Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát – nơi tôi đã thực tập.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: LC 15.21.09
i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
07 iv
Sơ đồ 2.4 iv
Quy trình xử lý dữ liệu trên excel iv
08 iv
Sơ đồ 2.5 iv
09 iv
Sơ đồ 2.6 iv
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HOÀNG PHÁT 73
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: LC 15.21.09
ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KÝ HIỆU VIẾT TẮT NỘI DUNG
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
NVL Nguyên vật liệu
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
ĐVT Đơn vị tính
TK Tài khoản
CK Chuyển khoản
TSCĐ Tài sản cố định
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: LC 15.21.09
iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT SƠ ĐỒ NỘI DUNG
01 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi
thẻ song song
02 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối sổ
số dư
03 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp chiếu
luân chuyển
04 Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất của công ty
05 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty Cổ phần phát triển
đầu tư xây dựng Hoàng Phát
06 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần phát
triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát

07 Sơ đồ 2.4 Quy trình xử lý dữ liệu trên excel
08 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ khái quát chung thủ tục nhập kho
09 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ
song song
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: LC 15.21.09
iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
STT
HÌNH, BẢNG
BIỂU
NỘI DUNG
01 BIỂU 2.1 Giấy đề nghị tạm ứng
02 BIỂU 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng
03 BIỂU 2.3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
04 BIỂU 2.4 Phiếu nhập kho
05 BIỂU 2.5 Hóa đơn GTGT
06 BIỂU 2.6 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
07 BIỂU 2.7 Phiếu nhập kho
08 BIỂU 2.8 Giấy đề nghị cung ứng vật tư
09 BIỂU 2.9 Phiếu xuất kho
10 BIỂU 2.10 Phiếu xuất kho
11 HÌNH 2.1 Giao diện File Excel
12 HÌNH 2.2 Giao diện nhập liệu các chứng từ phát sinh
13 HÌNH 2.3 Giao diện thẻ kho
14 HÌNH 2.4 Giao diện thẻ kho
15 HÌNH 2.5 Sổ chi tiết vật tư
16 HÌNH 2.6 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
17 HÌNH 2.7 Sổ Nhật ký chung
18 HÌNH 2.8 Sổ cái tài khoản 152

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: LC 15.21.09
v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, doanh nghiệp xây
lắp nói riêng, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng
của quá trình sản xuất. Để tối đa hóa lợi nhuận cần phải tối thiểu hóa chi phí, nhất là
chi phí nguyên vật liệu. Muốn vậy cần phải quản lý khoa học để tránh lãng phí,
ngăn ngừa các hành vi gian lận trong mua bán và sử dụng nguyên vật liệu. Để đạt
được điều đó yêu cầu đặt ra là phải hạch taons đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp, vì nguyên vật liệu trog doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại
phức tạp và thường thay đổi cho nên hạch toán chính xác nguyên vật liệu có tác
dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình xản xuất kinh doanh,
thông thường chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị công trình.
Vì thế công tác quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành
công trình. Hơn nữa, hoạt động xây lắp thường xuyên được tiến hành ở ngoài trời,
nên chịu tác động rất lớn của điều kiện thiên nhiên: mưa, nắng, lũ lụt dẫn đến tình
trạng mất mát, hư hỏng, gây khó khăn trong việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu.
Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không phải là vấn đề
đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác nguyên vật liệu sẽ
giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và chính xác
để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán nguyên
vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời quá trình thi công.
Bởi vậy, làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố ảnh hưởng làm giảm
chi phí hạ giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu thiết thực,
một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công của các doanh
nghiệp xây lắp.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy 1 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguên vật liệu trong quản
lý chi phí của doanh nghiệp cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
phát triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần phát triển đầu
tư xây dựng Hoàng Phát”.
Để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cũng như khi tra cứu em đã
chia chuyên đề thành ba chương như sau:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần phát triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Hoàng Phát.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Ngọc Hân,
cùng các anh chị trong phòng kế toán - Tài chính của công ty cổ phần phát triển đầu
tư xây dựng Hoàng Phát đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 2 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ các nguồn khác dùng cho mục đích quá trình
sản xuất chế tạo ra sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là

cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm (công trình, hạng mục công trình)
của doanh nghiệp xây lắp. Nguyên liệu, vật liệu có những đặc điểm khác với các
loại tài sản khác
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ,
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguyên
vật liệu khi tham gia vào chu kỳ sản xuất sẽ cấu thành thực thể sản phẩm, do đó giá
trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành sản phẩm.
Về mặt hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm
do nguyên vật liệu tạo ra.
Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ
tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, NVL là đối
tượng của lao động. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 3 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc và
thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình, hạng
mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ
70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy, việc vung cấp NVL đầy đủ số
lượng, chất lượng, có kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến tiến độ thi công
xây dựng của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu còn quan tâm đến chất
lượng. Chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật

liệu mà chất lượng quyết định để doanh nghiệp có uy tín tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo
giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên
vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế toán
NVL từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm.
Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ và
nâng cao chất lượng của các công trình. Có thể nói rằng vật liệu có vai trò quan
trọng trong quá trình thi công xây lắp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định nơi thi công còn các điều kiện khác như:
người lao động, máy móc thiết bị thi công…phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.
Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật
liệu phức tạp và chịu ảnh hưởng lớn của môi trườn bên ngoài, các nhà quản lý
doanh nghiệp cần xây dựng định mức hao phí cho phù hợp với điều kiện thi công
thực tế. quản lý vật liệu là yếu tố khách quan vủa mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 4 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản
lý cũng khác nhau.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu, đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ
ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới sử dụng và dự trữ:
- Trong khâu thu mua vật liệu: Phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua
nguyên vật liệu đảm bảo đủ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí
thu mua thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần có quyết định đúng

đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn
cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển,
bốc dỡ…Cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị
trường để tìm ra biện pháp thích ứng, đồng thời phải kiểm tra lại giá mua vật
liệu; các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật
tư, người vận chuyển.
- Khâu bảo quản: Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại vật liệu tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một
trong các yêu cầu quản lý vật liệu.
- Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng
cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất vật liệu đúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được thực hiện liên tục,
không bị ngừng trệ, gián đoạn, do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua đến bảo quản, sử dụng và dự trữ, từ
số lượng tới chất lượng sẽ làm cho sản xuất được thông suốt, giảm bớt những rủi ro
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 5 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
thiệt hại cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn, đảm bảo cho sự
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp nên việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp là rất
cần thiết.
Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy

đủ tình hình thu mua, dự trữ, nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài
liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay
không? Số liệu thừa hay thiếu đối với quá trình thi công công trình để từ đó
người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng
nguyên vật liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL, từ đó có biện pháp đảm
bảo nguyên vật liệu cho thi công công trình một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh
đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành.
Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sẽ cung cấp
thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình
hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dung cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 6 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
liệu,phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạnchế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo từng yêu cầu quản lý, lập các báo cáo
về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch mua, dự trữ, sử

sụng vật liệu.
1.2.Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Phân loại nguyên vât liệu
Trong các doanh nghiệp SXKD nói chung và ngành xây dựng nói riêng,
nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và
tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và
đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán
quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp
xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia thành từng nhóm, từng
quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Có nhiều tiêu thức phân loại
nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng một số tiêu thức sau để phân
loại NVL:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 7 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm (công
trình, hạng mục công trình…)
Trong ngành xây dựng còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng
có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến
được sử dụng trong đơn vị xây sựng để tạo nên sản phẩm (công trình, hạng mục

công trình) như: gạch, ngói, xi măng, sắt thép…Vật kết cấu là những bộ phận của
công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp
vào sản phẩm của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, hệ thống thu lôi…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất chỉ có tác
dụng phụ trợ trong sản xuất thi công, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính làm
tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, thi công,
nhu cầu công nghệ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thiết kế và thi công công trình.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình thi
công công trình diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn
như; xăng, dầu, than củi, hơi đốt…phục vụ cho các phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị thi công.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và
thay thế cho máy móc thiết bị, xe máy thi công, phương tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác dung để lắp đặt cho công trình xây dựng
cơ bản.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 8 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
- Vât liệu khác: Là các vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình xản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh
lý TSCĐ…
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà từng loại vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết
hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, mỗi nhóm, mỗi thứ vật
liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống mã hóa thành tài khoản để thay
thế tên gọi nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Cách phân loại này là cơ sở để định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

Ý nghĩa: Việc phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và tác dụng của chúng
giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được nội dung, công dụng của từng loại nguyên
vật liệu, trên cơ sở đó thực hiện việc quản lý, sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù
hợp với đặc điểm của chúng. Xét về phương diện kế toán, cách phân loại này giúp
kế toán tổ chức vận dụng phương pháp kế toán, tài khoản kế toán cho phù hợp.
Phân loại theo nguồn hình thành nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được
cấp phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình thi công xây lắp, quá trình sản
xuất bê tông
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng,
cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 9 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
 Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn
kho”, hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn
thực tế ).
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm chi phí
mua; chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại
nguyên vật liệu đó.
Chi phí mua của vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn

lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu trừ
ra các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất chế biến ra các loại vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật liệu trên một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của vật liệu.
 Nguyên tắc thận trọng:
Vật tư, hàng hóa được đánh giá theo giá gốc, những trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 10 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật liệu là giá ước tính của vật liệu trong
kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí
ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
 Nguyên tắc nhất quán:
Trong quá trình hạch toán kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Có nghĩa là các phương pháp
kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, hàng hóa phải đảm bảo tính nhất quán. Tất
nhiên doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phwps trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và
hợp lý hơn. Đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.2 Các cách đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc

(hay còn gọi là giá vốn thực tế ) và giá hạch toán.
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế bao gồm : Giá mua
ghi trên hóa đơn ( cả thuế nhập khẩu- nếu có ) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi
phí mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo
hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và
khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật liệu được phản
ánh ở tài khoản Nguyên vật liệu (TK 152) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số
thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt đông sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật liệu mua vào
được phản ánh trên tài khoản Nguyên vật liệu (TK 152) theo tổng giá thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 11 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
- Đối với nguyên vật liệu tự chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của vật liệu xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Trị giá vốn thực tế bao gồm
giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh
nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: Trị giá
vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận và các chi
phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Đối với nguyên vật liệu được cấp trên cấp: Trị giá vốn thực tế là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng với các khoản chi phí phát sinh khi nhận vật liệu.
-Đối với nguyên vật liệu nhận được do biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế là giá
trị hợp lý và các khoản chi phí phát sinh khi nhận vật liệu.

1.2.2.3 Phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ngành xây dựng
nói riêng, vật tư được hình thành từ các nguồn khác nhau với giá thực tế nhập kho
cũng khác nhau. Vì vậy để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất
kho trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau để xác định trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho cho phù hợp:
Phương pháp tính theo giá đích danh,
Phương pháp bình quan gia quyền,
Phương pháp nhập trước, xuất trước,
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp cụ thể:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực
tế của lô hàng đó.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ: theo phương pháp
này, kế toán không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 12 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
hàng tồn kho, về bản chất nó chỉ theo dõi hàng tồn kho tăng (nhập kho). Vào cuối
mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê số lượng hàng tồn kho rồi lấy số
lượng hành tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phương pháp tính giá hành tồn
kho khác nhau thì đơn giá của chúng cũng khác nhau). Khi biết được giá trị của
hàng tồn kho cuối kỳ thì ta tính được giá trị của hàng xuất bán trong kỳ:
Giá thực
tế xuất
= Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế mua
vào, nhập trong kỳ

- Trị giá thực tế
tồn cuối kỳ
Khi doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích
danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế toán sẽ biết được số lượng của từng lô hàng với đơn
giá thực tế của nó. Từ đó tính được giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được giá trị
của hàng xuất.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên: là phương
pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán “hàng tồn kho”. Mọi tình hình
biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có vật tư, hàng hóa đều được phản ánh
trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152, 153, 156, 157)
Với phương pháp kế toán hàng tồn kho nay thì giá trị hàng xuất được tính bằng tổng
của số lượng xuất của từng lô nhân (x) với đơn giá thực tế đích danh của lô hàng đó.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình
quân đã tính.
Trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho =
Số lượng vật tư
xuất kho x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Với phương pháp này:
+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại, từng thứ vật tư và có thể
sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ còn gọi là
Trị giá thực tế
+
Trị giá thực tế vật
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 13 Lớp: LC 15.21.09

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
+ Cũng có thể sử dụng đơn giá bình quân xác định sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=

Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau môi lần nhập
Ta thấy phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho phù
hợp với các doạnh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp liểm kê
định kỳ vì phải đến tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình quân. Sau
khi kiểm kê ta biết được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng xuất
trong kỳ.
Ta không nên sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng
ta đều phải hạch toán trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn
giá xuất.
Còn với phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp
dụng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước

Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật liệu xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối
kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 14 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Theo phương pháp này, giả thiết số vật tư nào nhập sau thì xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, trị giá vật tư cuối kỳ tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
 Đánh giá theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh
giá vật liệu.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công
tác hạch toán chi tiết vật liệu. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.
Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán,
cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá
thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu luân
chuyển trong kỳ ( H ) theo công thức sau:
H =
Sau đó, tính trị giá của vật liệu xuất trong kỳ theo công thức :
= x
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong báo cáo tài chính.
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 15 Lớp: LC 15.21.09
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất trong
kỳ

Trị giá hạch toán
của vật liệu xuất
trong kỳ
Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán của vật liệu
luân chuyển trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của vật
liệu nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất
lượng, từng loại vật tư theo từng kho từng người phụ trách vật chất và từng công
trình, hạng mục công trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2.3.1 Các chứng từ sử dụng
Nguyên vật liệu trong kho thường xuyên biến độ do quá trình nhập xuất, do phát
hiện thừa thiếu khi kiểm kê… Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu đều phải
có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng
từ ghi tăng, giảm vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng
dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể như:
- Phiếu nhập kho( Mẫu 01 – VT);
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT);

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, SP, HH (Mẫu 03-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT);
- Bản kê mua hàng ( Mẫu 06- VT);
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07- VT);
Ngoài các chứng từ trên còn có các chứng từ gốc liên quan như:
- Hóa đơn GTGT( Hóa đơn bán hàng)
- Hóa đơn cước vận chuyển.
- Phiếu chi.
- Giấy báo nợ…
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp
thời và đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 16 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
1.2.3.2 Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng người
chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật liệu. Tùy theo
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết
thích hợp.
Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ
với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa
các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết vật liệu theo một trong 3
phương pháp chủ yếu, đó là:
- Phương pháp mở thẻ song song,
- Phương pháp sổ số dư,
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

Cụ thể:
 Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán vật liệu tồn kho. Theo phương pháp này, ở phòng kế toán mở
thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật liệu và theo từng địa điểm bảo quản vật
liệu để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại hay từng thứ vật liệu trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho
từng loại, từng thứ vật liệu giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất vật liệu.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của tài
khoản 152 (còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) để đối chiếu số liệu kế toán chi
tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp nhiều về chỉ tiêu số lượng giữa kho và
phòng kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 17 Lớp: LC 15.21.09
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu như sau:


Sơ đổ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
 Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội dung
của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật liệu tồn kho với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho

những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật liệu tồn kho.
Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện
có và sự biến động của vật liệu về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật liệu mà chỉ mở
sổ chi tiết phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo từng người
phụ trách vật chất (từng kho) để kiểm tra, đối chiếu số liệu cuối tháng với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng.
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ theo dõi về giá trị.
Công việc kiểm tra tiến hành đều trong tháng không tập trung dồn về
cuối tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 18 Lớp: LC 15.21.09
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Sổ chi
tiết
vật
liệu
Sổ tổng hợp
NXT
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên của kế toán đối với việc ghi

chép, tính toán của thủ kho nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán.
Nhược điểm: Số liệu ở số kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị vật liệu theo
từng nhóm, từng loại vật liệu nên muốn biết tình hình cụ thể của từng thứ vật liệu
nào đó phải trực tiếp hỏi xem trên thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu như sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đổ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Tại phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê nhập( xuất) hoặc
tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ cả số lượng
và giá trị.
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán do ghi 1 lần vào cuối tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 19 Lớp: LC 15.21.09
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê lũy kế

nhập, xuất, tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Trần Thị Ngọc Hân
Nhược điểm: Công việc kế toán dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra đối chiếu
không kịp thời vì trong tháng kế toán chưa ghi sổ, việc ghi chép vẫn trùng lặp ở chỉ
tiêu số lượng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đổ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
QĐ 48 .
Các doanh nghiệp xây lắp có thể hạch toán hàng tồn kho theo một trong 2
phương pháp là: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tùy thuộc vào điều kiện,
trình độ kế toán, loại hình doanh nghiệp mà thực hiện theo phương pháp đó.
1.2.4.1 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên
các tài khoản kế toán “hàng tồn kho”.
Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của nguyên
vật liệu đều được phản ánh trên tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK 152. Cuối kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy 20 Lớp: LC 15.21.09
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất

kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp

×