cố định):
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng khá phổ biến, để tính
khấu hao tài sản cố định. Theo phương pháp này, tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng
năm được xác định theo mức không đổi, trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định.
Mức khấu hao, và tỷ lệ khấu hao hàng năm, được xác định theo công thức:
M
KH
=
Τ
d
G
T
KH
=
Τ

Μ
KH
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao trung bình hàng năm
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm
G
®
: Nguyên giá tài sản cố định
10
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
T: Thời gian sử dụng của tài sản cố định (năm)
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng, thì lấy mức khấu hao hàng năm
chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phương pháp khấu hao bình quân là tính toán đơn giản, dễ hiểu.
Mức khấu hao tính vào giá thành đều đặn, làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là không phản ánh chính xác, mức độ hao mòn thực
tế, của tài sản có định vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng khác nhau,
khả năng thu hồi vốn chậm, làm tài sản cố định chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Phương pháp khấu hao giảm dần:
Phương pháp khấu hao này gồm hai phương pháp là khấu hao theo số dư giảm
dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
+Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Thực chất của phương pháp này, là số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng

cách. Lấy giá trị còn lại của tài sản cố định theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu
hao không đổi. Như vậy, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo thời hạn sử dụng tài sản
cố định sẽ giảm dần. Công thức tính tỷ lệ khấu hao hàng năm theo thời hạn sử dụng
như sau:
T
KH
= 1 -
G
®
. t
G
C
Trong đó:
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
G
C
: Giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm tính toán
G
®
: Nguyên giá của tài sản cố định
t: Thời điểm của năm cần tính khấu hao
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
Theo phương pháp này, số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách, nhân giá
trị ban đầu của tài sản cố định với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu
hao này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự
năm sử dụng. C«ng thøc tÝnh nh sau:
T
KH

=
t
T
Trong đó:
11
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T: Thời gian dự kiến sử dụng tài sản cố định
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phương pháp khấu hao giảm dần có ưu điểm là phản ánh chính xác, mức hao
mòn tài sản cố định vào giá trị sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, hạn chế được ảnh hưởng
của hao mòn vô hình. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc tính toán
mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp, số tiền trích khấu hao lũy kế
đến năm cuối cùng cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào tài sản cố
định.
Trên thực tế, người ta có thể sử dụng kết hợp phương pháp khấu hao bình quân
với phương pháp khấu hao giảm dần bằng cách, trong những năm đầu sử dụng tài sản
cố định thì áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực
hiện phương pháp khấu hao bình quân. Bằng cách này, có thể hạn chế được hao mòn
vô hình và số khấu hao lũy kế đến năm, cuối cùng sẽ bù đắp được giá trị ban đầu của
tài sản cố định.
Việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao tài sản cố định, là một căn cứ quan
trọng, giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho việc thu hồi, bảo toàn, và nâng cao,
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đồng thời, cũng là căn cứ cho việc lập kế hoạch, khấu

hao tài sản cố định của các doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vị trí rất quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Có thể khẳng định, quy mô vốn cố định, sẽ quyết định phần lớn kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thì vấn đề đầu tiên, là chủ doanh
nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn, để tiến hành thuê mua đất, xây dựng nhà
xưởng, trang bị máy móc…đó là giai đoạn hình thành doanh nghiệp. Do vậy, không có
đầu tư ứng trước, nghĩa là đầu tư cho vốn cố định thì doanh nghiệp sẽ không được thành
lập, cũng như, không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
- Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, tính đồng bộ, trình
12
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
độ khoa học kỹ thuật của tài sản cố định, do đó, quyết định năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp, mà trang thiết bị máy móc
không đủ tối tân, hiện đại để phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì khả năng cạnh tranh
sản phẩm trên thị trường là không có, điều này, có thể dẫn tới doanh nghiệp đứng bên
bờ phá sản.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng rất lớn
và đòi hỏi ngày càng cao, thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ, tạo uy tín, cho sản phẩm qua đó nâng cao thương hiệu và giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu là những vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Muốn đạt được những
điều ấy, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầu tư, nâng cao trình độ máy móc thiết bị.
- Sử dụng vốn cố định đầu tư hợp lý cho tài sản cố định, có nghĩa doanh nghiệp
đã nâng cao uy tín của mình với đối tác với bạn hàng, khách hàng sẽ tin tưởng hơn khi
sản phẩm mà họ lựa chọn là của một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, và máy móc thiết
bị hiện đại. Còn ngược lại, nếu doanh nghiệp đầu tư không đúng mức, đúng hướng,

đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định, sử dụng không hiệu quả vốn cố định,
thì sẽ gây nên lãng phí, và doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Ngoài ra, khi doanh nghiệp cần huy động vốn vay từ các Ngân hàng, các tổ
chức tài chính tín dụng, thì tài sản cố định của doanh nghiệp được coi là một điều kiện
đảm bảo quan trọng, đây là một thuận lợi cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở giá trị của
tài sản mà Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, sẽ có những quyết định cho doanh nghiệp
vay vốn hay không, và với khối lượng bao nhiêu.
Từ vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, thì mỗi doanh
nghiệp cần phải hết sức quan tâm, quản lý vốn cố định thật chặt chẽ, tránh tình trạng thất
thoát vốn, cùng với đó phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1.4. Phân loại vốn cố định trong doanh nghiệp:
Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ, về hình thức tồn tại của vốn cố định trong
doanh nghiệp, người ta xem xét và đánh giá, trên nhiều góc độ khác nhau. Mỗi góc độ
đánh giá thì lại có cách phân loại khác nhau về vốn cố định của doanh nghiệp, nhưng
nhìn chung lại, thì mục đích của phân loại vốn cố định là để giúp cho doanh nghiệp
nâng cao hơn nữa, công tác quản lý, và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cố định của
13
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
doanh nghiệp mình.
1.1.4.1. Trên góc độ nguồn hình thành vốn cố định:
Vốn cố định được chia thành: Vốn cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
và vốn cố định hình thành từ các khoản vay, nợ của doanh nghiệp.
- Vốn cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn do doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư vào tài sản cố định, do đó, nó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và định đoạt trong toàn bộ thời gian hoạt động
kinh doanh. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu có thể
là : Vốn đầu tư ban đầu, do Nhà nước bổ sung, vốn cổ phần, vốn góp do liên doanh,

liên kết, vốn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại Chính dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà
người ta có thể nhận biết doanh nghiệp là thuộc loại hình nào.
+ Vốn cố định mà chủ yếu được bổ sung bằng ngân sách Nhà Nước, thì đó là
doanh nghiệp Nhà Nước.
+ Doanh nghiệp có nguồn vốn cố định do tư nhân đóng góp, thì đó là doanh
nghiệp tư nhân.
+ Doanh nghiệp có nguồn vốn cố định từ các cổ đông đóng góp, thì đó là doanh
nghiệp cổ phần.
- Vốn cố định hình thành từ các khoản vay, nợ của doanh nghiệp: Là số vốn được
hình thành do doanh nghiệp đi vay các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác,
doanh nghiệp phải chịu lãi suất từ các khoản vay theo quy định của ngân hàng và tổ
chức tín dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, các loại chứng
khoán với các kỳ hạn khác nhau, để thu hút nguồn vốn đầu tư cho vốn cố định.
1.1.4.2. Trên góc độ phạm vi huy động vốn:
- Vốn cố định tài trợ từ bên trong doanh nghiệp: Xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp và được huy động từ nội bộ doanh nghiệp.
- Vốn cố định tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
huy động từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động, đầu tư tài sản cố định của mình: như vốn
vay, phát hành trái phiếu cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động
1.1.5. Các thiêu thức chủ yếu dùng trong phân loại Tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp theo những
14
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp, TSCĐ có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào
hình thức quản lý và sử dụng TSCĐ của mỗi doanh nghiệp.Thông thường có những
cách phân loại chủ yếu sau:

1.1.5.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ
có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ
vô hình). Trong quyết định số 166/QB-BTC vào ngày 30 tháng 12 năm 1999 của bộ
trưởng bộ tài chính có đưa ra khái niệm về TSCĐ như sau:
- TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lâp hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất,
chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại,
giá trị lợi thế thương mại,
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư sao cho phù hợp và
hiệu quả nhất.
1.1.5.2. Phân loại theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chi làm 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong sản xuất
kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh phụ của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Đó là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, bảo đảm an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nước: Là những TSCĐ doanh
15
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
16

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quyết định của cơ
quan nhà nức có thảm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao
cho có hiệu quả nhất.
1.1.5.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như: nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước, sân
bay, đường xá, cầu cảng
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị động lực, máy móc công tác,
thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như:
phương tiện đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước, khí đốt, băng
tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm,
- Vườn cây lâu năm, sức vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu
năm như: vườn chè, cà phê, cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa,
-Các lại TSCĐ khác: Là toàn bộ TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại như trên: Các tác
phẩm nghệ thuật, tranh ảnh,
Cách phân loại này cho thấy công dụng của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp
tạp điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ
chính xác.
1.1.5.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, hoặc an ninh
16
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
quốc phòng của doanh nghiệp.
TSCĐ chưa cần sử dụng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoat động khác của doanh nghiệp xong hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần sử dụng: Là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho ta thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại
TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doang nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Kết cấu giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau thậm chí
trong cùng một nghành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt hoặc
biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuât, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ kho học kỹ thuật trong sản
xuất Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích kết cấu TSCĐ
là một việc làm hết sức cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu
TSCĐ sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Vốn cố định, với đặc điểm chu kỳ vận động kéo dài và trong thời gian sử dụng
một phần vốn cố định được chuyển hoá thành tiền tệ, phần còn lại của vốn cố định
được giữ lại, hoặc được cố định. Do đó, để bảo toàn được vốn cố định thì phần cố định
phải nhanh chóng được chuyển hoá thành tiền dưới dạng quỹ khấu hao. Đây là một
quá trình dễ gây nên thất thoát vốn cố định khiến cho vốn cố định không được thu hồi
đầy đủ. Vấn đề mà các nhà quản lý phải quan tâm, với câu hỏi, làm thế nào, để vốn cố
định trong suốt thời gian tham gia vào sản xuất kinh doanh, mang lại lợi nhuận nhiều
17
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
nhất, có thể cho doanh nghiệp mà vẫn được bảo toàn. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả vốn cố định.
Vậy: “Hiệu quả sử dụng vốn cố định, là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong
quá trình khai thác, sử dụng vốn cố định vào sản xuất kinh doanh, với số vốn cố định
đã sử dụng để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện ở sản
lượng, giá trị, chất lượng, sản phẩm hàng hoá, sản xuất ra trên số vốn cố định tham gia
vào sản xuất”.
Doanh nghiệp, vẫn có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm chất lượng cao với
giá thành hạ, từ đó, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, trên số vốn cố định hiện có
của mình. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thì doanh nghiệp phải thường
xuyên thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn cố định sau mỗi chu kỳ sản xuất. Vậy,
doanh nghiệp phải đảm bảo tài sản cố định không bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng, có
kế hoạch, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời, tiến hành thanh lý tài sản cố định đã quá cũ lạc
hậu tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải tiến hành quản lý tốt
tài sản cố định ngay từ khâu mua sắm cho đến khâu sử dụng, ngoài ra, doanh nghiệp còn
phải khai thác và tận dụng triệt để công suất thiết kế, của máy móc thiết bị vào sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp sử dụng vốn cố định để đầu tư thêm vào tài sản cố định mới có

hiệu quả và hợp lý, trước hết, phải phù hợp với điều kiện, và năng lực sản xuất của
mình, phải đáp ứng được việc nâng cao chất lượng, tăng số lượng, sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ. Từ đó làm tăng nhanh doanh thu cho doanh nghiệp cùng với yêu cầu đảm
bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Như vậy, doanh nghiệp, không
những phải bảo toàn được vốn cố định mà còn phải phát triển vốn cố định, thông qua
tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Những vấn đề nêu trên cũng chính là mục tiêu cần phải đạt được trong việc sử
dụng vốn cố định, và là thước đo, của việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định,
trong doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ,là sự cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp vì nó, không những tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, yêu cầu đó xuất phát từ những lý do sau:
18
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
- Sự phát triển của khoa học công nghệ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong thời kỳ mà khoa học công nghệ trở
thành yếu tố có tác động trực tiếp, có tính quyết định, đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào trang bị và sử dụng những tài sản cố định có hàm
lượng khoa học công nghệ càng cao, thì doanh nghiệp đó càng có điều kiện để phát
triển.
- Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi nói đến lợi nhuận, là nói đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, vì khi
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thì đều hướng đến lợi nhuận.
Mà để tăng nhanh lợi nhuận, để có được lợi nhuận tối đa, thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng tăng nhanh về chất lượng, và số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ, đồng thời, phải giảm thiểu chi phí sản xuất. Vậy muốn đạt được những điều đó,

doanh nghiệp cần có sự đầu tư đúng đắn và hợp lý, vào tài sản cố định. Có đầu tư đổi
mới máy móc, thiết bị đồng bộ, tiên tiến và hiện đại, mới giúp cho doanh nghiệp sản
xuất được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí nguyên vật
liệu, hạn chế sản phẩm hỏng góp phần giảm giá thành, tăng sản lượng sản xuất và tiêu
thụ, tăng nhanh doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của vốn cố định.
Vốn cố định có vai trò rất quan trọng, trong doanh nghiệp, đặc biệt, đối với
những doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh
doanh. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Từ đó, làm đòn bẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, và phát triển doanh nghiệp.
1.2.2. các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp, là
kiểm tra, đánh giá, đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì, qua đó giúp cho nhà
quản lý doanh nghiệp có căn cứ, để đưa ra các quyết định đầu tư tài chính, nhằm điều
chỉnh quy mô, cơ cấu vốn cố định, đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mà hiệu quả sử dụng vốn cố định được phản
ánh, thông qua các chỉ tiêu khác nhau. Thông thường để đánh giá hiệu quả sử dụng
19
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
vốn cố định của doanh nghiệp, người ta sử dụng hai nhóm chỉ tiêu đó là, các chỉ tiêu
tổng hợp và phân tích.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp:
Các chỉ tiêu này cho biết về mặt chất, việc sử dụng vốn cố định. Thông qua các
chỉ tiêu này nhà quản lý có thể so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa các kỳ kinh
doanh và có thể so sánh với các doanh nghiệp khác, có quy mô sản xuất tương tự, để
từ đó rút ra kinh nghiệm.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó:
+ VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của VCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ VCĐ đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc cuối kỳ)
+ Khấu hao lũy kế đầu kỳ là khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
+ Khấu hao lũy kế cuối kỳ = khấu hao lũy kế đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ -
khấu hao giảm trong kỳ.
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đơn vị đồng vốn cố định, được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu (hoặc DT thuần ) tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu ( hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này, nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, chỉ tiêu này
cho biết để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ, thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Như vậy, kết quả của chỉ tiêu này càng thấp,
thì việc sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng hiệu qủa.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
20
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định, tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (LNTT), hoặc lợi nhuận sau thuế (LNST), về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghịêp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp càng tăng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu (DT thuần) tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) trong kỳ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng trị giá tài sản
của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất này càng lớn, thì chứng tỏ
doanh nghiệp chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố định.
Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ:
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
21

SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ hao mòn của tài sản cố định so với thời điểm ban
đầu, đồng thời đánh giá mức độ thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu kết cấu của tài sản cố định:
Kết cấu của tài sản cố định của doanh nghiệp cho biết, quan hệ tỷ lệ giữa giá trị
từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, tránh tình trạng đầu tư không hiệu quả, gây ra
lãng phí, vốn của doanh nghiệp.
Nhờ kiểm tra đánh giá, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đưa ra những quyết định về đầu tư,
điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp, đề ra các biện pháp hữu hiệu, nhằm khái thác
tối đa tiềm năng sẵn có của vốn cố định, cũng như giải pháp khắc phục những tồn tại.
Ngoài việc nghiên cứu các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cần tiến hành kết hợp xem
xét các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, của tài sản cố định, để giúp cho việc đánh giá được
toàn diện và chính xác hơn. Cần tiến hành so sánh chỉ tiêu đánh giá giữa các năm, theo
dõi sự biến động của vốn cố định theo hướng tích cực hay tiêu cực, cần phải tham
khảo sử dụng các chỉ tiêu giữa các đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực, xem xét khả
năng cạnh tranh trên thị trường, tình trạng sử dụng tài sản cố định, vốn cố định, của
các đơn vị ra sao. Từ đó doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quan về việc quản lý và sử
dụng vốn cố định của mình.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.2.3.1. Cần chú trọng công tác xây dựng, đầu tư mua sắm TSCĐ và phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế:
Để việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả, thì trước hết phải quan tâm đến chất
lượng của công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định. Chính vì vậy, trước khi đầu tư

mua sắm, phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố như: Thị trường, khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp vật tư, và khả năng tận dụng
công suất của tài sản cố định, phải xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng tài sản cố định
cho khâu nào trong sản xuất, khâu nào cần chú trọng đầu tư trước. Ví dụ: Khi sản
22
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
phẩm của doanh nghiệp đang được thị trường chấp nhận và khả năng tiêu thụ là rất
lớn, doanh nghiệp nên ưu tiên đầu tư cho những tài sản cố định, có tính chất trực tiếp,
tạo ra sản phẩm hàng hoá hơn, là những tài sản cố định có tính chất phục vụ sản xuất,
có như vậy, thì đầu tư của doanh nghiệp mới hiệu quả, mới phát huy được hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Mặt khác, khi tiến hành đầu tư, doanh nghiệp phải tính toán xem khả năng mang
lại hiệu quả kinh tế và phải xác định cơ cấu đầu tư hợp lý, chỉ tiến hành đầu tư khi thật
sự cần thiết, tránh tình trạng đầu tư giàn trải, dẫn đến không hiệu quả, và làm ứ đọng
vốn của doanh nghiệp.
Khi tiến hành đầu tư mới tài sản cố định, phải xác định xem tính năng của tài sản
cố định, có phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, có phù hợp với yêu
cầu và khả năng khai thác của doanh nghiệp hay không. Đầu tư mua sắm tài sản cố
định, phải theo hướng tỷ trọng tài sản cố định, dùng trong sản xuất kinh doanh đóng
vai trò chủ đạo, ngày càng tăng. Tỷ trọng các tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh
doanh và các tài sản cố định không phát huy hiệu quả ngày càng giảm.
Việc xác định tỷ lệ giữa các loại máy móc thiết bị, dùng trong các khâu của quy
trình công nghệ, và tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp, là căn cứ để lập ra
các kế hoạch, điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định, kế hoạch đầu tư đồng bộ máy móc
thiết bị, các kế hoạch sửa chữa, cải tạo máy móc cũ, tiến hành giải phóng, thanh lý,
nhượng bán những máy móc thiết bị không cần dùng, không còn giá trị sử dụng, hoặc
vẫn sử dụng được, nhưng hiệu quả không cao, nhằm thu hồi vốn cho doanh nghiệp.

1.2.3.2.Cần phải nâng cao công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tiến hành đánh giá, giá trị của tài sản cố định, đảm bảo phản ánh chính xác, tình
hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn cố định. Từ đó có biện pháp điều chỉnh
kịp thời, giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện để tính đúng, tính đủ, chi phí khấu hao
tài sản cố định, không để xảy ra tình trạng mất vốn.
Phải tiến hành phân loại, phân cấp, tài sản cố định. Phân cấp quản lý tài sản cố
định, và tiến hành phân giao tài sản cố định cho từng bộ phận, từng cá nhân, một cách
rõ ràng, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, của các bộ phận sử
23
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
dụng. Đồng thời, cũng phải thực hiện chế độ khen thưởng hợp lý đối với bộ phận, cá
nhân quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định của doanh nghiệp, và có hình thức kỷ luật
khiển trách nghiêm khắc đối với bộ phận, cá nhân làm hư hỏng tài sản của doanh
nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm quản lý sử dụng. Từ đó, có thể nâng cao
cường độ sử dụng máy móc thiết bị, khai thác triệt để công suất của tài sản cố định,
tiết kiệm tối đa và tăng nhanh vòng quay vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo cả chiều sâu và chiều rộng. Muốn
vậy, phải tiến hành cơ giới hoá, hiện đại hoá, quá trình sản xuất và hoàn thiện quy trình
công nghệ, tổ chức sản xuất theo dây truyền, trên cơ sở tập trung sản xuất những sản
phẩm, có tính cạnh tranh cao và khả năng tiêu thụ lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng theo
chiều rộng, có thể thực hiện bằng cách tăng thời gian làm việc của tài sản cố định và
vốn cố định nói chung. Muốn vậy, phải đảm bảo tính thường xuyên, cân đối về công
suất, tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ,
nâng cao hệ số công tác, tận dụng phát huy tối đa tài sản cố định hiện có đưa vào sử
dụng.

1.2.3.3. Thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao:
Thực hiện trích khấu hao là công việc rất quan trọng, bởi đó là hình thức thu hồi
vốn cố định phục vụ cho tái sản xuất, đầu tư, đổi mới tài sản cố định, nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Do hao mòn tài sản
cố định chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, như sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, sự tác động của môi trường, nên công việc đặt ra là phải có biện pháp trích
khấu hao thích hợp và phải làm thế nào để giảm thiểu hao mòn vô hình, nhằm thu hồi
vốn nhanh và bảo toàn được vốn cố định, tránh gây ra những biến động lớn về chi phí
ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Thực hiện thường xuyên và có kế hoạch việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định:
Doanh nghiệp phải có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên, kế hoạch sửa chữa, đổi
mới, đối với tài sản cố định để không ngừng nâng cao hiệu quả của tài sản cố định,
vốn cố định. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sửa chữa lớn tài sản
cố định, thì cần quan tâm và tính toán kỹ hiệu quả của nó, bởi việc xem xét và tính
24
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền
25
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Điện Lực
toán kỹ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sửa chữa lớn, thì có hiệu quả bằng
việc đầu tư mới tài sản cố định hay không.
1.2.3.5. Thườg xuyên có những biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vốn cố định:
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và đối với vốn cố định nói riêng, là doanh nghiệp đã chủ động để hạn
chế những tổn thất kinh tế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mang lại.
Với vốn cố định, để phòng ngừa những rủi ro, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho tài
sản cố định, tiến hành trích lập các quỹ dự phòng, như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, để khi xảy ra rủi ro không gây ra những biến độ ng quá lớn cho
doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

1.3.1. Các nhân tố chủ quan:
- Quy mô vốn cố định và công tác đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp. Quy
mô vốn cố định đủ lớn sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mua sắm đổi mới, kết hợp
với những quyết định, đầu tư đúng đắn và hợp lý, tiến hành sử dụng hết công suất máy
móc thiết bị, thì không những giúp doanh nghiệp tăng nhanh số vốn cố định hiện có
mà còn giúp cho doanh nghiệp có được những tài sản cố định tiên tiến, hiện đại phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng nhanh doanh thu, qua đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác, quy mô vốn cố định nhỏ, doanh nghiệp lại có
những quyết định sai lầm như đầu tư mua sắm tài sản cố định không còn phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh, hoặc mua phải những tài sản cố định lạc hậu, kém chức
năng, sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp, doanh nghiệp có thể bị thất thoát
vốn cố định, hoặc mất vốn, do ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, sẽ tác động
tích cực đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng nhanh doanh
thu, lợi nhuận, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng số vốn cố định. Ngựơc lại, trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh kém, sẽ dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có
lợi nhuận, vì vậy, vốn cố định cũng giảm theo.
25
SVTH: Chẩu Thị Lợi GVHD: ThS. Trần Thu
Huyền

×