Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty TNHH Hoan Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.01 KB, 59 trang )

Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, một
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển phải là doanh nghiệp có được cái
nhìn toàn diện về ưu nhược điểm và vị thế của mình trên thị trường. Do đó,
công tác phân tích kinh tế nói chung, phân tích doanh thu nói riêng đang là
vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Công tác này sẽ giúp doanh nghiệp
đánh giá đúng đắn, toàn diện, khách quan và kịp thời tình hình, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình, để từ đó có những chiến lược kinh
doanh hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác phân tích
doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã
nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận “Phân tích doanh thu tại Công ty
TNHH Hoan Phúc”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận chung nhất
về doanh thu và phân tích doanh thu. Trình bày các khái niệm cơ bản về
doanh thu, ý nghĩa của việc tăng doanh thu, nguồn hình thành doanh thu, các
nội dung phân tích doanh thu.
Dựa trên cơ sở số liệu doanh thu và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ TNHH Hoan Phúc khóa luận tiến hành phân tích thực trạng doanh
thu tại công ty, phân tích khái quát biến động của doanh thu, phân tích doanh
thu theo nghiệp vụ, nhóm hàng, … làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến doanh thu. Từ đó, trình bày những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân trong công tác quản lý và thực hiện các chỉ tiêu doanh thu
để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty
TNHH Hoan Phúc.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
i
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thương
mại, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, cô giáo tôi đã trang bị


được cho mình những kiến thức lý luận cơ bản nhất. Qua nghiên cứu thực tiễn
tình hình doanh thu tại công ty TNHH Hoan Phúc, tôi đã có cơ hội vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Do trình độ và thời gian có hạn, tôi
không thể đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh trong hoạt động kinh doanh
mà tôi chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện doanh thu của công ty.
Qua đó, tôi đã nắm bắt được tình hình thực hiện doanh thu cũng như việc xây
dựng các hệ thống bảng biểu nhằm theo dõi doanh thu. Bên cạnh đó, tôi cũng
nhận thấy được những điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý trong việc thực hiện doanh thu . Do vậy, tôi đã đưa ra những ý kiến đề xuất
nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Đặng Thị
Thư đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cám ơn
toàn thể các anh chị trong công ty TNHH Hoan Phúc đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tại công ty. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy, cô giáo và các bạn.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
ii
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 51
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
iii
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1/ Biểu 2.1 : Kết quả doanh thu trong 2 năm 2012 - 2013
2/ Biểu 2.2 : Phân tích khái quát doanh thu qua 5 năm 2009 :2013
3,Biểu 2.3: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
4/ Biểu 2.4 :Phân tích doanh thu theo phương thức bán
5/ Biểu 2.5 : Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng

6/ Biểu 2.6: Phân tích daonh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
7, Biểu 2.7: Ảnh hưởng của giá bán, lượng bán tới doanh thu
8, Biểu 2.8: Ảnh hưởng của lao động, năng suất lao động tới doanh thu
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
iv
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1/ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
v
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 DT Doanh thu
2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 VCSH Vốn chủ sở hữu
5 LN Lợi nhuận
6 BTC Bộ tài chính
6 BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
vi
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Phân tích doanh thu và biện pháp nhằm tăng doanh thu là một vấn đề
không mới nhưng vai trò của nó rất là quan trọng và đòi hỏi phải luôn luôn
được quan tâm. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và hơn nữa là có
tầm vóc trên thị trường thì phải luôn luôn ý thức được điều này. Sự khác biệt

lớn nhất giữa một doanh nghiệp thành công và một doanh nghiệp không
khẳng định được mình ngoài nhiều yếu tố khác thì việc giải bài toán về tăng
doanh thu là yếu tố rất quan trọng, đóng vai trò chủ chốt. Khi mà thế giới
đang dần khôi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất trong vòng 80
năm trở lại đây thì việc làm thế nào để tăng doanh thu giúp doanh nghiệp có
lãi để vực dậy nền kinh tế lại càng trở nên quan trọng.
Nâng cao doanh thu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhu cầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của nó thì việc tăng doanh thu còn là một trong
những yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, từ nó
nâng cao vị thế của doanh nghiệp không chỉ trong thị trường trong nước mà
có thể giành được lợi thế trong các quan hệ quốc tế. Việt Nam đang trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và như
vậy cần đặc biệt chú ý đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh mà cụ thể là
việc tăng doanh thu. Đó có thể là con đường rút ngắn để chúng ta xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và có cơ sở để thực hiện tốt hơn nữa các chính
sách ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH Hoan Phúc em
thấy rằng vấn đề tăng doanh thu là vấn đề hết sức cấp thiết, luôn làm đau đầu
lãnh đạo của công ty. Xuất phát từ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn nêu trên,
dựa trên kiến thức thu nhận được của bản thân qua quá trình học tập và
nghiên cứu, được sự đồng ý của Ban lãnh đạo công ty cùng với sự giúp đỡ
của tập thể nhân viên phòng kế toán- tài chính, em đã lựa chọn đi sâu nghiên
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
1
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
cứu đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty TNHH Hoan Phúc” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài
Nghiên cứu đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty TNHH Hoan

Phúc" khóa luận tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về doanh thu và phương pháp phân tích tình
hình doanh thu.
- Sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng doanh thu tại
Công ty TNHH Hoan Phúc. Qua đó nhằm mục đích nắm bắt và đánh giá toàn
diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu, làm rõ mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu của công ty.
- Đưa ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân trong công tác quản lý và thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của Công ty
TNHH Hoan Phúc
- Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi nhằm tăng doanh thu
cho công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về phân tích tình hình
doanh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH Hoan Phúc.
- Không gian: Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Hoan Phúc. Do
doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại nên doanh thu chủ yếu được phân
tích là doanh thu bán hàng
- Thời gian: nghiên cứu số liệu các năm 2009 - 2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
- Phương pháp thu thập tổng hợp
Để thu thập tài liệu trong điều tra thống kê, người ta có thể dùng nhiều
phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện thực tế về đặc điểm của hiện
tượng nghiên cứu, khả năng về tài chính, thời gian, kinh nghiệm, trình độ của
người tổ chức và điều tra viên… để lựa chọn phương pháp điều tra thích hợp.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
2
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn là phương pháp điều tra
thống kê được sử dụng nhiều nhất, theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu

ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi đáp giữa nhân viên điều tra
và người cung cấp thông tin.
Phỏng vấn trong thống kê phải tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu,
theo đối tượng, khách thể, nội dung nghiên cứu đã xác định rõ trong chương
trình, phương án điều tra. Do đó, cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về kỹ năng
phỏng vấn, về năng lực phỏng vấn, về năng lực chuyên môn, sự am hiểu về
các nội dung, về đối tượng điều tra. Ngay việc ghi chép cũng phải thực hiện
nghiêm chỉnh theo tất cả các hướng dẫn, các quy định của phiếu điều tra để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý, tổng hợp thông tin sau này.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
- Tiến hành nghiên cứu các tài liệu tài chính của công ty, bao gồm
Báo cáo tài chính các năm 2010, 2011; sổ kế toán các tài khoản liên quan; các
bản tin nội bộ, quy định nội bộ… để từ đó có được những số liệu cần thiết cho
việc cho việc phân tích doanh thu của công ty.
- Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành trong và ngoài trường; các
báo, tạp chí (Tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế và dự báo; tạp chí khoa học
thương mại ), các website: www.tapchiketoan.com.vn, www.business.gov.vn
Phương pháp phiếu điều tra
Phiếu điều tra là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng
cách người được hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu
điều tra rồi trả lại cho cơ quan điều tra. Ưu điểm của phương pháp là dễ tổ
chức, tiết kiệm chi phí và điều tra viên. Tuy nhiên, lại khó có thể kiểm tra
đánh giá được độ chuẩn xác của các câu trả lời, tỷ lệ thu hồi phiếu điều tra
trong nhiều trường hợp là không cao, nội dung điều tra còn bị hạn chế.
Phương pháp này cũng chỉ thực hiện được trong điều kiện dân trí cao.
Ngoài ra, trong điều tra thống kê, người ta còn sử dụng nhiều phương pháp
khác để thu thập nguồn tài liệu như: phương pháp quan sát, phương pháp thu
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
3
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại

thập thông tin qua những nguồn có sẵn, phương pháp đăng ký qua chứng từ
sổ sách….
- Phân tích dữ liệu
Phương pháp tính tỷ lệ, tỷ trọng:
Tỷ lệ là một chỉ tiêu tương đối phản ảnh mức độ tăng giảm của kỳ này
so với kỳ trước của một chỉ tiêu kinh tế.
Tỷ trọng là một chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của một chỉ tiêu cá
thể so với chỉ tiêu tổng thể.
Trong khóa luận, phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình
thực hiện doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh, theo nhóm hàng, theo theo
phương thức thanh toán, theo phương thức bán .
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các
hiện tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác
nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu thực hiện kỳ báo
cáo với số liệu thực hiện cùng kỳ gốc để thấy được sự biến động của doanh
thu qua thời gian, mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích giữa hai thời
gian. Trong khóa luận, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích tình
hình khái quát biến động của doanh thu qua các kỳ; phân tích doanh thu theo
nghiệp vụ kinh doanh, theo nhóm hàng, theo đơn vị trực thuộc, theo phương
thức thanh toán, theo phương thức bán, theo quý.
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán, đánh giá
mức độ, tính chất của các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp này được áp dụng đối với những chỉ tiêu phân tích có liên hệ với
nhân tố ảnh hưởng bằng các công thức toán học giúp chúng ta giải thích được
nguyên nhân của sự tăng giảm chỉ tiêu phân tích. Trong khóa luận, phương
pháp này được dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai

4
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty
Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm tăng doanh
thu tại công ty TNHH HoanPhúc
.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
5
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.1 Khái niệm của doanh thu và ý nghĩa việc tăng doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm và thu được lợi nhuận, tức là có lãi. Bán
hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - trong đó người bán giao hàng còn người
mua có nhiệm vụ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là khâu
quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó kết thúc
quá trình sản xuất kinh doanh và mở ra chu trình sản xuất kinh doanh mới.
Trong mỗi doanh nghiệp thì chỉ tiêu bán hàng được xác định bằng chỉ tiêu
doanh thu.
Trong tài liệu tham khảo Phan Công Nghĩa, 2000, “Giáo trình thống kê
kinh tế”, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 207: “Doanh thu là toàn bộ số tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền)”

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” được ban hành và công bố theo quyết định số 149/200/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, doanh thu được định nghĩa
như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở
hữu”.
Trong phân tích kinh tế: Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
thu về hoặc có quyền đòi về từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung
cấp dịch vụ được coi là hoàn thành. Thời điểm xác định là hoàn thành khi
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
6
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ký nhận nợ. Trong quá
trình xác định doanh thu, thời điểm xác định doanh thu là vấn đề quan trọng
nhất
.Như vậy tóm lại có thể hiểu doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được trong tương lai. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
1.1.1.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và phát triển
là một điều không dễ đối với các doanh nghiệp thương mại. Song khi đã sản
xuất và kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những đóng góp đáng
kể đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Khi doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về hàng
hóa trên thị trường, ổn định giá cả và thị trường, khuyến khích tiêu dùng.
Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất cho
xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài ra việc

tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
cũng như sự tồn tài và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tăng doanh thu có ý
nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Doanh thu tăng nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và thỏa mãn
một cách tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tăng doanh thu sẽ làm
tăng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được
khoản vay bên ngoài để kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh
nghiệp đều cùng có chung một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
7
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
nhuận cao thì các doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu
một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và các ngành, trước hết
doanh nghiệp phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp hoàn thành tốt các nghĩa vụ trên.Việc tăng doanh thu vừa có ý
nghĩa với xă hội vừa có ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Cụ thể:
* Đối với xă hội:
Tăng doanh thu bán hàng tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Đồng thời tăng doanh thu bán hàng sẽ tăng lợi nhuận từ đó sẽ tăng thu nhập
của người lao động.
- Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về
vật chất cho xă hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ
đó mà đời sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của

doanh nghiệp tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đa có chỗ đứng vững trên
thị trường, đa chiếm được thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của
mìnhtrên thương trường.
* Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu tăng đồng nghĩa với việc doanh thu bán hàng tăng giúp thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo
cung cầu ổn định giá cả và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các khu vực vùng
miền và trên thế giới.
Tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng
kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể:
- Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái
mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
8
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
- Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá tŕnh sản xuất, kinh doanh góp phần đảm bảo cho
quá tŕnh kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi
doanh thu tăng th́ì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn.
-Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn
đề tài chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi
và góp phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy
mô sản xuất. Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
1.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền sẽ thu được
từ giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho khách hàng, bao gồm các khoản
phụ thu và chi phí thu them ngoài giá bán (nếu có)- Chế độ kế toán doanh
nghiệp, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức
sau: DT =

=
n
i
ii
pq
1
*
Trong đó: M: Doanh thu tiêu thụ.
qi: Khối lượng sản phẩm, hàng hóa i đã tiêu thụ hoặc khối lượng
dịch vụ hoàn thành đã cung cấp.
pi: Giá bán đơn vị hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
i: Loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp.
1.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính là doanh thu thu từ hoạt động
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
9
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn liên doanh, liên kết, mua
bán trái phiếu, cổ phiếu; cho thuê tái sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn
kinh doanh…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hóa và dịch vụ…
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.1.2.3 Doanh thu từ hoạt động khác:
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát
sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
trước nhưng ít có khả năng thực hiện.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa
đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý
- Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
10
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng

hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
(Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh,
tài chính hoặc hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
+ Nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là số tiền thu được
từ các hoạt động không bao gồm thuế VAT đầu vào.
+ Nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng số tiền thu
được từ các hoạt đông (tổng giá thanh toán).
- Đối với sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ của hoạt động kinh
doanh, tài chính bất thường không thuộc đối tương chịu thuế GTGT thì doanh
thu hoặc thu nhập là số tiền thu được từ các hoạt động trên.
- Đối với hàng hóa bán theo phương pháp trả góp thì doanh thu hoạt
động kinh doanh là doanh thu theo giá bán trả 1 lần, không bao gồm lãi trả
chậm. Lãi trả chậm tính vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm.
- Đối với sản phẩm hàng hóa dùng để trao đổi hàng hóa dịch vụ khác thì
doanh thu tính theo giá bán của sản phẩm hàng hóa dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm đó.
- Đối với hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra để biếu tặng hoặc dùng
cho sản xuất nội bộ doanh nghiệp thì doanh thu tính theo giá thành sản xuất
(hoặc giá vốn) sản phẩm hàng hóa đó.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiêng cho thuê chia cho số
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
11
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại

năm thuê tài sản đó.
- Đối với hoạt động bán hàng đại lý thì doanh thu là khoản phải thu về
hoa hồng đại lý.
- Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên
hóa đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.
- Đối với sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp
nếu thu bằng tiền thì doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng giao
nhận khoán đến hạn trả, nếu thu bằng hiện vật thì khi bán sản phẩm khoán đó
mới hạch toán doanh thu và tính theo giá thực tế.
- Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu là lãi tiền cho vay đến hạn thu
trong kỳ.
- Đối với hoạt động bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu trong
kỳ.
- Đối với sản phẩm xây lắp thi công trong nhiều năm thì doanh thu một
năm là giá trị phải thu tương ứng với giá trị khối lượng công việc hạng mục
công trình xây lắp hoàn thành bàn giao trong năm đó.
1.1.4 Chỉ tiêu phản ánh doanh thu
Tổng doanh thu: Là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Trên hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thể là tổng giá thanh
toán (đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như
các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không
có thuế VAT (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu về
bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản
thuế. Các khoản giảm trừ bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại.
1.1.5 Nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước: Nếu trong nước và ngoài nước
có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất và
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai

12
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ mặt
hàng của mình, dẫn đến tới doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc tăng
lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh
nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra biện pháp để
mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và
giá cả. Điều này có ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh nghiệp.
- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng:Khi thu
nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác nếu hàng hóa
bán ra sẽ tăng lên và doanh thu cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập
giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành: Các chính sách
này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế
không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước: Nếu
như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho giá cả
có xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở lên khan
hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa
doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư thừa, ứ đọng kết
hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và ngược
lại.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là
yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững
vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định

đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
13
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp
đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành
hàng kinh doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể
hoặc cá nhân lãnh đạo tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tăng doanh thu và thu lợi nhuận cao hơn.
- Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián
tiếp đến việc tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích doanh thu.
1.2.1 Ý nghĩa việc phân tích doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình
doanh thu là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan t́ình hình doanh thu của doanh nghiệp
trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán qua đó thấy
được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp.
Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu tạo
ra doanh thu để từ đó t́ìm ra được những chính sách, biện pháp thích hợp
nhằm đẩy mạnh để tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở, căn cứ để phân tích
các chỉ tiêu kinh tế khá như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử

dụng các số liệu phân tích doanh thu để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau, và các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm
cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
14
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được
đến đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt
để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá. Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc
doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
1.2.2 Các nội dung phân tích doanh thu.
1.2.2.1 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua các năm
Mục đích phân tích: Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu
qua các năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng
doanh thu qua các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn
hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp.
Nguồn tài liệu: thông qua chỉ tiêu doanh thu trong BCKQKD và báo cáo
chi tiết khác.
Trình tự tiến hành phân tích: Trong trường hợp này người ta sử dụng
phương pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn để phân
tích. Tính các chỉ tiêu tuyệt đối , tương đối, bình quân,
1.2.2.2 Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh
nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng, qua đó, xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng

thời cũn giỳp cỏc nhà quản trị có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách,
biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp, chi
tiết về doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
15
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Trình tự tiến hành phân tích: Âp dụng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên
cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm(%), số chênh lệch, tỷ trọng doanh
thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện
bằng những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả
góp.v.v Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu
nhược điểm khác nhau.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo phương thức bán nhằm
mục đích đánh giá t́ình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán
hàng của doanh nghiệp qua đó t́ìm ra những phương thức bán thích hợp cho
doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Nguồn tài liệu: Phân tích doanh hàng theo phương thức bán những số
liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
Phương pháp phân tích: tính toán lập biểu so sánh.
1.2.2.4 Phân tích tình doanh thu theo nhóm mặt hàng
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc
nhóm hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp
ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác
nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả

năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo nhóm, mặt hàng chủ
yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi tiết tình
hình doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, mặt hàng. Qua đó, thấy được sự
biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm
cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
16
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết về
doanh thu theo nhóm mặt hàng của doanh nghiệp.
Trình tự tiến hành phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước
trên cơ sở tính toán cỏc cỏc chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm(%), số chênh lệch, tỷ
trọng doanh thu của từng nhóm mặt hàng.
1.2.2.5 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức
thanh toán.
Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo
nhiều phương thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh
toán để nhằm mục đích thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh
nghiệp để có những biện pháp, chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các
công nợ để từ đó lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán
hàng theo các phương thức khác nhau (thanh toán trực tiếp, thanh toán
chậm…). Qua đó tìm những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán

hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh
toán tiền hàng trong kỳ tới.
- Nguồn tài liệu: Số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”(TK511), tài khoản “Phải thu
khách hàng” (TK131), tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi”(TK139) và các
tài khoản khác có liên quan.
-Trình tự tiến hành phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến
động tăng giảm.
1.2.2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
17
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và
chúng tác động đến doanh thu theo những khía cạnh khác nhau. - Nhóm các
nhân tố lượng hóa được.
*,Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng và đơn giá hàng bán:
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đó là số lượng
hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ giữa chúng được thể hiện
qua công thức:
Doanh thu = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán.
Qua công thức trên ta nhận thấy số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng
thì tăng và ngược lại. Xét về mức độ ảnh hưởng thì mỗi nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu là không giống nhau. Cụ thể:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng
hàng hóa bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu bởi lẽ
doanh nghiệp là người quyết định lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu
có thể kiểm soát được.
- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán của hàng hóa
là nhân tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu. Nhân tố giá cả

ảnh hưởng tỷ lệ thuận với doanh thu. Nhân tố giá chịu nhiều ảnh hưởng của
nhân tố khác như giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các
chính sách trên thị trường (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ), yếu tố
cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
*Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động:
Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động,
thời gian lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu.
- Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thỡ cỏc
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu sẽ bao gồm hai nhân tố và được thể hiện
qua công thức:
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
18
Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại Học Thương Mại
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân
Khi số lao động hoặc năng suất lao động thay đổi hoặc cả 2 cùng thay
đổi làm cho doanh thu đều thay đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu
tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Để tính được ảnh
hưởng của hai nhân tố này ta dựa vào công thức rồi áp dụng phương pháp
thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự thay đổi
của doanh thu cả về số tiền và tỷ lệ.
- Nếu điều kiện cho biết doanh thu, tổng số lao động, thời gian làm việc
ở hai kỳ thỡ cỏc nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu sẽ bao gồm ba nhân tố và
được thể hiện qua công thức:
Doanh thu
bán hàng
=
Tổng số lao
động

x
Thời gian
lao động
x
Năng suất lao
động
Bình quân
Ba nhân tố trên tác động tỷ lệ thuận tới doanh thu. Khi một trong ba
nhân tố thay đổi hoặc cả ba nhân tố thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới doanh thu.
GVHD:Th.s Đặng Thị Thư SVTH: Nguyễn Thị Mai
19

×