Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.22 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi hỏi
mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Đồng thời làm thế nào để tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp. Do vậy việc phân
tích hoạt động kinh tế và phân tích doanh thu của DN là một nội dung quan trọng.
Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích doanh thu và từ đó đề ra
các giải pháp nhằm tăng doanh thu, em đã chọn đề tài “Phân tích doanh thu tại công
ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt” làm khóa luận của mình.
Khóa luận sẽ đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
Thứ hai: khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty trên
cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để tìm hiểu các nội dung chính
như: phân tích biến động doanh thu qua các năm; phân tích doanh thu theo tổng
mức, kết cấu; và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Căn cứ vào số
liệu phân tích đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân những
tồn tại trong vấn đề thực hiện doanh thu và đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu
cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty xác định
được phương hướng kinh doanh, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho
công ty.
1
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập theo lịch của nhà trường tại công ty TNHH
Thương mại Ánh Sáng Ngọc Việt em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình
của các cô chú, anh chị trong công ty. Đã giúp em vận dụng linh hoạt những kiến thức


được trang bị trên giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại công ty. Em xin được
gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tổng hợp cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sỹ
Đặng Văn Lương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt
thời gian em hoàn thành bài khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em còn
hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những sai lầm thiếu sót. Em mong
có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để giúp
em hoàn thành bài khóa luận và kiến thức của mình hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thảo
2
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
3
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
4
4

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
CCDV Cung cấp dịch vụ
DTBH Doanh thu bán hàng
VNĐ Việt Nam Đồng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
DT Doanh thu
DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TL Tỷ lệ
CLDT Chênh lệch doanh thu
5
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, Việt
Nam gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng lại là thách thức lớn. Trong môi trường sôi
động và khốc liệt ấy đòi hỏi mỗi DN phải không ngừng vươn lên, không ngừng tư duy
đổi mới phương thức tổ chức quản lý, phương thức hoạt động kinh doanh để duy trì sự
tồn tại và phát triển bền vững. Sự vận động liên tục của guồng máy thị trường càng
không cho phép DN tự thỏa mãn với kết quả kinh doanh đã đạt được của mình. Bởi

như vậy DN lập tức sẽ bị thụt lùi, thậm chí có thể bên bờ của sự phá sản. Một trong
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN là
doanh thu.
Doanh thu không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở
để tính ra các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Về thực tế:
Mục tiêu mà công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt theo đuổi đó là
mở rộng hoạt động kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, đồng thời cải thiện đời sống của người lao
động trong doanh nghiệp, góp phần thiết thực trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế- xã hội của đất nước. Để thực hiện được những mục tiêu đó, trước hết công ty cần
hoạt động kinh doanh hiệu quả, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và
chi phí.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc
Việt, cùng với những thông tin trên phiếu điều tra khảo sát thực tế, em nhận thấy rằng
trên cả 5 phiếu điều tra phát ra đều cho rằng doanh nghiệp cần chú ý đến doanh thu,
đặc biệt là doanh thu bán hàng, và phân tích nhằm tìm ra biện pháp tăng doanh thu. Rõ
ràng doanh thu và các vấn đề liên quan đến doanh thu của doanh nghiệp hiện nay còn
nhiều tồn tại và bất cập. Đồng thời qua hai cuộc phỏng vấn ông Đoàn Văn Vịnh–
Giám đốc và bà Tống Thị Hường– kế toán trưởng đều cho rằng doanh thu là chỉ tiêu
kinh tế rất quan trọng cần tiến hành phân tích để có thể đề ra biện pháp thiết thực giúp
doanh nghiệp tăng doanh thu trong thời gian tới.
6
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến doanh thu và phân

tích doanh thu.
- Thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty TNHH
Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt, qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được cũng
như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Thứ ba: Trên cơ sở những tồn tại từ việc phân tích doanh thu của công ty, đưa
ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích
doanh thu và các giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng
Ngọc Việt
- Không gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ sở
khảo sát thực tế tại công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt. Địa chỉ: Non
Nông - Ngọc Hoà - Chương Mỹ - Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập, sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp
của công ty trong 5 năm từ 2009 đến 2013.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp điều tra:
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
Mục đích của phương pháp: thu thập những thông tin mang tính khách quan về
vấn đề đang nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và
rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và
thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Mục đích của phương pháp: Tiếp nhận thông tin cần nghiên cứu một cách
nhanh chóng, và độ tin cậy cao.
7
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích doanh thu và đề ra một số giải pháp tăng doanh thu tại
công ty em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài liệu bao gồm tài liệu bên
trong và tài liệu bên ngoài. Tài liệu bên ngoài gồm những chuẩn mực, thông tư, các tạp
chí, bài báo của các nhà nghiên cứu, các luận văn tốt nghiệp…Tài liệu bên trong được
sử dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về
doanh thu bán hàng của công ty.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Mục tiêu của tổng hợp dữ liệu là liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan đến
doanh thu của công ty và sàng lọc để thu được những dữ liệu đầy đủ, chính xác.
- Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp phiếu điều tra sẽ
là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh thu cho
công ty.
- Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn bản phỏng
vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp tăng doanh thu
tại công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt
- Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu: sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích doanh thu tại
công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Để những dữ liệu thu thập được đạt hiệu quả cao thì phải dùng các phương pháp phân
tích dữ liệu. Những phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật được sử dụng để xử lý số liệu như:
+ Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật,
hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh thu bán
hàng như: Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm, phân tích doanh thu bán
hàng theo nhóm hàng…
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu. Trong đề tài của mình em xin đi sâu vào phân tích hai nhân tố đại diện

và số lượng hàng bán và đơn giá bán. Do đó, để có thể xác định được mức độ và tính
chất ảnh hưởng của các nhân tố trên đến doanh thu, em sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn để phân tích.
8
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
Đây là phương pháp được sử dụng để biết được mức độ hoàn thành kế hoạch
hoặc mức độ tăng, giảm so với kỳ trước của sự vật, hiện tượng. Phương pháp này được
sử dụng trong nội dung phân tích doanh thu bán hàng như: Phân tích doanh thu bán hàng
theo thị trường tiêu thụ, phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán…
+ Phương pháp tỷ trọng
Đây là phương pháp được sử dụng để biết tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng
thể sự vật, hiện tượng. Xem xét xem từng bộ phận đó đóng góp bao nhiêu % trong
tổng thể, và từ đó ta thấy được mức độ quan trọng và ảnh hưởng của nó tới tổng thể sự
vật, hiện tượng. Phương pháp tỷ lệ được sử dụng trong các nội dung phân tích doanh
thu bán hàng như: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, phân tích doanh thu bán
hàng theo phương thức bán…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
- Chương I: Cơ sở lý luận của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng về phân tích doanh thu tại công ty TNHH Thương Mại
Ánh Sáng Ngọc Việt
- Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH
Thương MạiÁnh Sáng Ngọc Việt
9
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu

1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 " Doanh thu và thu nhập khác", được ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
* Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng
cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được
hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không phải là doanh thu.
* Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng
hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu. Trong đó:
10
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp),
thuế xuất khẩu và thuế TTĐB.
+ Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu
(thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng hoá, dịch
vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ do khả
năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác dụng không
tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà Chính phủ có chính sách
hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thuế GTGT( theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá trình
sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên
giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
• Doanh thu hoạt động tài chính chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khỏan tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện
sau: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối
chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiển gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ
11
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.

- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên donah, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
 Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đó xử lý, xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
* Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu .
• Nguyên tắc: Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời
thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
12

GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Phương pháp xác định doanh thu :
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích doanh thu

1.1.2.1. Ý nghĩa việc tăng doanh thu
13
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
cần thiết với toàn xã hội.
* Đối với xã hội
Phân tích doanh thu góp phần đảm bảo cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:
Khi tăng doanh thu doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm nhiều hơn mà còn có điều
kiện tiêu dùng các sản phẩm của xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để tăng doanh thu, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ra các vùng miền, các
nước khác nhau vì thế phân tích kinh tế là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các vùng miền và mở rộng quan hệ quốc tế.
Ngoài ra, khi doanh thu tăng vốn của doanh nghiệp được thu hồi nhanh hơn,
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất xã hội góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Và phân tích doanh thu sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước, hỗ trợ nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế khác.
* Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh của
mình, thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện giá trị thặng
dư.
Việc tăng doanh thu đồng thời với mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở
rộng quan hệ kinh tế, tạo danh tiếng và nâng cao thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu tăng cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. Doanh nghiệp tăng
doanh thu để thực hiện mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh

cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp. Phản ánh những biến động trong kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh
doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Từ đó, Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và
sự biến động doanh thu giữa các kỳ. Và phân tích doanh thu sẽ làm cơ sở xây dựng các
14
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh cũng
như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó thấy được mức độ
hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy được những mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ
đó tìm ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng,
tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các số
liệu phân tích doanh thu bán hàng.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu
* Tài liệu bên trong:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Doanh thu có thể được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như:
Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh thương mại), doanh thu dịch vụ Ngoài ra doanh thu

có thể được xây dựng kế hoạch theo thị trường tiêu thụ, doanh thu theo quý, hay là doanh
thu theo phương thức thanh toán.
- Các số liệu kế toán doanh thu được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế, các
hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng.
- Căn cứ vào tài liệu kế hoạch và mục tiêu phương án kinh doanh mà ban quản trị đã
lên kế hoạch.
- Căn cứ trên báo cáo kết quả kinh doanh tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết.
* Tài liệu bên ngoài:
- Dựa vào ý kiến của khách hàng và các đối tượng quan tâm khác.
15
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường
Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc tế).
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên quan
đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
- Dựa vào thông tin về giá cả thị trường trong nước và ngoài nước.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu .
1.2.1. Phân tích xu hướng sự biến động của doanh thu qua các năm .
Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các
năm để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển của doanh thu, đưa ra
những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Sổ chi tiết tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”. Kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng qua các năm. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu là phân tích tốc độ
doanh thu dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu như tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ
phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:

+ Tốc độ phát triển định gốc: = × 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = × 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: = × 100
Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc
: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Doanh thu bán hàng kỳ i.
: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Tốc độ phát triển bình quân
i =
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
M
n
: Doanh thu bán hàng kỳ n
Trong trường hợp qua các kỳ kinh doanh có sự biến động về giá bán những mặt
hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp phân tích chỉ số giá
qua các năm để tính toán, loại trừ ảnh hưởng của nó trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
16
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời giúp cho chủ
doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp đầu tư thích
hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về
doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ chi tiết tài
khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỉ lệ
phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.2 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những
mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh
thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát
triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo
nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích:Sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt
hàng chủ yếu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch hoặc kỳ báo cáo với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ
tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng,
nhóm hàng kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán
nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng theo các phương thức
khác nhau. Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và
định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong
kỳ tới.
17
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nguồn số liệu phân tích: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài khoản “Dự
phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với
kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.

1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ
Mục đích phân tích : Đánh giá khả năng tác động của doanh nghiệp đối với thị
trường hiện có, khả năng tìm kiếm thị trường mới, khả năng chiếm lĩnh thị trường và
xây dựng thị trường trọng tâm .
Nguồn số liệu phân tích : Số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ’’ theo thị trường tiêu thụ.
Phương pháp phân tích : Phương pháp lập biểu so sánh số liệu doanh thu giữa
các thị trường tiêu thụ khác nhau.
1.2.2.5. Phân tích doanh thu theo quý
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo quý nhằm mục đích
thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, thấy được sự biến động
của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của
chúng, để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh,
có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính
thời vụ sản xuất hoặc tiêu dùng.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh
nghiệp theo quý. Bảng doanh thu bán hàng.
Phương pháp phân tích: So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng quý.
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu
1.2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến động
của doanh thu
Mục đích phân tích : Số lượng hàng bán và đơn giá bán là hai nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và chủ yếu nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trên cơ
sở phân tích ảnh hưởng của chúng để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý hơn.
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
đơn giá bán, thể hiện qua công thức:
18
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Hay M = q x p
Trong đó M: là doanh thu bán hàng
q : là số lượng bán hàng
p : là đơn giá bán
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá bán hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều
thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai
nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau:
- Ảnh hưởng của lượng hàng hóa đến doanh thu: lượng hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh số tăng và ngược
lại lượng hàng hóa bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh thu có thể
kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng
hóa bán ra thích hợp trong kỳ.
- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy
nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: giá trị của hàng
hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài
khoản, chính sách tiền tệ…Ngoài ra giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh
tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã… giá cả là
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất.
Nguồn số liệu phân tích : Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh
nghiệp theo số lượng hàng bán và đơn giá bán.
Phương pháp phân tích: Phương pháp thường được sử dụng là phương pháp
thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động bình quân
tới sự biến động của doanh thu.
Mục đích phân tích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động bình quân tới sự biến động của doanh thu có mục đích nhằm xác định nguyên
nhân tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu từ đó có biện pháp kịp thời

điều chỉnh nhằm tăng doanh thu cho công ty.
19
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nguồn số liệu phân tích: Các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp về doanh thu
bán hàng, tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo số lượng lao động
và năng suất lao động.
Phương pháp phân tích: Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh
thu như thế nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay phương
pháp thay thế liên hoàn.
Mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao động và năng suất lao
động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động × Năng suất lao động bình quân
Hay M = T x W
Trong đó : M : Doanh thu bán hàng
T : Số lượng lao động
W : Năng suất lao dộng bình quân
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được coi
là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu
bán hàng.
Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày
làm việc ở cả hai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu
được tính theo công thức :

Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi thì ảnh hưởng tới doanh thu.
20
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Doanh thu bán hàng =
Tổng số
lao động

x
Thời gian
lao động
X
Năng suất lao
động bình quân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI ÁNH SÁNG NGỌC VIỆT
2.1. Tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích doanh thu tại
công ty TNHH Ánh Sáng Ngọc Việt
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt
- Người đại diện pháp luật là: Giám đốc Đoàn Văn Vịnh
- Địa chỉ công ty: Non Nông - Ngọc Hoà - Chương Mỹ - Hà Nội
- Ngày thành lập: 04/2009
- Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ của công ty là 1.500.000.000 VNĐ (một tỷ năm trăm triệu VNĐ)
+ Tổng số nhân viên là: 30 người (31/12/2013)
- Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Ban đầu khi mới thành lập công ty tập trung vào lĩnh vực mua bán các thiết
bị về điện. Từ đầu năm 2010, công ty mở rộng và phát triển hệ thống lắp ráp hệ
thống chiếu sáng. Và đầu năm 2011 công ty bắt đầu thương mại hóa về việc mua
bán các loại mẫu đèn điện để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Là công ty nhỏ
trong lĩnh vực kinh doanh đồ điện gia dụng, đèn và các bộ đèn điện, khách hàng
chủ yếu là các tổ chức như công ty, các công trình xây dựng, trường học, bệnh
viện… khu vực Hà Nội và các vùng lân cận.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Mua bán các thiết bị về điện: đây là hoạt động kinh doanh được phát triển ngay

từ những ngày đầu tiên, khi công ty thành lập. Hoạt động này tập trung vào nhập các
thiết bị về điện vật tư điện như máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị
khác dùng trong mạch điện. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
thương mại, lại có cơ sở vật chất được trang bị khá tốt nên công ty mở rộng được số
lượng mua bán nhiều chủng loại làm mức doanh thu khá ổn định trong cơ cấu doanh
thu của công ty. Có thể coi đây là cốt lõi của công ty, là bàn đạp để công ty có những
bước phát triển sau này.
21
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kế toánquản lý
Phó giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Từ đầu năm 2010, với nguồn lực sẵn có của mình, công ty đã có một bước phát
triển mạnh mẽ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang lắp ráp hệ thống chiếu
sáng. Nắm trong tay những kỹ năng và kinh nghiệm trong mua bán. Kể từ đó đến nay, hoạt
động này luôn có những bước phát triển mạnh mẽ và công ty luôn không ngừng mở rộng
thị trường.
- Từ năm 2011 công ty bắt đầu tiến hành thương mại hóa các sản phẩm trên thị
trường bằng cách thiết lập các đại lý bán hàng, tìm kiếm các nhà phân phối trung gian
để phân phối và tiêu thụ các sản phẩm các mẫu bóng đèn
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt
Tổ chức quản lý tại đơn vị
Cơ cấu tổ chức của công ty được phân cấp thành các bộ phận và phòng ban riêng
biệt, đứng đầu là giám đốc, tới phó giám đốc và các phòng ban
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty
- Giám đốc: là người điều hành chung toàn doanh nghiệp, là người quyết định phương
án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả năng xây dựng của

mình trước toàn thể doanh nghiệp và trước pháp luật về quá trình hoạt động của doanh nghiệp
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc về việc triển khai chiến lược và
giám sát trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty
- Phòng kế toán quản lý : Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn sản
xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán
22
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phòng nhân sự : Tuyển và đào tạo nhân viên mới, đảm bảo nguồn nhân lực cho
công ty.
- Phòng kinh doanh : dưới sự lãnh đạo của phó giám đốc, triển khai kế hoạch đưa
sản phẩm tới tay người tiêu dùng .
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh đạt được qua các năm
Bảng 2.1. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương
đối (%)
1. Doanh thu bán hàng
3.374.917.45
0
2.870.955.87
1 -504.821.579 -14,9580
2. Các khoản giảm trừ - - - -
3. Doanh thu thuần
3.374.917.45
0
2.870.955.87

1
-504.821.579 -14,9580
4. Giá vốn hàng bán
3.189.860.79
5
2.549.809.37
1
-640.051.424 -20,0652
5. Lợi nhuận gộp
185.056.655 321.146.500 135.103.173 72,7306
6. Doanh thu hoạt động tài chính 701.680 575.008 -126.672 -18,0527
7. Chi phí tài chính
0
8. Chi phí bán hàng
13.262.727 50.781.818 37.519.091 282,8912
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 170.690.536 253.984.267 83.293.731 48,7981
10. Lợi nhuận thuần
1.805.072 16.095.423 14.290.351 791,6776
11. Thu nhập khác - - - -
12. Chi phí khác -
7.800 7.800
13. Lợi nhuận khác -
-7.800 -7.800
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.805.072 16.087.623 14.282.551 791,2455
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2012,2013)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hai năm gần đây công ty TNHH
Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt làm ăn có hiệu quả là do:
- Doanh thu của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 là 504.821.579đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 14,9580% là do công ty ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài
như lạm phát làm cho hàng hoá khó tiêu thụ nên tình hình kinh doanh khó khăn hơn.

23
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Giá vốn năm 2013 so với năm 2012giảm 640.051.424 đồng, tức là giảm
20,0652%. Như vậy, công ty đã tiết kiệm được khoản chi phí mà khoản chi phí này có
tỷ lệ cao hơn tỷ lệ giảm của doanh thu. Qua đó để thấy công ty đã có biện pháp để
giảm chi phí và phù hợp với thị trường hiện tại.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng so với năm 2012 là 14.282.551đồng, tương
ứng với tốc độ tăng 791,2455%. Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả, đã mở
rộng được thị trường và đang tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy bằng những định hướng kinh
doanh cụ thể chính xác, phù hợp với tình hình thực tế, tình hình hoạt động của công ty
đã có những bước tiến đáng kể.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phân tích doanh thu tại công ty
TNHH Thương Mại Ánh Sáng Ngọc Việt
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
a. Giá cả hàng hoá và lạm phát
Những năm gần đây tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng.
- Thuận lợi: Lạm phát vừa phải sẽ tạo sự chênh lệch giá cả hàng hóa dịch vụ
giữa các vùng làm cho thương mại phát triển năng động hơn. Vì vậy công ty luôn có
chính sách phù hợp với thị trường như giảm chi phí tới mức có thể được thể hiện giá
vốn năm 2013 giảm so với năm 2012 là 20,0652%, đưa ra thị trường nhiều mặt hàng
chất lượng cao hơn để giúp việc kinh doanh của công ty hiệu quả hơn.
- Khó khăn: Tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá xăng dầu thường xuyên biến động làm
giá tăng chi phí đầu vào của các sản phẩm và vì vậy giá bán các sản phẩm cũng tăng
cao để bù đắp chi phí. Chính sự tăng giá không mong muốn này có tác động tiêu cực
đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm doanh thu của năm 2013 so với năm 2012
giảm 504.821.579 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 14,9580% .
b. Sự thay đổi về thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng
- Thuận lợi: Công ty kinh doanh đa dạng mặt hàng như hệ thống đèn điện các
loại, nên sẽ phù hợp những yêu cầu của khách hàng, thế nên mặt hàng của công ty

được ưu chuộng, số lượng hàng bán ở các tỉnh lân cận đang có xu hướng tăng lên dẫn
tới DTBH ở các tỉnh thành này tăng 8,62% so với năm 2012.
24
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Khó khăn: Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, giá cả hầu hết các sản phẩm của công ty tăng nhanh đã khiến cho số lượng
hàng hoá bán ra giảm, mức lương tối thiểu có tăng nhưng tăng chậm và doanh nghiệp
vẫn gặp nhiều khó khăn.
c. Sự biến động của lãi suất tiền vay - tiền gửi
- Thuận lợi: Công ty đã cân đối lại cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tăng cường vốn
chủ sở hữu, hạn chế vốn vay để chủ động hơn trong kinh doanh nhằm đưa ra các chiến
lược kinh doanh hợp lý tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận cho công ty. Dự định
tháng 8 năm 2014 công ty tăng vốn chủ sở hữu lên 2tỷ
- Khó khăn: Thời gian gần đây, lãi suất tiền vay tăng cao đã tác động không tốt
tới hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các
năm, tỷ trọng vốn vay chiếm tương đối lớn vì vậy việc lãi suất tiền vay tăng sẽ làm
tăng chi phí hoạt động tài chính của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh chung của
toàn công ty.
d. Sự thay đổi về chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Thuận lợi: Việc ban hành các chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước trong từng thời kỳ là rất cần thiết và sẽ có tác động nhất định đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiện nay nhờ việc ban hành một số chính sách kinh
tế hợp lý của nhà nước mà giá cả hầu hết các mặt hàng đều giảm xuống và dần vào
ổn định, đặc biệt bắt đầu từ ngày 01/01/2009 thuế TNDN từ 28% xuống còn 25%.
Chính sách này sẽ có tác động thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
việc định vị giá bán sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng
doanh thu cho công ty.
- Khó khăn: Nhờ chính sách kinh tế hợp lý của nhà nước mà tỷ lệ lạm phát và
lãi suất tiền vay - tiền gửi đã giảm nhưng vẫn ở con số cao.

e. Tình hình cung ứng hàng hoá và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Thuận lợi: Do đánh giá được tiềm lực, vị thế, chính sách, chiến lược kinh doanh
cũng như các mối quan hệ của đối thủ cạnh tranh. Xác định rõ đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, gián tiếp nên công ty có thể đưa ra các giải pháp ứng phó thích hợp và có thể giữ
vững và phát triển thị trường.
25
GVHD: TS. Đặng Văn Lương SVTH: Vũ Thị Thảo

×