Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.33 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát là doanh nghiệp kinh
doanh phân phối thiết bị canh tác chè. Tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ
được thành lập từ tháng 7 năm 2004 nhưng Việt Phát đã kinh doanh và hoạt động
hiệu quả.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại doanh nghiệp, em nhận thấy bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, thì công tác kế toán tại đơn vị còn tồn tại một số
hạn chế. Từ sự nghiên cứu cụ thể về công tác bán hàng và kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp, em đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè
tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát”, để từ đó đưa ra các kết luận
và đè xuất để hoàn thiện về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Nội dung của đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba
chương chính.
Chương một là cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại. Ở chương này, tác giả tiến hành tóm lược một số khái niệm cơ bản và lý thuyết
liên quan đến kế toán bán hàng, các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam chi phối
đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Chương hai, tác giả nghiên cứu về thực
trạng kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty CP thương mại và dịch vụ
Việt phát. Trong chương hai, nội dung chủ yếu là về tổng quan tình hình và ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường (vĩ mô, vi mô) đến công tác kế toán bán hàng.
Nghiên cứu thực trạng về công tác bán hàng, đặc điểm mặt hàng bán, chứng từ sử
dụng, tài khoản, quy trình hạch toán để từ đó lên sổ kế toán bán hàng. Ở chương ba,
qua tìm hiểu thực trạng về kế toán bán hàng, tác giả đưa ra các kết luận, đánh giá
những ưu điểm đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra đề xuất nhằm khắc
phục và hoàn thiện về kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty CP thương
mại và dịch vụ Việt Phát. Việc so sánh thực trạng kế toán bán hàng tại công ty với
các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam để tìm ra mặt hạn chế tồn tại
cũng như nguyên nhân của nó, qua đó có giải pháp hoàn thiện một cách tối ưu công
tác kế toán tại doanh nghiệp là nội dung của đề tài nghiên cứu.
1


SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực tiễn rất qua trọng đối với tất cả các
sinh viên trong quá trình học tập nói chung và đối với sinh viên chuyên ngành Kế
toán – Kiểm toán nói riêng trước khi hoàn thành tốt nghiệp và bước vào công tác
thực tiễn. Bởi vậy thời gian thực tập là cần thiết đối với mỗi sinh viên giúp củng cố
vững chắc lý luận đã được nghiên cứu trong quá trình học tập và bước đầu vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát,
em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp có uy tín, hoạt động và kinh doanh hiệu
quả. Việc trở thành nhà phân phối độc quyền của hãng Ochiai – Nhật Bản đã giúp
cho việc cơ giới hóa trong canh tác chè, nâng cao sản lượng chè khi thu hoạch ở
Việt Nam và giải quyết vấn đề khan hiếm lao động.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Việt Phát, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh và các phòng
ban khác trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích
các thông tin kế toán, cụ thể là kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại công ty.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam đã tận
tình hướng dẫn em trong thời gian hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận và là lần
đầu tiên được tiếp xúc với công việc thực tế nên tất yếu trong quá trình nghiên cứu
và trình bày khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải Yến

2
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
3
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1
Danh sách lao động của Công ty CP thương mại và dịch vụ
Việt Phát
Bảng 2.1
Danh mục sản phẩm của Công ty CP thương mại và dịch vụ
Việt Phát
Bảng 2.2
Thị trường chủ yếu của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Việt Phát
Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
4
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KQKD Kết quả kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng

TK Tài khoản
HTK Hàng tồn kho
DNTM Doanh nghiệp thương mại
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TGNH Tiền gửi ngân hàng
VAS Chuẩn mực kế toán
5
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là khâu cuối cùng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các
mục tiêu và chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi, thúc đẩy vòng
quay của quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bán
hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để quản
lý tốt hoạt động này, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán
nghiệp vụ bán hàng hợp lý, đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như
những thông tư, quyết định có liên quan do nhà nước ban hành. Kế toán bán hàng
chính là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh, qua đó
giúp doanh nghiệp biết được hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, doanh
thu trong năm thế nào, lợi nhuận cao hay thấp và nguyên nhân do đâu để từ đó có
biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát là một trong doanh nghiệp
thương mại, hoạt động chính của công ty là bán hàng, do vậy kế toán bán hàng là
công tác chính, trọng tâm và chủ yếu ở công ty. Các thông tin kế toán bán hàng
phản ánh trực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu việc tổ chức và hạch

toán kế toán bán hàng ở công ty không tốt có thể dẫn đến cung cấp những thông tin
sai lệch về tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của công ty trong năm. Tuy
nhiên, công tác tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập cần phải được khắc phục và xử lý như kế toán sử dụng TK 156 thay
TK 157 trong trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng; không sử dụng
TK 5211 đối với chính sách chiết khấu thương mại; không thực hiện trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trong khi điều này là cần thiết với doanh nghiệp thương
mại… Chính vì vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết để có thể tìm
ra vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối
với các doanh nghiệp thương mại cũng như những bất cập còn tồn tại trong công tác
tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
6
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Việt Phát, em xin chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng thiết bị canh tác chè tại Công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát” làm đề tài cho khóa luận của mình.
1.2. Mục tiêu đề tài
Về mặt lý luận: Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam để làm rõ hơn bản chất của kế toán bán hàng, cơ sỏ cho việc nghiên cứu
thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát.
Về mặt thực tiễn:
• Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm thiết bị canh tác chè tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát.
• Tìm nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán bán hàng
thiết bị canh tác chè trong điều kiện nền kinh tế trị trường cạnh tranh và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Việt Phát
Thời gian: Trong thời gian thực tập từ ngày
Số liệu: Các số liệu kế toán trong tháng 9 năm 2013 của công ty.
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để tiến hành nghiên cứu một cách hiệu quả, thông tin thu thập một cách
chính xác, đầy đủ và toàn diện, đề tài sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp nghiên cứu các tài liệu của công ty: Đây là phương pháp thu
thập dữ liệu bằng cách xem xét các chứng từ phát sinh hàng ngày như hóa đơn
GTGT, các chứng từ liên quan đến bán hàng như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất
kho, phiếu đề nghi xuất kho, bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa. Các báo cáo tổng hợp,
chi tiết về tình hình mua hàng, bán hàng… Sổ chi tiết các TK 156, 131,… sổ cái các
TK 511, 632… Xem xét báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua
các năm gần đây để đưa ra những đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Để bổ sung và hoàn thiện về nghiên cứu thì việc thu thập các dữ liệu thứ cấp
là cần thiết. Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các chuẩn mực, chế độ, thông tư liên quan
đến kế toán bán hàng.
7
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Việc thu thập các dự liệu này bổ sung so sánh và đối chiếu tình hình thực
hiện và tuân thủ của doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý dữ liệu:

Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa thực tế doanh nghiệp thực hiện với lý luận là từ các chuẩn mực,
chế độ kế toán. Đối chiếu các số liệu giữa các chứng từ gốc với các bảng phân bổ
hoặc tổng hợp chi tiết theo từng đối tượng liên quan. Đối chiếu số liệu cuối kyd
giữa sổ cái và bảng tổng hợp, chi tiết theo từng tài khoản, đối tượng với báo cáo tài
chính từ đó có những đánh giá chuẩn xác về tính chính xác của các chứng từ kế toán
bán hàng tại doanh nghiệp.
1.5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng thiết bị canh tác chè tại Công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Phát.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là các loại vật tư, sản phẩm do
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Trị giá hàng mua vào, bao gồm: Giá
8
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí thu mua hàng hóa như chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa. Các khoản chiết khấu thương mịa và giảm

giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua hàng hóa.
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thường đa dạng và nhiều chủng
loại khác nhau. Hàng hóa thường xuyên biến động trong quá trình kinh doanh nên
cần phải theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ. Lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại, thực hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng xã hội.
(Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Trang 29)
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
(Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 03)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc

sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
9
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu sau khi trừ
đi các khoản làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp.
(Bộ Tài Chính, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002, Đoạn 22)
Các khoản giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu
và thu nhập khác bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 13)
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Trong doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực
hiện theo các phương thức sau:
• Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu

thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
10
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nhận hàng và áp tải hàng về. Sauk hi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã
đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho
người bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi
hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thế do bên mua chịu tùy theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở
hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp

của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc đi thuê ngoài để vận chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng về chấp nhận thanh toán thì hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
• Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thức hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
11
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc
thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức
này, mỗi quầy hàng có một nhận viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi
viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu
dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã
bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền

làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ kho.
Do sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những
sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân
bổ trachsnhieemj đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho
khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong
việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trưc tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán
hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã
bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm thời gian mua hàng của khách
hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó manh đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiêu lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền một lần.
• Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại
12
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới

hoàn thành.
(Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Mục 3.1.2)
 Các phương thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay
các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
• Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở
hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
(Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Mục 3.1.4)
 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
• Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Hàng bán bị trả lại: là khoản doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại.

• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém
phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định của hợp đồng kinh tế
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán
13
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Cho tới hết năm 2006, qua năm đợt, Việt Nam đã ban hành và công bố 26
chuẩn mực kế toán (VAS) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp và 5 thông tư hướng dẫn thực hiện. Về cơ bản, các chuẩn mực này được xây
dựng theo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với một số điều hỉnh cho phù
hợp với điều kiện của Việt Nam. Trong 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành, có 3
chuẩn mực có liên quan trực tiếp đến kế toán bán hàng là VAS 01 “Chuẩn mực
chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể
như sau:
 Quy định của Chuẩn mực chung - VAS 01
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tác và yêu cầu kế toán cơ
bản đối với kế toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên tắc tác động trực
tiếp đến kế toán bán hàng được quy định tại các đoạn 03, 05, 06, 07, 08 bao gồm:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thức tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên sơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Theo
nguyên tắc này, khi các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đều thỏa mãn, kế
toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào
việc tại thời điểm đó, người mua đã trả tiền (người bán đã thu được tiền) hay chưa.
Nguyên tác giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài

sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính toán theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc phù hợp: Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu, kế toán phải ghi nhận một khoản chi phí
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí
được coi là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải dựa trên cơ sở chi
phí nào tạo nên doanh thu được hưởng trong kỳ, vì có những khoản thu phát sinh kỳ
này nhưng chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó lại phát sinh từ kỳ trước. Hoặc có
những chi phí phát sinh ký này nhưng không được coi là chi phí hoạt động kỳ này,
vì nó tạo ra doanh thu ở kỳ sau.
14
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thê,
trong doanh nghiệp, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, phương pháp khấu hao
cần nhất quán giữu các kỳ để đảm bảo tính so sánh được của Báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đối với kế toán bán hàng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng
không lập quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này giúp kế toán bán hàng xác định được
thời điểm phát sinh doanh thu và giá vốn hàng bán cũng như chi phí liên quan đến
hàng bán.
 Quy định của Chuẩn mực kế toán VAS 02 – Hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán được xác định trên cơ sở phương pháp tính trị giá hàng tồn
kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Theo VAS 02 – Hàng tồn kho, có 4 phương pháp
tính tri giá hàng tồn kho như sau (Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho, Đoạn 13):
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quan gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô, khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của hàng hóa đó.
Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc giữa doanh thu và chi phí nhưng tốn khá
nhiều công sức nên chỉ nên áp dụng tại công ty có số chủng loại hàng hóa ít, giá trị
cao và có tính tách biệt.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất ra trong kỳ được tính theo giá đơn
vị hàng hóa bình quân
Giá thực tế hàng hóa xuất ra = Số lượng hàng hóa xuất ra x Giá đơn vị
bình quân hàng hóa
Trong đó, giá bình quan được tính theo các phương pháp sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý)
15
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Giá đơn vị bình quân =
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Giá đơn vị bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị bình quân =
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp đơn giản, chỉ cần
tính toán 1 lần vào cuối kỳ nhưng do thực hiện vào cuối kỳ nên không phản ánh kịp
thời yêu cầu về thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, thường

được sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho và số lần nhập,
xuất hàng trong kỳ nhiều và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập đáp ứng được tính kịp thời và
tính chính xác của thông tin về hàng tồn kho nhưng khối lượng tính toán lớn, tốn
nhiều công sức, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có số lượng lần nhập, xuất ít và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước hay sản
xuất trước thì xuất trước, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này giúp kế toán có thể tính ngay được trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Tuy nhiên phương pháp
này có nhược điểm là làm doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại, do
doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị sản phẩm, hàng hóa, vật tư có từ trước đó.
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng, lưu lượng nhập xuất ít
và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả định những hàng hóa mua cùng hay sản xuất sau
cùng sẽ được xuất trước, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ là giá trị của hàng hóa
mua về trước tiên. Phương pháp này có nhược điểm bộc lộ ở khâu xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ. Giá trị này thường khác xa so với giá trị thực tế. Do đó,
phương pháp này ảnh hưởng đến chỉ tiêu hàng tồn kho ở phần tài sản, chỉ tiêu lợi
nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở phần nguồn vốn, làm cho giá trị
16
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán

trên bảng cân đối kế toán thấp, nó cũng làm cho lợi nhuận kế toán thấp hơn, do đó,
thuế TNDN phải nộp thấp hơn. Phương pháp LIFO chỉ được đề cập trong Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) mà không được đề cập trong chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS) có lẽ cũng vì nhược điểm này. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp
LIFO để tính giá trị hàng tồn kho thì trong Báo cáo tài chính phải có giải trình theo
đúng quy định tại VAS 02 – Hàng tồn kho (Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”,
Đoạn 28). Trên thực tế, phương pháp này hầu như không được sử dụng.
Trong các phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho trên, mỗi phương pháp
đều có ưu – nhược điểm khác nhau, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm hàng hóa và
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho thích hợp.
 Quy định của Chuẩn mực kế toán VAS 14 – Doanh thu và thu
nhập khác
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, đoạn 05, 06, 07, 08:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,

sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặ tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
17
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau
(Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Đoạn 10):
(a) Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Kế toán bán hàng quy định trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính
 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ
bán hàng:
Tùy theo hình thức bán hàng mà chứng từ kế toán được lập theo một quy
trình khác nhau bởi tính đặc thù của mỗi phương thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hóa: Trường hợp là bán buôn qua kho, khi tiếp nhận
được đơn hàng, căn cứ vào Hợp đồng ký kết với khách hàng, kế toán xác định lượng
lượng hàng còn tồn kho, nếu hàng còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết Hóa đơn
GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc lập
Hóa đơn bán hàng thông thường (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp), đồng thời viết Phiếu xuất kho về số lượng hàng bán ra. Trường hợp
là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì cần xác định chi phí vận chuyển do

bên nào chịu. Nếu đơn vị có phương tiện vận chuyển để chuyển hàng cho người
mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất Hóa đơn cước phí vận chuyển
cho khách hàng tương ứng với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay
bằng tiền, kế toán sẽ lập Phiếu thu về số hàng đã bán và yêu cầu các bên liên quan
ký đầy đủ vào các chứng từ theo đúng quy định. Nếu thanh toán bằng chuyển
khoản, thì căn cứ vào Giấy báo có của ngân hàng để hạch toán.
Trong bán buôn đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho đơn vị
đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết Phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý (hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi bán. Khi đơn vị
18
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đại lý bán được hàng, căn cứ vào Bảng kê thanh toán hàng đại lý mà bên đại lý gửi
để lập Hóa đơn GTGT của hàng hóa gửi đại lý cho tổng số hàng đã bán được, hóa
đơn này được sử dụng để kê khai thuế. Khi bên đại lý lập Hóa đơn GTGT của hoa
hồng đại lý về số hoa hồng bán hàng, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nếu bên đại lý trả lại số hàng gửi bán, đơn vị phải lập Phiếu nhập kho về số hàng
trả lại.
Trong bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hóa, nếu như khách hàng yêu cầu xuất Hóa
đơn GTGT thì kế toán viết hóa đơn và lập Phiếu xuất kho, Phiếu thu tại thời điểm
bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa. Căn cứ vào Bảng
kê bán lẻ hàng hóa, kế toán sẽ lập Hóa đơn GTGT tương ứng với số hàng đã bán
trên bảng kê.
 Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính thì kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản chính như:
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho DN

trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
19
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5118 “Doanh thu khác”
• Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng của
doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên

hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác định
là tiêu thụ nhưng vì lý do chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối
thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
trả lại trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua
do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc
hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
20
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản
ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán danh cho người mua
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch do dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa… đã tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm
trước
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm…đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng
trả lại

Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
21
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
 Việc hạch toán kế toán đối với các trường hợp bán hàng như sau:
TH1: Bán buôn qua kho
Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh
toán của khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về
điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào bên Có TK
511 (giá chưa thuế), phản ánh thuế GTGT đầu ra vào bên Có TK 33311 (nếu như
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp nếu tính thuế theo
phương pháp trực tiếp thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế và không
phản ánh thuế GTGT vào TK 33311. Đồng thời ghi nhận nợ tiền tăng lên vào TK
111, 112 hoặc nhận nợ thì phản ánh Nợ TK 131. Song song với việc ghi nhận doanh
thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào Nợ TK 632, ghi giảm hàng trong kho
vào Có TK 156.
Nếu theo hình thức gửi hàng cho khách hàng:
Khi xuất hàng đến một địa điểm để giao hàng theo sự thỏa thuận giữa hai
bên, kế toán ghi giảm giá trị hàng hóa trong kho bên Có TK 156 và ghi tăng trị giá
hàng gửi bán Nợ TK 157. Khi đã thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế
toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán. Giá vốn lúc này kết chuyển từ
TK 157 sang TK 632.

Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng nếu doanh nghiệp chịu phản ánh
vào TK 6421 “ Chi phí bán hàng”, ghi tăng TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ” và ghi giảm tiền hoặc tăng phải trả người bán.
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ, kế toán ghi
tăng TK 138 theo tổng giá thanh toán có thuế GTGT, giảm tiền hoặc tăng phải trả
người bán. Khi thu hồi tiền chi phí trả thay làm tăng khoản tiền và giảm khoản phải
thu khác.
TH2: Bán buôn vận chuyển thẳng
22
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Lúc này, hàng hóa không về nhập kho mà khi mua sẽ được chuyển bán thẳng
tới khách hàng. Khi hàng hóa đã được giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì
kế toán phản ánh luôn doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán. Vì không nhập kho
nên không phản ánh giá nhập kho vào TK 156, trị giá vốn hàng bán phản ánh ngay
vào Nợ TK 632, thuế GTGT được khấu trừ phản ánh vào Nợ TK 133 và ghi nhận
Có TK 111, 112, 331.
Nếu là bán buôn vận chuyển theo phương thức gửi hàng:
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán thì trị giá hàng gửi
bán sẽ phản ánh vào TK 157, đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và ghi giảm tiền theo giá thanh toán cho nhà cung cấp. Khi hàng xác định là đã
tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn bình thường.
Trong quá trình bán buôn có thể phát sinh các trường hợp với doanh nghiệp như:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp
với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy đinh, số chiết khấu khách hàng
được hưởng phản ánh vào Nợ TK 635, ghi tăng số tiền thực thu của khách hàng và
ghi giảm khoản phải thu.

Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thường mại giảm trừ cho
khách, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phản ánh vào Nợ TK 5211, 5212,
5213 theo giá chưa thuế GTGT, ghi Nợ TK 3331 và Có cho tài khoản tiền. Hàng
bán bị trả lại nếu đơn vị chuyển về nhập kho làm tăng hàng trong kho Nợ TK 156,
nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho kế toán ghi tăng TK 157 “Hàng gửi bán” và
Có TK 632. Cuối kỳ các phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết
khấu thương mại được kết chuyển làm giảm trừ doanh thu.
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán. Số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân được kế toán ghi Nợ TK 1381 theo
trị giá hàng hóa thiếu và Có TK 157.
23
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định nguyên nhân, kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số
hàng thừa vào Nợ TK 157 theo trị giá hàng thừa và Có TK 3381.
TH3: Bán lẻ
Khi bán lẻ, kế toán có thể lập hóa đơn GTGT ngay tại thời điểm bán nếu như
khách hàng yêu cầu và ghi nhận doanh thu, giá vốn như bình thường. Trường hợp
nếu không viết hóa đơn GTGT ngay, số hàng đã bán được sẽ theo dõi trên bảng kê
bán lẻ (hay thẻ quầy hàng). Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ xác định số hàng đã
bán được để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Nếu như doanh số bán ra của hàng hóa
lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì kế toán phản ánh số chênh lệch vào Nợ TK
1388 và quy về trách nhiệm mậu dịch viên phải nộp (Nợ TK 111) hoặc khấu trừ vào
lương (Nợ TK 334). Ngược lại thì khoản chênh lệch sẽ phản ánh vào thu nhập khác
Có TK 711.
TH4: Bán đại lý
Nếu doanh nghiêp là bên giao đại lý:

Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, ghi nhận trị giá hàng gửi bán tăng lên vào
TK 157. Định kỳ, khi bên nhận đại lý bán được số hàng trên sẽ gửi bảng kê thanh
toán hàng đại lý. Doanh nghiệp căn cứ vào đó để ghi nhận doanh thu và giá vốn của
hàng gửi bán như bình thường, giá vốn sẽ được kết chuyển từ TK 157 sang TK 632.
Lúc này, doanh nghiệp sẽ chịu thêm khoản phí hoa hồng gửi bán đại lý, khoản phí
này sẽ đưa vào Nợ TK 642. Những khoản phí khác nếu doanh nghiệp chịu cũng
phản ánh vào TK 642, nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý sẽ phản ánh
vào Nợ TK 1388 với số tiền chi theo giá thanh toán.
Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng gửi bán, kế toán theo dõi trên TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gửi, ký cược”. Trong quá trình bán hàng, kế toán sẽ không ghi nhận doanh
thu số hàng đã bán được mà theo dõi trên bảng kê, định kỳ căn cứ vào bảng kê để
lập hóa đơn GTGT đối với số hoa hồng gửi bán. Và ghi nhận doanh thu dịch vụ vào
TK 5113 với số hoa hồng nhận được.
TH5: Bán hàng trả góp
24
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khi bán hàng hóa trả góp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả
tiền ngay, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán, còn số lãi về bán hàng trả góp sẽ
được ghi nhận vào doanh thu chưa được thực hiện trong kỳ kế toán Có TK 3387.
Định kỳ sẽ kết chuyển doanh thu này vào hoạt động tài chính TK 515.
 Sổ kế toán
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp được áp dụng 1
trong 4 hình thức kế toán: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Sổ cái, Kế
toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về
số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các
sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,

kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang
bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo
đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó.
Đối với hình thức Nhật ký chung: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng gồm
có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái (mở cho các TK 511, 5211, 5212, 5213, 33311, 632,
156, 6421, 111, 112, …), Sổ nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký thu, Sổ nhật ký bán
hàng…), các sổ thẻ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết vật tư hàng hóa, Sổ chi tiết thanh
toán với người mua, …)
Đối với hình thức Nhật ký – Sổ cái: Sổ kế toán bán hàng bao gồm Sổ Nhật
ký - Sổ Cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: gồm có loại sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
25
SVTH: Nguyễn Hải Yến Lớp: K46D4
25

×