Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vôn kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (EMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.92 KB, 62 trang )

Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
TÓM LƯỢC
Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đồng thời sự cạnh tranh cũng
ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho phép doanh nghiệp
biết chính xác hiệu quả sử dụng vốn của mình qua đó có những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó nâng cao hiêu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là hết sức cần thiết đối
với các doanh nghiệp.
Từ việc giải quyết tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu bài khóa luận đã đi sâu
vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần công nghệ điện tử,
cơ khí và môi trường (EMECO) nói riêng.
Về lý luận: Đề tài đưa ra những khái quát về vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Đề tài đã khảo sát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần công
nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco) qua các phiếu điều tra, phiếu phỏng vấn
và phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua các bảng phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, nhằm đánh giá những kết quả đạt được và tìm ra
những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở những hạn chế phát hiện được, để đưa ra các giải pháp về nhắm giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hơn, đồng thời đua ra một số kiến
nghị với nhà nước , các tổ chức tín dụng, ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
i


Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và viết khóa luận tốt nghiệp về đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vôn kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ điện
tử, cơ khí và môi trường (EMECO)” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô chú trong phòng ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô trong bộ môn thống
kê - phân tích và khoa kế toán – kiểm toán của trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể các thầy cô trong bộ môn
thống kê- phân tích cùng các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại Học
Thương Mại, đã giúp em có những kiến thức cơ bản trong quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt, là thầy giáo T.S- Tạ Quang Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô, chú trong
các phòng ban lãnh đạo của công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi
trường (EMECO) đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại công ty.
Với vốn kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như ban lãnh đạo công
ty để bài viết của em có thể được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Hương
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
ii
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
iii
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943

Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh . Error: Reference
source not found
Bảng 1.2: Phân tích kết cấu và sự biến động của vốn lưu động Error: Reference
source not found
Bảng 1.3: phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định Error: Reference
source not found
Bảng 1.4: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Error: Reference
source not found
Bảng 1.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Error: Reference source not
found
Bảng 1.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Error: Reference source not
found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 21
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm
2012 và 2013
24
Biểu số 2.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD theo căn
cứ phương thức luân chuyển vốn
31
Biểu số 2.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD theo căn
cứ nguồn hình thành
32
Biểu số 2.4 Phân tích cơ cấu và sự biến động của VLĐ. 33
Biểu số 2.5 Phân tích cơ cấu và sự biến động của VCĐ. 35
Bảng số 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng VKD 36
Biểu số 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ 38

Biểu số 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. 40
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
iv
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
v
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 VKD Vốn kinh doanh
2 VLĐ Vốn lưu động
3 VCĐ Vốn cố định
4 TSNH Tài sản ngắn hạn
5 TSDH Tài sản dài hạn
6 TL Tỷ lệ
7 TT Tỷ trọng
8 BCTC Báo cáo tài chính
9 CĐKT Cân đối kế toán
10 KQKD Kết quả kinh doanh
11 Công ty Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi
trường (emeco)
12 HĐCĐ Hội đồng cổ đông
13 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
14 DN Doanh nghiệp
15 ĐTTC Đầu tư tài chính
16 DH Dài hạn
SV: Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
vi
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiếp, ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Về mặt lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ và gay gắt hơn bao giờ hết. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả. Có
như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng
vững vàng trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh
doanh, đặc biệt là vấn đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về thực tiễn:
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh luôn là vấn đề được ban lãnh đạo công ty chú trọng. Kết quả điều tra số liệu tại
công ty mà em thu thập được cho thấy công tác phân tích tình hình và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty mặc dù đã được chú trọng song còn tồn tại
một số hạn chế, nội dung phân tích còn sơ sài, chưa đi sâu phân tích từng chỉ tiêu, do
đó doanh nghiệp chưa có một cách sử dụng vốn tối ưu nhất. Vì vậy, công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang được đặt ra cấp thiết đối với công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa và nhận thức được
tầm quan trọng của vốn trong sự tồn tại, phát triển của từng doanh nghiệp. Em
quyết định chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco) ” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
1
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
2. Mục tiêu nghiên cứu.

Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra các mục tiêu cần nghiên cứu
sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Vận dụng các phương pháp để phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD
tại Công ty CP công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco) trong những năm
vừa qua.
Các đánh giá, kết luận, hạn chế và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các dữ liệu qua những năm gần đây từ Báo
cáo tài chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2012 và 2013.Tại
công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco).
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có được những thông tin về công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty em đã sử dụng phương pháp: Phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp tổng hợp số liệu và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
• Phương pháp phiếu điều tra.
(Mẫu phiếu điều tra phụ lục số 05)
Số phiếu được chuẩn bị phát ra là 5 phiếu. Số phiếu được phát cho ban lãnh
đạo công ty và nhân viên phòng kế toán
Các câu hỏi trong phiếu điều tra xoay quanh vấn đề phân tích hiệu quả sử dụng
VKD tại công ty.
Cách thức tiến hành: Gọi điện đến công ty hỏi ý kiến về phát phiếu điều tra
nếu được sự đồng ý thì phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập phiếu.
Ưu điểm của phương pháp phiếu điều tra: có thể tiến hành lấy thông tin từ số
lượng lớn đối tượng nhằm thu thập thông tin đầy đủ cần thiết, ít tốn chi phí.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình

2
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Nhược điểm: cần nhiều thời gian, nội dung thu thập có thể bị phụ thuộc vào
yếu tố chủ quan của phiếu điều tra.
• Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán. Các câu hỏi xoay
quanh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ngắn gọn, dễ hiểu và chủ yếu
chú trọng vào năm 2012 và 2013.
Cách thức tiến hành: Gọi điện hẹn trước với người được phỏng vấn. Nếu được
sự đồng ý thì hẹn đến công ty để xin phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn được tiến hành vào ngày 15/03/2014: (Phiếu phỏng vấn Phụ lục số
06)
Ưu điểm: thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Nhược điểm: tốn thời gian, nội dung thu thập phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập từ các
báo cáo tài chính do bộ phận kế toán công ty cung cấp, ngoài ra các dữ liệu còn
được thu thập qua việc tìm kiếm thông tin trên wedside của công ty.
• Phương pháp tổng hợp số liệu
Trên cơ sở các số liệu trong năm 2012 và 2013 bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thu thập được ở công ty tiến hành tổng
hợp số liệu để phân tích.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu.
• Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối
chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng một nội dung, có
tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
So sánh số liệu giữa năm 2012 và số liệu 2013 để thấy được tình hình tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục của chúng

để đánh giá được tình hình phân bổ các khoản mục. Gồm:
So sánh tuyệt đối
So sánh tương đối
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
3
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Tỷ lệ phần trăm (%): là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành kế
hoạch hoặc tăng giảm so với kỳ trước.
Tỷ trọng: Là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của một chỉ tiêu cá thể so với
tổng thể.
• Phương pháp hệ số.
Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác
nhau nhưng có mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau. Ví dụ: Hệ số doanh thu trên
VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD,…
Phương pháp dùng biểu mẫu.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thiết lập theo cột trong
đó ghi chép đầy đủ các khoản mục chỉ tiêu, số liệu phân tích. Ta sử dụng biểu mẫu 5
cột và 8 cột để so sánh số liệu năm 2012 với số liệu năm 2013 của công ty cổ phần
công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco).
 Khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco) thì ba phương pháp trên được sử
dụng để tiến hành phân tích các nội dung sau:
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng VKD, VLĐ, VCĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng VKD, VLĐ, VCĐ
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của Khóa luận
tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cở sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp .
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường (emeco).
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường
(emeco).
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
4
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
1.1.1. Vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của C.Mác.
“Vốn hiện vật là dữ trữ các hàng hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các
hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp”
(Theo sách Kinh tế học – Nhà xuất bản Thống Kê năm 2007 – do nhóm giảng viên
Đại học Kinh tế Quốc Dân dịch từ tác giả David Beeg ).
“Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy
trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”- (Giáo trình tài chính
doanh nghiệp thương mại, PGS.TS Đinh Văn Sơn, Đại Học Thương Mại, NXB
Thống kê)
“Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng

trong các hoạt động sản xuất kinh doanh” – (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh
nghiệp thương mại, PGS.TS Trần Thế Dũng, Đại học Thương mại, năm 2008).
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
5
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiêp.
a. Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…Như
vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
b. Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản
xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp

phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
6
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng VKD
một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại VKD. Tùy thuộc
vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại
vốn theo các tiêu thức khác nhau.
• Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn:
•Vốn cố định.
VCĐ là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm máy móc thiết bị, công cụ…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là một bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trỏ về hình thái tiền tệ ban đầu.
a. Đặc điểm của VCĐ:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

VCĐ luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị sản phẩm mới cho đến khi hết
thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoang thành một vòng luân chuyển (vòng tuần
hoàn VCĐ).
VCĐ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất cao
trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững hơn
trong thị trường.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
7
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
• Vốn lưu động:
VLĐ là biều hiện bàn tiền về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh thường xuyên liên tục. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá
trị của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán.
a. Đặc điểm của VLĐ:
VLĐ luôn vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Dự trữ
sản xuất, sản xuất lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên và lặp đi
lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện qua
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch
chuyển toàn bộ một lần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm tạo ra, được thu hồi đầy
đủ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền.
• Căn cứ nguồn hình thành:
• Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn cho mình. Tùy thuộc

theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
• Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn vốn đi vay, đi chiềm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp sử dụng với điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi xuất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thê sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
8
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.1.4. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư
và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không có ai quản lý. Bởi lẽ, ở đâu còn có những đồng vốn vô chủ thì ở đó có sự chi
tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.

Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát minh
sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất…).
1.1.2. Hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
9
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lục của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí mà
doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ
sở hữu.
“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu VKD mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh” – (Giáo trình Phân tích doanh nghiệp
thương mại, PGS.TS Trần Thế Dũng, Đại học Thương Mại. năm 2008).
1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp một cách chung nhất

người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quá như hệ số doanh thu trên VKD, hệ
số lợi nhuận trên VKD.
Hệ số doanh thu trên VKD: M
VKD
=
VKD
M
Trong đó: M
VKD
: Hệ số doanh thu trên VKD
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ.

VKD
: VKD bình quân sử dụng trong kỳ

VKD
=
2
VKDVKD
CKĐK
+

VKD
ĐK
: là vốn kinh doanh đầu kỳ.

VKD
CK
: là vốn kinh doanh cuối kỳ.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng

vốn. Nó cho biết bình quân 1 đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được bao
nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp tăng và ngược lại.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
10
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Hệ số lợi nhuận trên VKD:
P
VKD
=
VKD
P
Trong đó:
P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên VKD.
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Hệ số lợi nhuận trên VKD phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này
cho biết bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Phân tích chỉ tiêu trên nếu lợi nhuận trên VKD tăng tức hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ như:
Hệ số doanh thu trên VLĐ:
H
VLĐ
=
VLĐ
M
Trong đó:

H
VLĐ
: Hệ số doanh thu trên VLĐ.
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
VLĐ
: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
VLĐ
=
2
VLĐVLĐ
CKĐK
+
VLĐ
ĐK
: VLĐ đầu kỳ.
VLĐ
CK
: VLĐ cuối kỳ.
Hệ số này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ:
P
VLĐ
=
VLĐ
P
Trong đó:
P
VLĐ

: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ.
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Hệ số lợi nhuân trên VLĐ phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
11
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng VLĐ ta phải đẩy
mạnh tốc độ lưu chuyển của VLĐ bằng cách tăng hệ số quay vòng VLĐ và giảm số
ngày lưu chuyển của đồng vốn.
Số vòng quay của VLĐ.
Số vòng quay của Giá vốn trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển.
Thời gian của một
vòng quay VLĐ
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện só ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn
và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng VCĐ thì ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu
sau:
Hệ số doanh thu trên VCĐ:
H

VCĐ
=
VCĐ
M
Trong đó:
H
VCĐ
: Hệ số doanh thu trên VCĐ.
M: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.

VCĐ
: VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
VCĐ
=
2
VCĐVCĐ
CKĐK
+
VCĐ
ĐK
: VCĐ đầu kỳ.
VCĐ
CK
: VCĐ cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra thu về được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng
cao và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ:
H
VCĐ

=
VCĐ
P
Trong đó :
H
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
12
=
=
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số lợi nhuận VCĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao và
ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phân tích các chỉ tiêu kinh tế
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu
vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
1.2.1. Phân tích tình hình và cơ cấu vốn kimh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng VKD
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD nhằm đánh
giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để thấy được sự phân bổ các loại vốn, để
thấy được quy mô kinh doanh. So sánh sự biến động vốn trong mối liên hệ với
doanh thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng VKD.
Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng các số liệu tổng hợp của VKD trên bảng cân
đối kế toán và các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 và năm 2013.

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh. Biểu
8 cột trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối
kế toán và các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
13
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
ĐVT: …
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sánh
Tiền TT Tiền TT Tiền TL TT
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Doanh thu bán
hàng
Lợi nhuận kinh
doanh
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động.
VLĐ bao gồm: Tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, TSNH khác.
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của VLĐ nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, đồng
thời đánh giá cơ cấu phân bổ VLĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không?
Nguồn tài liệu phân tích: số liệu các khoản mục TSNH trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và năm 2013.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
số cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để
đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình

14
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Bảng 1.2: Phân tích kết cấu và sự biến động của vốn lưu động
ĐVT:…
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sánh
Tiền TT Tiền TT Tiền TL TT
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Doanh thu bán hàng
Lợi nhuận kinh
doanh
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.
VCĐ bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động sản đầu
tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác.
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ có mục đích là để
đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của VCĐ qua một chu kỳ
kinh doanh, qua đó đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổng VCĐ của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tăng và ngược lại. Phân tích kết cấu của tổng VCĐ để đánh giá chính sách
đầu tư cho VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý không?
Nguồn tài liệu: số liệu về các khoản mục TSDH trên BCĐKT, báo cáo KQKD
của công ty trong 2 năm 2012 và 2013.
Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động của VCĐ
được thực hiện bằng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh 8 cột giữa năm 2012
so với năm 2013, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng VCĐ căn cứ vào
tổng số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
15
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943

Bảng 1.3: phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
ĐVT:…
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sánh
Tiền TT Tiền TT Tiền TL TT
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Doanh thu bán
hàng
Lợi nhuận kinh
doanh
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
Mục đích phân tích: phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VKD
bình quân. Qua đó phân tích những nguyên nhân tăng hay giảm và đề ra chính sách,
biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên việc phân tích 2 chỉ tiêu : Doanh thu trên VKD bình quân và lợi nhuận trên
VKD bình quân. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh, lập
biểu gồm 5 cột so sánh giữa số kỳ này và số kỳ trước.
Nguồn tài liệu phân tích: Số liệu về VKD đầu kỳ, cuối kỳ, doanh thu bán
hàng, lợi nhuận kinh doanh trên BCĐKT và báo cáo KQKD năm 2012 và 2013.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
16
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Bảng 1.4: Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ĐVT:….
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Chênh lệch

CL tuyệt đối
CL tương đối
(%)
Doanh thu thuần
LN trước thuế
VKD bình quân
Hệ số DT trên VKD
Hệ số LN trên VKD
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá tình hình
tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ bình quân như đã nêu ở phần các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Qua đó phân tích những nguyên nhân làm
tăng hoặc giảm và đưa ra những chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty.
Nguồn tài liệu phân tích: các số liệu về VLĐ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận
kinh doanh, giá vốn hàng bán trên các BCĐKT, báo cáo KQKD của công ty.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả VLĐ dựa vào các chỉ tiêu: Hệ số
doanh thu trên VLĐ, Hệ số lợi nhuận trên VLĐ, hệ số vòng quay VLĐ, số ngày chu
chuyển VLĐ, hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển hàng tồn kho.
Các chỉ tiêu này được phân tích bằng phương pháp so sánh và lập biểu gồm 5 cột 8
chỉ tiêu so sánh giữa số đầu năm với số cuối năm, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
17
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
Bảng 1.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ĐVT:……
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
So sánh
CL tuyệt đối

CL tương
đối
Doanh thu thuần
LN trước thuế
HTK bình quân
VLĐ bình quân
Hệ số DT/VLĐ
Hệ số LN/VLĐ
Hệ số vòng quay VLĐ
Số ngày chu chuyển VLĐ
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng VCĐ bình quân năm sau so với năm trước, từ đó đánh giá xem
hiệu quả sử dụng VCĐ đã tốt chưa. Qua đó phân tích những nguyên nhân, các giải
pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Nguồn tài liệu phân tích: số liệu về VCĐ đầu kỳ, cuối kỳ, doanh thu bán hàng,
lợi nhuận kinh doanh lấy trên các BCĐKT, báo cáo KQKD của công ty.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả VCĐ dựa vào việc phân tích các
chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ. Phương pháp phân
tích là dựa trên việc so sánh, lập biểu 5 cột so sánh giữa số đầu năm với số cuối năm
của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến VCĐ của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để đưa ra
những đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Bảng 1.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
ĐVT: ….
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch
CL tuyệt đối
CL tương
đối
Tổng doanh thu

LN trước thuế
VCĐ bình quân
Hệ số DT/VCĐ
Hệ số LN/VCĐ
Hàm lượng VCĐ
CHƯƠNG II
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
18
Lớp: K8CK8A MSSV: 13H150943
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ VÀ
MÔI TRƯỜNG (EMECO).
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường
(EMECO).
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường
(EMECO).
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công nghệ điện tử,
cơ khí và môi trường (Emeco)
a. Giới thiệu về công ty:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường
(EMECO).
Loại hình doanh nghiệp: Nhà sản xuất, nhà phân phối
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Bích Hùng - Tổng Giám đốc.
Địa chỉ: : Tầng 3, C6 Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 35541235, 38542404, 38549926
Fax: (04) 35541230
Website : //emeco.pyar.com
Email:
Đăng ký kinh doanh số:

Mã số thuế: 0100110599
Năm thành lập: 1988
Thị trường chính: Miền bắc.
b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty EMECO vốn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ, thành lập năm 1988. Từ ngày 4 tháng 6 năm 2008, Công ty
chuyển sang mô hình mới - công ty cổ phần với tỉ lệ nắm giữ vốn của Nhà nước là
20%. Công ty Cổ phần Công nghệ Điện tử, Cơ khí và Môi trường EMECO được kế
thừa toàn bộ tài sản vật chất và nhân lực của công ty nhà nước tiền thân. Với 20
SV:Phạm Thị Thanh Hương GVHD: TS. Tạ Quang Bình
19

×