Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.65 KB, 49 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Nguyên vật liệu là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng tác động và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vật liệu
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu
cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất
lượng của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra
là làm thế nào để quản lý chặt chẽ được vật liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm
hợp lý, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí vật liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu bản chất, những nhân tố tác động, ảnh hưởng tới nguyên vật
liệu sẽ cho phép doanh nghiệp trả lời câu hỏi này. Vì khi nghiên cứu, phân tích
nguyên vật liệu sẽ cho doanh nghiệp phát hiện ra những mặt tích cực và tồn tại của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó có biện pháp phù hợp
để phát huy điểm mạnh, đồng thời khắc phục điểm yếu, nhằm tang doanh thu, hiệu
quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tuy nhiên tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế, không phải doanh nghiệp
nào cũng hiều rõ và khai thác được ý nghĩa của việc nghiên cứu chỉ tiêu nguyên vật
liệu. Vì vậy thông qua khóa luận: “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
chế tạo thiết bị SEEN ” em sẽ đi sâu giải quyết:
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu.
Thực tế hóa lý luận về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu thông qua
việc tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị
SEEN.
Trên cơ sở kết quả thu được về tình hình biến động tăng giảm nguyên vật
liệu, các nhân tố tác động… đề ra giải pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả kinh doanh.
Để giúp các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của nguyên vật
liệu và ý nghĩa của việc phân tích nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.


GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
i
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN ” em đã nhân được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là cô
giáo Th.s Hoàng Thị Bích Ngọc và của các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty
Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN.
Vì vậy, trước khi trình bày khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu
sắc nhất tới cô giáo Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi tới các vị lãnh đạo, các cô chú, các anh chị nhân viên trong
công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN nói chung và các anh chị trong phòng kế
toán của công ty nói riêng lời cảm ơn trân trọng nhất đã giúp đỡ em nhiệt tình trong
thời gian thực tập tại công ty!
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Dinh
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 7
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu 21
2.2. Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN 26
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A

iii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt Nội dung
1 CP Cổ phần
2 CN Công nghiệp
3 KT Kế toán
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 HĐ Hợp đồng
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 DCLC Đối chiếu lưu chuyển
8 GTGT Giá trị gia tăng
10 TK Tài khoản
11 DN Doanh nghiệp
12 NVL Nguyên vật liệu
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 NKCT Nhật ký chứng từ
15 N-X-T Nhập-Xuất-Tồn
16 NVL TT SX Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất
17 PNK Phiếu nhập kho
18 NKC Nhật ký chung
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
• Về góc độ lý thuyết
Trong sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, để có thể tồn tại và

phát triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản suất kinh doanh và làm
ăn có lãi.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với
mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản suất thì chi phí sản xuất sản
phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm luôn
được coi là một trong những chìa khóa của sự tăng trưởng và phát triển Kế toán
vật liệu sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo việc cung
cấp đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất
diễn ra nhịp nhàng , đúng kế hoạch tránh ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không
cần thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
• Về góc độ thực tế trong doanh nghiệp
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
phần chế tạo thiết bị SEEN, và thông qua kết quả của cuộc khảo sát thực tế,do công
ty là doanh nghiệp sản xuất vì vậy chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng
60- 70% tổng chi phí đầu vào) cho nên công ty rất coi trọng công tác kế toán hạch
toán chi phí nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh do hiện nay giá thành sản phẩm
của công ty ở một số sản phẩm đang bị đánh giá cao hơn so với giá thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Khảo sát và phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cở sở kết quả đã đạt được từ việc tìm hiểu việc sử dụng và kế
toán vật liệu trong công ty, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Nguyên vật liệu
• Phạm vi nghiên cứu:
-Không gian: Tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN.
-Thời gian : Tháng 3 năm 2014
- Số liệu : Tài liệu kế toán nguyên vật liệu trong tháng 3/2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong khoá luận này, em sử dụng kết hợp các phương pháp
 Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp
này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công
tác bán hàng tại đơn vị.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu bên ngoài bao gồm: Các chuẩn mực, thông tư, tạp chí, báo, các giáo
trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh
nghiệp của các trường đại học. Các luận văn của các anh chị trường Đại Học
Thương Mại nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu.
Tài liệu bên trong: Các hóa đơn chứng từ , sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
của công ty về hạch toán nguyên vật liệu trong kỳ
 Phương pháp phân tích dữ liệu.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD trong kỳ phục
vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5.Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần chế tạo
thiết bị SEEN.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02):
NVL là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia
công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
• Đặc điểm:
+ Đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu là tham gia một lần vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, sau mỗi chu kì sản xuất không còn giữ được hình thái vật chất ban
đầu, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển một lần vào sản phẩm mới
tạo ra. Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu

động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ nguyên vật liệu. Bên cạnh đó trong
các doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60- 70%
trong tổng giá trị công trình hoàn thành.
+ Xuất phát từ đặc điểm trên của nguyên vật liệu nên trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu tất cả các
khâu thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm
và trong một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản
xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản xuất.
1.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài):Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm như: tôn, đồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các
xí nghiệp may Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất sản phẩm , ví dụ như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được
coi là nguyên vật liệu chính.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm
+ Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh như hơi đốt, dầu, khí nén, xăng, Nhiên liệu thực chất là
một loại vật liệu phụ được tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó
và để nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán hơn. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu
trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành những nhóm sau:
. Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.

+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật liệu kể
trên như: vải vụn, phôi cắt,
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại hình
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ, quy cách Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng thứ vật
liệu trong đó mỗi nhóm vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng thay tên gọi, nhãn
hiệu, quy cách.
• Căn cứ vào nguồn nhập, nguyờn vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: thu mua từ thị trường trong nước, hoặc nhập
khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
• Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp được chia thành:
• + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản
lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý: Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý
nguyên vật liệu một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay,
nguyên vật liệu không còn là khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước
nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản

xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ
đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên
vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử
dụng với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định
cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh
lãng phí nguyên vật liệu.
- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến
động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu
cầu sản xuất.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán: Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng
như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói
riêng thì kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau đây:
- Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu cả về số
lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo phương pháp thích
hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế toán.
- Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu sử dụng vào chi phí
sản xuất theo đúng chế độ quy định
- Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu hướng dẫn
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất kho vật liệu. Kiểm tra
hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường xuyên đối chiếu số liệu
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ
vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật

liệu; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng kém
phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu lãng phí.
- Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ của nhà nước.
Lập các báp cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành
và phân tích kinh tế.
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1.Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.1.1.1. Theo VAS 01: Là chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính). Kế toán nguyên vật liệu cũng tuân thủ những chuẩn mực kế toán chung
đề ra, về mặt nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu tuân thủ các nguyên tắc:
- Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan nguyên vật liệu phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì việc phát sinh các chi phí theo tiến độ
thực hiện trong hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà cơ sở
kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi
nhuận của doanh nghiệp. Từ đó, cho phép tài sản của một doanh nghiệp được phản
ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền
thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng
tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch
kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả,
- Giá gốc: nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc là giá được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của nguyên vật liệu vào thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận.
- Thận trọng: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải được lập
dự phòng giảm khi giá trị thuần có thể thực hiện đượcthấp hơn giá gốc.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán nguyên vật liệu thì các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu phải được ghi nhận một cách trung thực,
khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán
1.1.1.2. Theo VAS 02
 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
• Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu
nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật liệu
đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu
được xác định cụ thể như sau :
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Các khoản
nguyên vật = ghi trên + khẩu + thu - giảm trừ
liệu nhập kho hoá đơn (nếu có) mua (nếu có)
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá chưa tính thuế giá trị
gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị
gia tăng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
-
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
- Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được tặng:
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến

+
Chi phí
có liên quan
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất chế biến
+
Chi phí
vận chuyển
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá do các bên
tham gia xác định
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
 Giá thực tế xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau.
Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được giá thực tế xuất
kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:

 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung
bình của từng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu X quân
xuất kho xuất kho
Trong đó:Giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế + Giá trị nguyên vật liệu
Giá đơn vị tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
Giá đơn vị bình mỗi lần nhập
quân sau mỗi =
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thị trường tương đương
(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bàn giao)
+
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
lần nhập Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
 Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL
xuất kho
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo):
Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả định
vật tư hàng hoá xuất kho là những vật tư hàng hoá mới mua vào. Do đó vật tư hàng
hoá tồn kho đầu kỳ là vật tư hàng hoá cũ nhất. Như vậy nếu giá cả có xu hướng
giảm thì vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, tự giá vật
liệu tồn kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi nhuận
trong kỳ sẽ giảm.
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá
nào thì xuất kho theo đơn giá đó,không quan tâm đến nhập, xuất. Phương pháp này
thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng.
 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt
một kỳ kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vì giá hạch toán chỉ là giá dùng để ghi
chép trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối
kỳ và nó cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo
giá cố định nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bước sau:

- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào
tài khoản, sổ tài khoản tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ
Khi đó:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất trong kỳ
X
Hệ số giá
vật liệu
1.1.2. Kế toỏn nguyờn vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Tổ chức kế toỏn chi tiết nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp.

1.2.2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Theo QĐ 48 ban hành ngày 14/9/2006 quy định kế toỏn nguyờn vật liệu sử
dụng cỏc chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyờn vật liệu (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
- Biờn bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hang húa (Mẫu 03-VT)
- Phiếu bỏo vật tư cũn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biờn bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng húa( Mẫu 05- VT)
- Bảng kờ mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phõn bổ nguyờn liệu, vật liệu, cụng cụ, dụng cụ( Mẫu 07- VT)
1.2.2.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại
vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật, được tiến hành ở cả kho và bộ phận kế toán
theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu là một công việc có khối lượng lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp của
doanh nghiệp. Cần xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quy mô hoạt động, khối
lượng vật tư, hàng hoá,yêu cầu về trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một
trong các phương pháp sau:
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Phương phỏp thẻ song song
- ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ
kho phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn kho
ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận
kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại).

Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn
kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp
tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
- ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống
như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng
từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá
và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ)
hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết
từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số
01)
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ
kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm nhưng
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu
khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ ĐCLC (phụ lục số 02)
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Phương phỏp sổ số dư
- ở kho: thủ kho cũng ghi thẻ kho giống như các trường hợp trên. Nhưng cuối

tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất
tồn theo từng nhóm từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và đối chiếu vối sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư (phụ lục số 03)
1.2.2.2. Tổ chức kế toỏn tổng hợp nguyờn vật liệu.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó
được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của
từng Doanh nghiệp mà các Doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau.
Có Doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, nhưng cũng có Doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp
kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung
có hai phương pháp là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong khúa luận tốt nghiệp này em xin trỡnh bày hạch toỏn NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo
giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện
quản lý và hạch toán của từng đơn vị.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn.
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
- Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng
cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112,141,128,411….
 Các chứng từ được sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ)
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng
1.2.2.2.2. Trình tự hạch toán

Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán
phụ thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nhập kho NVL:
- TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:Nợ
TK 152: (giá trị nguyên vật liệu nhập kho chưa GTGT), Nợ TK 133: (Thuế GTGT
được khấu trừ)/Có TK 331, 111, 112, 311… (Tổng giá trị thanh toán cho người bán)
- TH2: Trường hợp hàng đang đi đường
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì
lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi
bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì
căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:Nợ TK151: (Phần
được tính vào giá nguyên vật liệu), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/ Có
TK331: 111, 112, 311: (tổng giá trị thanh toán cho người bán)
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế
toán ghi: Nợ TK152/Có TK 151
- TH3: Hàng về chưa có hóa đơn
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ
vào lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch toán), kế toán
ghi:Nợ TK 152/Có TK331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm
để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu
trừ. Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ
sung:Nợ TK 152: (Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính), Nợ TK 133: (Thuế GTGT
được khấu trừ)/Có TK 331: (Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính)
- TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
Kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 111,112…

- TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác
nhau như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh
bằng giá trị nguyên vật liệu phản ánh nhập kho trong các trường hợp này, kế toán
ghi:Nợ TK 152: (Giá thực tế NVL nhập kho)/Có TK154: (Nhập kho NVL tự chế
hoặc gia công), Có TK 411: (Nhận vốn kinh doanh bằng NVL), Có TK128,222:
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
(Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL), Có TK 338: (NVL vay mượn tạm thời
của đơn vị khác), Có TK 711: (Phế liệu thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ).
Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng
Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu khi
kiểm nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc vào hợp
đồng mua bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng),
doanh nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua
theo phương thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh
nghiệp mua. Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải chịu rủi
ro về số hàng thiếu hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách nhiệm của các
bộ phận, cá nhân có liên quan đến số hàng thiếu này.Khi chưa xác đinh rõ nguyên
nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381)/Có TK 11X, 331, Khi có quyết định xử lý thì căn cứ
quyết định, ghi: Nợ TK 152, 153: (Ghi phần giá trị hàng thiếu trong định mức)/Nợ
TK 138 (1388): (Ghi số phải thu cá nhân, đơn vị bồi thường), Có TK 138 (1381):
(Xử lý giá trị của hàng thiếu)
- Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng):
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa thuộc
về người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung hóa đơn về
số lượng gửi đến cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như trường hợp mua

hàng bình thường. Trường hợp doanh nghiệp không mua hàng thừa, kế toán hạch
toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn, còn hàng thừa giữ hộ người bán. Kế toán
ghi:Nợ TK 002 - Hàng hóa, vật tư giữ hộ
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng thừa
thuộc về doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế và thanh
toán cho người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:Nợ TK 152, 153: Giá trị toàn bộ số
hàng, Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu có)/Có TK 111, 331 -
Trị giá thanh toán theo hóa đơn, Có Tk 338 (3381) - Giá trị hàng thừa.
Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Xuất kho NVL:
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho
hoạt động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá
thực tế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế toán xác
định, kế toán phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
- TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng,
xác định giá trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản
xuất kinh doanh và ghi:Nợ TK 621, 627, 641, 642: (Giá thực tế NVL)/Có TK 152:
Giá thực tế NVL xuất kho
- TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả
vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán
ghi:Nợ TK 222, 411/Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có),Có TK 152: ghi
theo giá thực tế xuất kho
- TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm
trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK154/ Có TK152
- TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá
thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 632/Có TK152

- Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản.
- Giảm vật tư do cho vay tạm thời.
1.2.2.3. Tổ chức sổ kế toán nguyên liệu trong doanh nghiệp
• Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng,
phiếu NK, phiếu XK…nguyên vật liệu đã được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ để
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật kí chung. Sau đó căn cứ vào các số
liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chung để ghi vào sổ cái các tài khoản 152, 154 Nếu đơn
vị có mở sổ , thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật kí chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán
nguyên vật liệu.
_ Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật kí đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
phiếu NK, phiếu XK nguyên vật liệu, các phiếu chi, phiếu thu được làm căn cứ để
làm căn cứ ghi sổ nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền, nhật kí mua hàng,…lấy số liệu
ghi vào sổ cái các tài khoản 152, 154
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
_ Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) , cộng số liệu trên các sổ cái TK 152, TK
154 để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu kiểm tra khớp
với số liệu ghi trên sổ cái TK152 và bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu (được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu) được sử dụng để làm báo cáo tài chính.
_ Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và Có trên Nhật kí chung.
• Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
_Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi sổ như phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) của nguyên
vật liệu đã được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định các tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký- Sổ cái. Số liệu của mỗi phiếu
NK, phiếu XK, hóa đơn GTGT ….được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và
phần Sổ cái.Bảng tổng hợp chứng từ kế toán nguyên vật liệu được lập cho những

chứng từ cùng loại như phiếu NK, phiếu XK… phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày
_ Cuối tháng , sau khi đã phản ánh toàn bộ các phiếu NK, phiếu XK, hóa đơn
GTGT…phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký –Sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết
của nguyên vật liệu, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ ,cột Có của tài khoản 152 trong phần sổ cái để ghi vào dòng cộng
phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng
này để tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư
đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng
(cuối quý) của tài khoản 152 trên Nhật ký- Sổ cái.
• Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
như phiếu NK, phiếu XK, hóa dơn GTGT, hóa đơn bán hàng… đã dược kiểm tra,
được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi
sổ để vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để làm căn cứ ghi vào sổ
cái các tài khoản 152, 154 Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu NK, phiếu
XK…sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ , thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
_ Cuối tháng , phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh
Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của tài khoản 152 trên sổ cái TK 152. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
_ Sau khi dối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái tk 152 và bảng tổng
hợp chi tiết nghuyên vật liệu (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết )được dùng để
lập báo cáo tài chính.
_ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau,
và số dư của tài khoản 152 trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của tài

khoản 152 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
• Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Hàng ngày căn cứ vào
các hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu NK, phiếu XK…đã được kiểm tra lấy
số liệu ghi trưc tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 3,4, 5, 6.
_ Đối với nhật kí chứng từ được ghi dựa vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết
nguyên vật liệu thì cuối tháng chuyển số liệu vào nhật kí chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 10.
_ Cuối tháng khóa sổ , cộng số liệu trên các nhật kí chứng từ , kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký –chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết , bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký- chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái tài khoản 152 ,tài khoản 154.
_ Đối với các phiếu NK, phiếu XK… có liên quan đến các sổ thẻ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ nguyên vật liệu .Cuối
tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu để lập bảng tổng hợp chi tiết TK152 để đối chiếu với sổ cái tài
khoản 152.
_ Số liệu tổng hợp ở sổ cái TK152 và số liệu tổng hợp trong nhật kí chứng từ
số 1, 2, 4, 5, 7,10 , bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu được
dùng để lập báo cáo tài chính.
• Hình thức kế toán trên máy vi tính : Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các
hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu NK, phiếu XK nguyên vật liệu hoặc bảng
tổng hợp nguyên vật liệu đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
152 ghi Nợ và ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kê
sẵn trên phần mềm kế toán.
_ Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động được nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK152) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu.
_Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào, kế toán thực hiên các thao tác khóa sổ
và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết

được thực hiên tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã
nhập trong kỳ. Người làm kế toán còn có thể làm kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy, thực hiện các thao tác in ra giấy.
_ Cuối tháng (cuối năm), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết vật liệu
được in ra giấy và đóng thành quyển, thực hiện các thủ tực pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ SEEN
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần chế tạo thiết bị SEEN
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đời sống ngày một nâng cao khoa học công nghệ phát triển đã tác động trực
tiếp vào đời sống của mỗi con người ở thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Từ sau công cuộc đổi mới năm 1986 cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế của
nước ta, tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai nền kinh tế
Việt Nam đã bắt đầu khởi sắc. Điện tử, công nghệ dần trở thành một nhu cấp thiết
với cuộc sống người dân Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu đó Tháng 10/1999 Công ty cổ
phần kỹ thuật SEEN đã thành lập.
Đến tháng 8/2006 Xí nghiệp thiết bị điều khiển của công ty cổ phần kỹ thuật
SEEN đã tách ra thành lập một công ty mới :Công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN.
- Tên công ty:CÔNG TY Cổ PHầN CHế TạO THIếT Bị SEEN
- Địa chỉ trụ sở chính:Tầng 1 tòa nhà SEEN, Lô CN1, Cụm công nghiệp vừa và
nhỏ Từ Liêm, Km 13 đường 32, Xã Minh Khai, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
- Vốn điều lệ:10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng VN. Trong đó vốn bằng
tài sản:3.000.000.000 đồng VN)

- Ngày cấp đăng ký kinh doanh:28/07/2006.
* Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty cổ phần chế tạo thiết bị SEEN
- Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tăng lợi tức cho các cổ đông, đảm bảo thu
nhập cho cán bộ công nhân viên đồng thời có nhiệm vụ chấp hành những quy định
pháp luật hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
- Quản lý đào tạo cán bộ công nhân viên để xây dựng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, quan tâm chăm lo đời sống của công nhân viên.
- Xây dựng công ty trở thành một trong những công ty hàng đầu về cung cấp
thiết bị trạm xăng dầu.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc SVTH: Nguyễn Thị Dinh-
K8CK7A

×