Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.53 KB, 74 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được
nâng cao vai trò tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường ngày càng khốc liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất
lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra
những sản phẩm dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt
được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những
là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là
biện pháp không thể thiếu để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở
một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đó đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại kết quả hạ giá thành sản phâm, tức
là doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển
nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu
nguyên vật liệu dữ trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó
em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty
TNHH thương mại kính Nhật – Việt”.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất
gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt.
2. Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp thương mại.
3. Đền xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán nguyên vật liệu
sản xuất gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt” em xin


chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại
đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều
kiện cho em được đi thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TH.S Lương Thị Hồng Ngân –
Bộ môn Kiểm toán đã tận tình hướng dẩn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn bác kế toán trưởng Hoàng Ngọc Minh và tất cả
các anh chị nhân viên công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Do giới hạn thời gian cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập còn
hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy cô, các
anh chị trong công ty và các cá nhân quan tâm đến đề tài kế toán nguyên vật liệu để
bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thàn cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Dung
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Sơ đồ 1.1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song (phụ
lục số 01).
2. Sơ đồ1.2: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển (phụ lục số 02).
3. Sơ đồ1.3: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư ( Phụ
lục số 3).
4. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (phụ lục số 04)
5. Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái (phụ lục số 05)
6. Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục

số 06)
7. Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính(phụ lục số 07)
8. Sơ đồ 2.1.2.1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
9. Sơ đồ bộ máy kế toán
10. Bảng 2.1: Sổ chi tiết vật liệu( phụ lục số 15)
11. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn nguyên vật liệu( phụ lục 16)
12. Bảng 2.3: Sổ nhật ký chung ( phụ lục 17)
13. Bảng 2.4: sổ cái ( phụ lục 18)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung
1 NVL Nguyên vật liệu
2 DN Doanh nghiệp
3 GTSP Giá thành sản phẩm
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 CMKT Chuẩn mực kế toán
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 KKTX Kê khai thường xuyên
8 TK Tài khoản
9 TH Trường hợp
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 KKĐK Kiểm kê định kỳ
12 VL Vật liệu
13 NKC Nhật ký chung
14 PNK Phiếu nhập kho
15 PXK Phiếu xuất kho
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để

vươn lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các
DN cũng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh
tranh khốc liệt. Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình
những phương án kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu
quả.
Mặt lý luận:
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu
cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng hóa
có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần phải quan
tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu
tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu thành nên thực thể sản
phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm, do vậy
chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng cũng có tác động
lớn đến chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho
hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp
các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có vai trò
quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những
khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm
chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.Bên cạnh đó nguyên vật liệu vẫn là một bài toán khó đối với các doanh
nghiệp trong việc yêu cầu công tác bảo quản nguyên vật liệu khắt khe, xây dựng kế
hoạch xuất dùng NVL hợp lý, việc trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho….
Mặt thực tiễn:
Công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt là đơn vị sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm về gương và kính. Công ty sử dụng nguồn NVL đầu vào chủ
6
yếu là gương và kính nhưng đa dạng và phong phú về chủng loại, nhiều về số
lượng, do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó đã giúp cho công
ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo quản, sử dụng và
cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách, chứng từ

kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều bất cập
nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề phát
sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản
xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy em đã quyết định
chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại Công ty
TNHH thương mại kính Nhật- Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích là:
Mục đích chung:
Nhằm tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu mua, quản lý đến
quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và phòng kế toán về tình
hình nhập – xuất – tồn NVL.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán nguyên vật liệu sản xuất
gương, kính làm nổi bật lên ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác
kế toán tại công ty.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL sản xuất
gương, kính tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính của
công ty TNHH thương mại kính Nhật Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại kính Nhật - Việt
3.2.2. Phạm vi thời gian: 06/01/2014 đến 25/4/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
7
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp sử dụng tài liệu có
sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan
về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và
thực tiễn
Các tài liệu nghiên cứu:
Luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật lao động, các chính sách thuế
Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14
tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Báo cáo tài chính , thuyết minh báo cáo tài chính của công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu thập được những đánh giá chủ quan về thực trạng
công tác kế toán NVL. Mục đích của phương pháp này nhằm xác thực sự chính xác
của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán viên. Nội dung phỏng vấn là
các vấn đề liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể là kế toán NVL
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phục
vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu số liệu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối
8
chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giũa sổ
cái với bảng tổng hợp chi tiết.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công
ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu sản xuất
gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
công nghệp
9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
Để tìm hiểu về khái niệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất,
chúng ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho – IAS 02: hàng tồn kho là
những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; đang
trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức nguyên vật
liệu, vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo cách nhìn của các nhà kinh tế và kế toán pháp có quan điểm: hàng
tồn kho là toàn bộ của cải, dịch vụ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để bán ở trạng thái hiện tại hay sau quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
ngay.
Theo cách nhìn của các nhà kinh tế và kế toán Canađa và Mỹ hàng tồn kho
là những của cải mà doanh nghiệp nắm giữ vào một thời kỳ nhất định với mục đích

bán ra trong một chu kỳ kinh doanh bình thường hay để sử dụng chúng cho mục
đích sản xuất để bán ra.
Theo CMKT số 02 – Hàng tồn kho của bộ tài chính thì thì nguyên liệu,
vật liệu là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia
công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Theo giáo trình kế toán tài chính I của trường đại học công nghiệp Hà
Nội tác giả TS Nguyễn Thị Hồng Nga có quan điểm rằng: Nguyên vật liệu là đối
tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất dung vào sản xuất để chế tạo sản phẩm
10
mới hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
1.1.2. Lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trò và
công dụng khác nhau trong qúa trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý
và hạch toán nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiêp được
phân ra các loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt
ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm
cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra
thành phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu

chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá
trình lao động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. . .
11
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL chia làm:
• NVL dùng cho sản xuất sản phẩm.
• NVL dùng cho phục vụ quản lý sản xuất.
• NVL dùng cho bộ phận bán hàng.
• NVL dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
. Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu được chia thành:
• NVL, vật liệu mua ngoài.
• Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công.
• NVL được nhập từ các nguồn khác như nhập từ liên doanh liên kết , được
biếu tặng…
1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá
thành sản phẩm.
Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.

Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về
hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản
phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo nên những giá trị sử dụng khác.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đề ra sức tìm con đường giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
12
Trong khâu thu mua: các doan nghiệp thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tại
đây đòi hỏi quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách chủng loại và giá cả.
Trong khâu dữ trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dữ
trự nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được
dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện
đây đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa học củ nguyên vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phần. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hinh xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh chính
xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu
nhập, xuất, tồn tiến hành và các sổ chi tiết và bảng tổng hợp.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào

chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù
hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công
tác kế toán.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẩn kiểm
tra các bộ phận, đợn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật
liệu.
- Tổ chức sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống
nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ tài chính ban hành
đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời.
13
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
nguyên vật liệu.
- Kiểm tra vệc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dữ trữ và tiêu hao vật liệu. Phát
hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử
dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo
cáo kế toán NVL cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Theo chuẩn mực VAS 01-Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Theo chuẩn mực này, việc hạch toán NVL phải tuân thủ các
nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán.
Về hạch toán nguyên vật liệu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Hoạt động liên tục: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu chỉ được
ghi nhận khi doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và tiếp tục kinh doanh bình
thường trong thời tương lại gần.
Giá gốc: NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của NVL vào thời điểm NVL được ghi nhận.
Nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong trong đánh giá nguyên
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa chọn
phương pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong
suốt niên độ kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một
chính sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên vật liệu đã
14
chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế
toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng
của sự thay đổi đó.
Thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán NVL phải được lập dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu khi giá trị thuần có thể thực được thấp hơn giá gốc.
Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán NVL thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến NVL phải được ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán .
1.2.1.2. Theo Chuẩn mực VAS 02-Hàng tồn kho
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho nên việc xác định giá trị của
NVL được áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho được ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12 năm 2001 của Bộ tài chính.
NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Giá gốc NVL:
Giá gốc NVL = Chi phí mua + chi phí chế biến + các chi phí liên quan trực

tiếp khác
Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL. Cũng theo chuẩn mực này
thì có những chi phí không được tính vào giá gốc NVL, gồm:
15
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
 Chi phí bảo quản NVL trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá
trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá NVL nhập kho tuân thủ nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau, tùy theo từng nguồn
nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm Giá
mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế.
Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng
độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc quá trình mua nguyên vật
liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu

được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật
liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến.
16
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: trị giá vốn thực tế bao gồm
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ
doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị
giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
Với NVL được tặng, được cấp: Giá trị thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị hàng tồn kho khi được áp
dụng theo một trong bốn phương pháp sau”
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung
bình của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x quân
xuất kho xuất kho
Trong đó: giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ
Giá trị thực tế + Giá trị nguyên vật liệu

Giá đơn vị tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
17
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
Giá đơn vị bình mỗi lần nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
→ trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất kho
Ưu điểm : Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí
cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác.
Hơn nữa những người áp dụng phương pháp này đều cho rằng thực tế là các doanh
nghiệp không thể đo lường một cách chính xác về quá trình lưu chuyển của hàng
nhập, xuất trong DN và do vậy nên xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo
phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng
tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất.
Nhược điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá.
- Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các
đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại
hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh
nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.
Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi
phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh vì 3
lý do sau:
Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các
doanh nghiệp không có máy vi tính.

18
Thứ hai: Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị
không có tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế
về các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các
thông tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là có
ý nghĩa còn hiện vật thì không.
Thứ ba: Phương pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị
điều khiển được lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lượng
có giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hưởng giả tạo tới lợi nhuận.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn
kho.
- Phương pháp nhập trước xuất trước – FIFO
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương
pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhưng chưa có giá
đơn vị.
Nhược điểm:Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho
vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu
nhập thuần.
- Phương pháp nhập sau xuất trước – LIFO
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được

mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
19
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp
nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá
trị của số hàng mua vào sau cùng.
Một ưu điểm nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân
chuyển. Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên doanh
nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầu tư khác.
Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số nhược
điểm sau:
Thứ nhất: Nó dẫn đến thu nhập thuần của DN giảm trong điều kiện lạm phát. Các
nhà quản lý trong DN dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc
thuế phải nộp giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong DN sợ
rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư
của họ.
Thứ hai:Theo phương pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân
đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thường không
được cập nhật bởi hàng tồn kho vào kho trước vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh
giá giảm này làm cho vốn lưu động của DN giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn
kho.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong chế độ kế toán hiện hành (Theo Quyết định
48/2006/QĐ – BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL

cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
20
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và
ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,
giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích
hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
1.2.2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất
nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung, kế toán có thể kiểm
tra và đối chiếu thường xuyên.Việc kế toán chi tiết được tổ chức tại kho và phòng
kế toán.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.

Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
21
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ
kho gửi lên.
Sơ đồ 1.1 kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 01).
Ưu điểm : Dễ làm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm : Công việc ghi chép nhiều trùng lắp giữa phòng kế toán và kho.
1.2.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện vận dụng: phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy
mô hoạt động vừa, chung loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng nhập xuất
chứng từ không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán nguyên vật liệu do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hằng ngày. Phương pháp này được xây
dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng hàng tồn kho nhập
xuất tồn giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”để ghi chép
số lượng và giá trị của hàng tồn kho xuất nhập tồn của từng thứ vật liệu, thành
phẩm, hàng hóa, công cụ, dung cụ trong từng kho và chỉ ghi một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp số liệu của các chứng từ phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu
được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, khi nhận chứng từ kế toán viên cũng
tiến hành kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ.
Số lượng và giá trị của hàng tồn kho ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển được
dùng để đối chiếu với số lượng trên các thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng
hợp.
Sơ đồ1.2 kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển (phụ lục số 02)
Phương pháp này đã hạn chế được một phần khối lượng ghi chép nhưng công
việc được dồn vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.

22
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơ
n vị
tính
Đơ
n
giá
Số dư đầu
Tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Năm Số dư đầu
tháng 2
Nhập Xuất
SL Gtr SL Gtr SL Gtr SL Gtr
1.2.2.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Điều kiện vận dụng: phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có
đặc trưng: chủng loại hàng hóa phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng
phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động
kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao.
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.

Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng
từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng
hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của
NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho
cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ1.3 kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư (Phụ lục số 3).
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt
chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và
trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch
toán về giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa xóa bỏ được ghi
chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường
23
xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính
xác kịp thời.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.2.2.2.1. Chứng từ kế toán
Theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài
chính kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu ( mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho vật tư ( Mẫu 02- VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( mẫu 08 –VT )
- Hóa đơn ( GTGT) ( Mẫu 01-GTGT)
- Hóa đơn cước vận chuyển ( mẫu 03- BH )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL-3LL)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT )

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm,
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lính vực hoạt động, thành phần
kinh tế
1.2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
 Tài khoản kế toán
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng tài khoản 152:
“ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các
loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Bên nợ :
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê
ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
24
− Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có :
− Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công hoặc góp vốn liên doanh.
− Giá trị thực tế nguyên vật liệu được giảm giá, chiết khấu mua hàng hoặc trả
lại cho người bán.
− Giá trị gốc nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
− Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Số dư nợ : Giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn kho lúc cuối kỳ.

Tùy theo yêu cầu quản lý của từng lạo hình doanh nghiệp TK 152 có thể các tài
khoản cấp 2 chi tiết như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
Ngoài ra còn sử các tài khoản:
• Tài khoản 331 “ phải trả người bán”
• Tài khoản 133” thuế VAT được khấu trừ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111, TK 112,TK 128, TK 141, TK 222, TK 241, 154, TK 642.
 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
25

×