Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP KDTH Tuyên Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 162 trang )

Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải chủ động trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán
kinh tế để thu được hiệu quả cao nhất. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt
động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng
hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó
thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình
độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả bán hàng là chỉ
tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
như cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay vốn.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra là không
nhỏ, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt và điều chỉnh hợp lý là phải hạch toán một
cách chi tiết, đầy đủ và hợp lý toàn bộ trong các khâu kinh doanh. Hiện nay với nền
kinh tế ngày càng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm tòi để tìm ra những sản
phẩm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người, các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại luôn phải xác định kinh doanh loại hàng hóa
gì để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và đem lai lợi nhuận cao cho doanh
nghiêp, trong đó vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là thước đo quan
trọng nói lên chính sách sản phẩm của Công ty có đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng hay không? Thưc hiên tốt công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh sẽ giúp doanh ngiệp không ngừng hoàn thiện chất lượng kinh doanh phù hợp
với yêu cầu của khách hàng, xây dựng các chính sách mở rộng thị trường, đa dạng
hóa các hình thức bán hàng, để từ đó mang lai hiệu quả kinh doanh cao cho doanh
nghiệp.
Vấn đề quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp là
làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình tiêu thụ được trên thị trường
và được thị trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã để
thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp là lớn nhất. Như vậy, công tác tiêu thụ có vai trò
rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là yếu tố


quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP KDTH Tuyên Hiền, với mục đích
vận dụng những kiến thức được trang bị tại nhà trường, học hỏi thêm kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài : “ Tổ chức công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP KDTH
Tuyên Hiền” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các
bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn của em gồm ba chương:
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
1
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
• Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh của Công ty CP
KDTH Tuyên Hiền
• Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình tiêu thụ của Công ty CP
KDTH Tuyên Hiền
• Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
Trong thời gian làm luận văn vừa qua, với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, đăc biệt được sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy Nguyễn Văn Bưởi và cô Hoàng
Thị Thủy và các anh chị trong phòng kế toán doanh nghiệp Công ty CP KDTH
Tuyên Hiền đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn của mình.
Với kiến thức và trình độ còn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô trong bộ môn, các anh chị
trong phòng kế toán doanh nghiệp Công ty CP KDTH Tuyên Hiền và các bạn để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2014

Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Yến
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
2
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP KDTH TUYÊN
HIỀN
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
3
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
Công ty được thành lập theo quyết định số 2203001265 do sở kế hoạch và
đầu tư do tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
19/02/2008.
Công ty có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có
con dấu riêng và có quyền vay vốn.
Tên gọi hợp pháp bằng tiếng việt của công ty là: “ CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH TỔNG HỢP TUYÊN HIỀN”.
Trụ sở chính: Tổ 67D-khu 5-phường Cao Xanh-thành phố Hạ Long-Quảng
Ninh
SĐT: (033)657-117 Mã số thuế: 5700765282 Fax:
Tài khoản giao dịch tại ngân hàng: 8016211230089
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Thắng Quảng Ninh-
Phòng giao dịch Hạ Long 2.
Vốn điều lệ của Công ty là: 1.000.000.000 đồng
Người đại diện: Giám đốc NGUYỄN VĂN TUYÊN

Danh sách cổ đông sáng lập Bảng 1.1
STT
Tên cổ
đông
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú đối
với cá nhân hoặc
địa chỉ trụ sở chính
đối với tổ chức
Loại cổ
phần
Số
cổ
phần
giá trị cổ
phần(triệu
đồng)
tỷ lệ
góp
vốn(%)
số
CMND/Số
GCNĐKKD/
Số QĐTL)
ghi
chú
1
Nguyễn
Văn
Tuyên

Tổ 67D-khu 5-
phường Cao Xanh-
thành phố Hạ Long-
Quảng Ninh
Phổ
thông 5000 500 50 100638012
2
Dương
Văn
Đoàn
Tổ 67D-khu 5-
phường Cao Xanh-
thành phố Hạ Long-
Quảng Ninh
Phổ
thông 3000 300 30 145305916
3
Nguyễn
Trọng
Hoàn
Tổ 67D-khu 5-
phường Cao Xanh-
thành phố Hạ Long-
Quảng Ninh
Phổ
thông 2000 200 20 101007543
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
4
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp

Với vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000 đồng, Công ty đã không ngừng phát
triển lớn mạnh, thực hiện kinh doanh theo đúng nghành nghề, theo đúng quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, không chỉ mang lại thu
nhập cho Công ty mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc
làm cho người lao động, bên cạnh đó Công ty còn tham gia tích cực các hoạt động
xã hội, tài trợ cho các đoàn thể, tổ chức xã hội, ủng hộ địa phương tham gia từ
thiện.
Công ty CP KDTH Tuyên Hiền đã hoạt động được 6 năm trên thị trường nên
hoạt động sản xuất của Công ty đã từng bước được ổn định. Nhìn chung Công ty đã
huy động sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn có mục đích rõ ràng và hiệu quả kinh
tế. Công ty đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường có nhiều biến động và
cạnh tranh. Việc kinh doanh các sản phẩm ngày càng nhiều, chất lượng cao, đa dạng
về mẫu mã và chủng loại, giá thành hạ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là phương
hướng kinh doanh của Công ty và theo đó góp phần tích cực vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước.
Công ty được tổ chức và quản lý theo định hướng nhằm mang lại cho khách
hàng sản phẩm tốt nhất, giá cả phải chăng nhất, luôn tiếp cận và áp dụng máy móc
thiết bị công nghệ mới vào qui trình kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh sản phẩm. Bên cạnh việc chú trọng trang thiết bị Công ty cũng đầu
tư nhiều cho đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và công nhân viên năng động thành thạo
công việc… từ đó góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững và lâu dài của
Công ty CP KDTH Tuyên Hiền.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, chế biến: gỗ rừng trồng, gỗ dân dụng.
+Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trị nội ngoại thất.
+ Dịch vụ vận tải, san lấp mặt bằng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Công ty CP KDTH Tuyên Hiền là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân mở tài khoản tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Cao Thắng Quảng Ninh- Phòng giao dịch Hạ Long 2. Số tài

khoản là 8016211230089.
Công ty hoạt động dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm về nộp thuế tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý
thuế trực tiếp của Công ty là chi cục thuế thành phố Hạ Long.
Với cơ chế thị trường như hiện nay và cùng với việc Việt Nam ra nhập WTO
thì để hội nhập thành công đòi hỏi Công ty phải tự khẳng định vị trí của mình bằng
sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh có hiệu quả, định ra được mục tiêu, phương
hướng, hướng đi phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
5
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty CPKD Tuyên
Hiền
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty CP KDTH Tuyên Hiền là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại. Thông qua quá trình hoạt động của Công ty mà có thể bảo toàn và phát
triển vốn đầu tư có hiệu quả theo chế độ hiện hành.
Mục tiêu hoạt động của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền là kinh doanh có lãi,
bảo toàn và phát triển vốn, phục vụ nhu cầu thị trường với mục đích là đem lại lợi
nhuận cho Công ty.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm các
chức năng và nhiệm vụ như:
- Công ty thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu của thị
trường với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh, đầu tư phát triển theo các mục tiêu
chiến lược của ngành nghề và kế hoạch của giám đốc.
- Đầu tư, phát triển các dự án liên quan đến ngành nghề kinh doanh.
- Mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh phù hợp
với tình hình thị trường và nền kinh tế.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh duy trì đảm bảo phát triển nguồn vốn, nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư .
- Tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công
ty, đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động theo chính sách của Đảng và Nhà
nước ta.
- Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do Nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết hợp
đồng mà Công ty đã ký kết.
- Hoạt động đúng theo ngành nghề đã kinh doanh.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý, khai thác có hiệu quả các
nguồn vốn của Công ty.
- Tự chủ quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn cũng như quản lý CBCNV.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo
đời sống, của người lao động, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
hóa, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ và bán theo lô các loại mặt hàng của Công
ty cho các khách hàng và các tổ chức có nhu cầu.
- Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như: Vận chuyển vật liệu tới tận nơi cho
khách hàng, sửa chữa bảo dưỡng các công trình…
- Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý tài chính và ngăn chặn kịp thời
hành vi vi pham pháp luật.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông thường xuyên và
liên tục ổn định.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
6
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo mở rộng kinh doanh
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách nhà nước.
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh

Theo giấy phép kinh doanh ngày 19 tháng 02 năm 2008
- Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, chế biến: gỗ rừng trồng, gỗ dân dụng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trị nội ngoại thất.
- Dịch vụ vận tải, san lấp mặt bằng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Có thể nói Công ty CP KDTH Tuyên Hiền từ khi thành lập cho đến nay đã trải
qua nhiều giai đoạn khó khăn nhưng Công ty đã và đang cố gắng từng bước vượt
qua mọi thách thức của nền kinh tế thị trường cạnh tranh và đã đạt được những kết
quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình tạo đà cho sự ổn định và phát
triển của Công ty trong tương lai. Với khả năng, kinh nghiệm và sự nỗ lực của mình
Công ty tin tưởng trong thời gian tới Công ty sẽ có thể đóng góp được nhiều hơn
nữa công sức của mình vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
1.2.3.Mục đích kinh doanh
- Tạo lợi nhuận.
- Tạo việc làm.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, bình ổn thị trường.
1.3.Quy trình kinh doanh của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
Hiện nay Công ty đang kinh doanh đa dạng các mặt hàng nhưng chủ yếu là gỗ
và vật liệu xây dựng dựa trên cơ sở vật chất hiện có của Công ty:
- Hai cửa hàng, một kho để bày bán và cất giữ các mặt hàng mà Công ty kinh
doanh.
- Xe ô tô Cửu Long và xe máy Honda… để chở hàng hóa, phục vụ việc mua hàng
và bán hàng.
Trước tiên Công ty nhập khẩu và mua các mặt hàng mà Công ty kinh doanh của
các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Sau đó Công ty vận chuyển về kho và xuất
bán cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu cụ thể của khách hàng mà hàng mua có thể
nhập kho Công
ty hoặc giao thẳng cho khách hàng không qua kho. Dưới đây là sơ đồ quy trình
kinh doanh của Công ty:


Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
7
Hợp đồng
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Hình 1-1: Quy trình kinh doanh của Công tyCP KHTH Tuyên Hiền
1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Các trang thiết bị hiện nay vẫn hoạt động tốt, Công ty đang tính xem xét có
nên mua thêm ô tô để trở hàng hay không, bằng cách tính toán chi tiết (hạch toán
riêng ra mục chi phí thuê vận chuyển) để so sánh lợi hay hại khi đầu tư mua thêm ô
tô mới.
Để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, Công ty Cổ
phần kinh doanh tổng hợp Tuyên Hiền đã huy động những trang thiết bị cho quá
trình kinh doanh như bảng dưới đây:
TỔNG HỢP MÁY MÓC THIẾT BỊ HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
Ngày 31/12/2013 Bảng 1.2
STT Tên máy móc thiết bị
Đơn
vị
Số
lượng Tình trạng Làm việc
1 Văn phòng công ty Cái 1 Hoạt động bình thường Có
2 Cửa hàng bán hàng hóa Cái 2 Hoạt động bình thường Có
3 Kho hàng Cái 1 Hoạt động bình thường Có
4 Nhà xưởng Cái 3 Hoạt động bình thường Có
5 Máy cưa bào Cái 2 Hoạt động bình thường Có
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
8
Thanh lý hợp đồng

Nhận hàng
Vận chuyển, lưu kho, lưu bãi
Giao hàng hoặc các dịch vụ
có liên quan
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
6 Máy cưa đứng Cái 2 Hoạt động bình thường Có
7 Máy tời Cái 3 Hoạt động bình thường Có
8 Ô tô Mishubishi 14M 6785 Cái 1 Hoạt động bình thường Có
9 Ô tô Cửu Long(14C 00396) Cái 1 Hoạt động bình thường Có
10
Máy tính xách tay sony
VPCFG 28FG Cái 1 Hoạt động bình thường Có
11 Điều hòa Cái 2 Hoạt động bình thường Có
12
Ô tô Toyota INNOVA
14A-045.21 Cái 1 Hoạt động bình thường Có
1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
Công ty tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1-3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
•Đại HĐCĐ: là những người đứng lên cùng góp cổ phần và sáng lập nên
công ty. Đại HĐCĐ có trách nhiệm và nghĩa vụ là:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
9
HĐQT
P.Kinh doanh P.Kế toán
PX chế biến
và thi công

Đại HĐCĐ
Ban kiểm soát
Giám đốc
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền
chào bán quy định tại Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và
Điều lệ công ty.
- Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường
hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ
thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay
đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty
trong thời hạn sớm nhất.
•Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám
đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp

của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định tính đẩy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị; và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp
tường niên Đại hội đồng cổ đông.
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
- Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các
công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Doanh nghiệp.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
10
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 93 của Luật Doanh nghiệp, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu
cầu.
- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ
của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
•Hội động quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh

doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật
Doanh nghiệp;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội
đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những
người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
11
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;

- Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên
chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu
Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
•Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động
của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên
trong công ty theo luật định, giám đốc là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo
các việc sau:
- Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương, tiền thưởng và sử
dụng các quỹ của công ty.
- Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh
doanh của công ty.
- Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh
doanh.
- Ký kết hợp đồng kinh doanh.
- Ký duyệt phiếu thu, chi theo qui định kế toán.
- Ký văn bản, công văn.
- Chỉ đạo hoạt động kinh doanh ở các phòng ban.
•Phòng Kinh doanh:
- Thực hiện công việc kinh doanh theo đường lối của Ban giám đốc.
- Tổng hợp phân tích các số liệu thống kê, nghiên cứu, theo dõi diễn biến của
thị trường, báo cáo Ban giám đốc để kịp thời có phương hướng thích hợp.
- Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban
đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa cho
mọi đối tượng khách hàng.

Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
12
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của công ty theo quý, tháng,
năm.
- Trực tiếp quản lý và vận hành các cửa hàng bán hàng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch của cửa hàng.
- Đảm bảo các nhiệm vụ được giao và đảm bảo việc làm, thu nhập cho cán bộ
công nhiên viên.
- Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan nhằm
phuc vụ cho hoạt động kinh doanh hiêụ quả.
- Cân đối lượng, chủng loại hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý.
- Liên hệ với các đơn vị có nhu cầu hàng hóa để cung cấp.
Dưới sự lãng đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, cửa hàng là nơi cung cấp
các loại gỗ, vật liệu xây dựng và các loại mặt hàng khác cho thị trường. Quản lý cửa
hàng có nhiệm vụ báo cáo lên cấp trên về số lượng tiêu thụ hàng tháng và doanh thu
đạt được của cửa hàng để cấp trên có biện pháp xử lý. Cửa hàng sẽ do cửa hàng
trưởng quản lý và phụ trách. Ngoài ra ở cửa hàng còn có các nhân viên bán hàng,
phụ trách việc bán hàng, kiểm kê lại các mặt hàng hiện có ở cửa hàng.
•Phân xưởng Chế biến và Thi công
- Nguyên liệu là gỗ các loại. Xưởng có nhiệm vụ cưa, xẻ, bào nguyên liệu đó
thành thành phẩm.
- tiến hành thi công, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình của khách hàng.
- sửa chữa các sản phẩm lỗi cho khách hàng.
•Phòng Kế toán tài chính
Công tác kế toán
- Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phat
sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, phù hợp với qui định của nhà
nước và qui chế quản lý tài chính của Công ty.

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục
kế toán trước khi trình tổng giám đốc phê duyệt.
- Phổ biến, hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện các thủ tục tạm ứng,
hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo qui chế quản lý tài chính, qui chế
chi tiêu nội bộ của Công ty.
- Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của Công ty theo qui chế của
Công ty.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
13
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Phối hợp với các phòng ban chức năng khác để lập giá mua, giá bán vật tư
hàng hóa trước khi trình giám đốc duyệt.
- Thực hiện việc kiểm kê định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu khi kết thúc
một năm hoạt động.
- Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu lãnh đạo của Công ty.
- Quản lý tài sản ngắn cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện
hành.
- Theo dõi nguồn vốn của Công ty, quyết toán của Công ty để xác lập nguồn
vốn.
- Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.
- Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh
chóng đảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Lập và nộp các báo báo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm
quyền theo đúng chế độ quy định của nhà nước .
- Tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức kinh
doanh và bộ máy tổ chức của Công ty.
- Chấp hành quyết định của ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán
tài chính.
- Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng nghiệp

vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Công tác tài chính
Quản lý hoạt động tài chính toàn Công ty.
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo
hoặc báo cáo theo yêu cầu của giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
- Phân tích tài chính, đánh giá về mặt tài chính tất cả các dự án mà Công ty
thực hiện.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt, báo cáo giám
đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính trong
kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Công ty tình hình tài chính của Công
ty.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
14
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn phuc vụ hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong hoạt động vay vốn
trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ.
- Đánh giá hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
- Lập và đánh giá báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ
của Công ty.
- Lập và báo cáo các nguồn vốn của huy động cho các hoạt động đầu tư
ngắn hạn cũng như dài hạn.
 Quan hệ giữa Giám đốc Công ty với các phòng ban:
Là mối quan hệ giữa lãnh đạo và cấp dưới, lãnh đạo bao quát tổng thể, đề ra
các mệnh lệnh đối với cấp dưới để hoàn thành công việc của tập thể. Cấp dưới có

trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao, đồng thời có thể đề xuất phản hồi
ý kiến lại cấp trên.
 Quan hệ giữa các phòng ban với nhau
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ hợp tác,
ngang hàng trong công việc, phối hợp với nhau để giải quyết công việc một cách
đầy đủ, đạt yêu cầu của Giám đốc giao phó. Các nhân vên trong phòng trực tiếp
quan hệ với nhau để giải quyết những vướng mắc. Trưởng phòng và nhân viên
thống nhất quan điểm trong công việc, nếu có vướng mắc không giải quyết được thì
báo cáo trình lên Giám đốc xem xét giải quyết và phải tuân thủ theo sự phán quyết.
1.6.Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
1.6.1.Tổ chức sản xuất lao động của Công ty
Qui định về thời gian làm việc
Người lao động làm việc trong các điều kiện bình thường không quá 8 giờ
/ngày, 48 giờ/tuần. Giám đốc Công ty có quyền qui định thời gian làm việc theo
ngày hoặc theo tuần và phải thông báo trước cho người lao động.
Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng thời gian qui định của Công ty.
Do yêu cầu giải quyết công việc đột xuất, cấp bách giám đốc Công ty có thể thỏa
thuận với người lao động làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ngày.
Làm việc theo giờ hành chính:áp dụng chủ yếu đối với khối hành chính nhà
máy, văn phòng điều hành Công ty quy định cụ thể như sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
15
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Thời gian làm việc theo mùa hè:
- Buổi sáng: Từ 8 giờ đến 11 giờ 30 phút
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
Thời giờ vẫn được tính thời giờ có hưởng lương:
- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động
- Thời giờ học tập, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động , PCCC.

- Thời giờ hội họp, học tập do yêu cầu của giám đốc Công ty hoặc giám đốc Công
ty cho phép.
Thời gian làm thêm giờ:
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng
không quá 4 giờ/ngày, 200 giờ /năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm
không quá 300 giờ/năm theo quy định của chính phủ.
- Số giờ, ngày làm thêm phả được thành bảng chấm công được trưởng bộ phận
quản lý xác nhận trình giám đốc duyệt và là cơ sở cho ban nhân sự tính tiền lương
làm thêm giờ cho người lao động.
- Người lao động làm thêm giờ sẽ được bố trí nghỉ bù vào thời gian thích hợp và
người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm của ngay làm việc bình thường. Trường hợp người
lao động làm thêm giờ nếu không bố trí nghỉ bù thì được trả lương theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
+Vào thường ngày, ít nhất bằng 150%
+Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%
+Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
Thời gian thực hiện làm nghĩa vụ công dân: thời gian này thực hiện theo quy
định của luật pháp và được sự chấp nhận của giám đốc Công ty.
 Quy định về thời gian nghỉ ngơi
-Người lao động làm việc theo giờ hành chính mỗi tuần được nghỉ 1 ngày vào ngày
chủ nhật.
- Người lao động làm việc hưởng lương khoán, lương theo sản phẩm hay làm các
công việc có tính chất không ổn định về thời gian được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ
liên tục) trong 1 tuần.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
16
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
-Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì Công

ty phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ tính bình quân mỗi tháng ít nhất là 4
ngày.
- Người lao động được hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:
• Tết dương lịch: một ngày nghỉ (ngày 1 tháng 1 dương lịch)
• Tết âm lịch: 4 ngày nghỉ (Một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
• Ngày giỗ tổ hùng vương: 1 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
• Ngày thống nhất: Một ngày nghỉ ( 30 tháng 4 dương lịch)
• Ngày quốc khánh: 1 ngày nghỉ (ngày 2 tháng 9 dương lịch)
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo do giám đốc Công ty quyết định và được
thông báo trước cho người lao động.
-Ngày nghỉ phép năm:
Người lao động có thời gian làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên thì được nghỉ
phép hàng năm, hưởng nguyên lương như làm việc theo qui định sau đây:
+12 ngày phép đối với người làm việc trong điều kiện bình thường
+14 ngày phép đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm.
+Người lao động có thời gian làm việc thâm niên lâu năm tại Công ty thì cứ 5 năm
sẽ được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép
+Trong trường hợp đặc biệt, Công ty không bố trí được nghỉ phép năm thì có thể
được tính toán trả bằng tiền lương theo hợp đồng lao động đã ký tương ứng với
những ngày mà lẽ ra người lao động phải được nghỉ phép.
+Thủ tục xin nghỉ phép năm (nghỉ liên tục trên 3 ngày): Người lao động có nhu cầu
nghỉ phép năm phải làm đơn gửi trưởng bộ phận quản lý trực tiếp xem xét trước 3
ngày, nếu xét thấy có thể cử người khác thay thế mà không ảnh hưởng tới việc
chung, trưởng bộ phận trình giám đốc duyệt quyết định, trường hợp đặc biệt thì thời
gian báo trước do giám đốc quyết định.
 Nghỉ về việc riêng được hưởng lương, nghỉ không hưởng lương
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương theo hợp
đồng lao động trong những trường hợp sau:

+Kết hôn: Nghỉ 3 ngày
+Con kết hôn nghỉ 1 ngày
+Bố mẹ (cả bên chồng/ vợ) chết, vợ hoặc chồng chết hoặc con chết: Nghỉ 3ngày
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
17
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Người lao động có thể được nghỉ không lương nhưng phải được sự đồng ý của
giám đốc Công ty, tuy nhiên thời gian nghỉ không lương không quá 30 ngày/năm.
1.6.2 Tình hình lao động của Công ty Cổ phần KDTH Tuyên Hiền
Một Công ty muốn thành công thì có thể nói yếu tố con người chính là yếu tố
quan trọng nhất góp phần vào hiệu quả kinh doanh của Công ty. Con người ở đây là
chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mang lại của cải cho xã hội, làm duy trì
mọi hoạt động sống. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì lao động được thể
hiện cả về số lượng và chất lượng. Mỗi nước khu vực, ngành kinh doanh, đơn vị
khác nhau có tình hình lao động khác nhau. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như yêu cầu của từng ngành và trình độ của lao động của từng vùng miền, phụ
thuộc cả vào chế độ đãi ngộ lao động của từng đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nhân lực, Công ty cổ phần kinh
doanh tổng hợp Tuyên Hiền đã rất chú trọng đến vấn đề tuyển chọn, đào tạo, cũng
như việc đưa ra các chế độ lương thưởng, các chính sách đối với nhân viên trong
Công ty.
Cán bộ công nhân viên trong Công ty làm việc 6 ngày/tuần, Công ty tuyển dụng
người lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải thực hiện
những cam kết đã kỷ trong hợp đồng, Công ty phải đảm bảo quyền lợi cho người
lao động trong đó có tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty thực hiện trả lương cho người lao động 1 tháng 1 lần, vào ngày mùng 10
tháng sau. Hình thức trả lương đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của công nhân viên và
giúp cho vốn ngắn hạn của Công ty không bị giảm mạnh để có đủ vốn phuc vụ cho
quá trình kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh việc đảm bảo tiền lương cho công nhân viên, Công ty còn thực hiện
các chế độ chính sách trợ cấp bảo hiển y tế cho công nhân ốm đau, tai nạn, thai sản
theo đúng quy định hiện hành.Công ty cũng thực hiện việc khen thưởng, động viên
tinh thấn công nhân viên được trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Tổng số lao động
của Công ty năm 2013 là 21 người tăng 1 người so với năm 2012, số lao động tăng
sự tăng trưởng trong kinh doanh của Công ty lại giảm. Điều này cho thấy Công ty
bố trí lao động chưa hợp lý, chưa phát huy được năng lực làm việc của cán bộ công
nhân viên. Mặc dù thu nhập của người lao động được ổn định và tăng trưởng, mức
thưởng của Công ty vào ngày lễ tết đặc biệt là cuối năm khá cao, do tình hình phát
triển của Công ty khá tốt, đây là cách động viên có hiệu quả của Công ty giúp nhân
viên luôn lỗ lực để phát triển công việc góp phần giúp Công ty ngày càng phát triển
hơn.
• Phân loại lao động
+ Lao động quản lý: Gồm các cán bộ quản lý.
+Lao động phục vụ: Gồm có lao động bảo vệ, thường trực cơ quan, công nhân tạp
vụ vệ sinh cơ quan.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
18
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
+ Lao động trực tiếp: Đội ngũ lái xe, công nhân cửa hàng bán lẻ, công nhân phân
xưởng, người giao nhận hàng hóa.
• Kết cấu số lượng và chất lượng của Công ty
Cụ thể: Tổng số có 21 người trong đó:
- Đại học và trên đai học: 9 người
- Trung cấp: 8 người
Theo từng lĩnh vực công việc:
- Kinh doanh: 2 người
- Phân xưởng : 8 người
- Quản lý: 4 người

- Kế toán: 2 người
- Kho hàng, giao hàng: 5 người.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Tuyên Hiền kể từ khi bắt đầu thành lập
cho đến nay đã được 6 năm nên hoạt động kinh doanh của Công ty đã từng bước
được ổn định và đạt được vị thế nhất định trong vùng và một số địa bàn lân cận.
Nhìn vào những thành công mà Công ty đạt được trong những năm gần đây ta có
thể khẳng định rằng Công ty đã huy động sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn có
mục đích rõ ràng và và đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty
đã nhanh chóng thích ứng và chủ động hơn trong cơ chế thị trường có nhiều biến
động và cạnh tranh khắc nghiệt. Việc kinh doanh các sản phẩm ngày càng nhiều,
chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, giá thành hạ nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường là phương hướng kinh doanh của Công ty và theo đó góp phần tích
cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Công ty được tổ chức và quản lý theo định hướng nhằm mang lại cho khách
hàng sản phẩm tốt nhất, giá cả phải chăng nhất, luôn tiếp cận và áp dụng máy móc
thiết bị công nghệ mới vào quá trình kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Bên cạnh việc chú trọng trang thiết bị Công ty cũng đầu tư nhiều
cho đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và công nhân viên có năng lực chuyên môn cao
thành thạo công việc… từ đó góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững và lâu
dài của Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Tuyên Hiền.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
19
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Tuyên Hiền là một Công ty nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực thương mại kinh doanh và chế biến gỗ, vật liệu xây dựng Qua
nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, có thể thấy được những đặc điểm thuận lợi cũng như khó khăn mà Công ty
gặp phải như:

• Khó khăn:
- Quy mô của Công ty còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Thị trường của Công ty còn nhỏ hẹp, Công ty chưa thể tận dụng được những ưu
điểm mà thị trường mở mang lại .
- Cơ sở vật chất của Công ty còn thô sơ ảnh hưởng nhiều tới tiến trình công việc.
- Hệ thống thiết bị mặc dù đã được đầu tư nâng cấp xong vẫn chưa được tốt lắm.
- Mức độ liên doanh, liên kết với các Công ty cùng ngành trong và ngoài nước còn
thấp.
- Chưa giám sát và quản lý chặt chẽ các cửa hàng bán hàng.
- Khó khăn chung hiện nay của các Công ty là tình hình lạm phát trong những năm
gần đây khá cao, nên Công ty phải đối mặt với giá cả đầu vào tăng, trong khi đó giá
cả của các mặt hàng Công ty cung cấp ra rất khó khăn tăng giá với mức độ tương tự.
• Thuận lợi:
- Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm làm việc tương đối
tốt.
- Công ty thực hiện tài chính theo đúng kế hoạch đã đề ra , chi đúng chi đủ,
chi đúng nội dung, chỉ tiêu hợp lý, các chứng từ thu chi đầy đủ theo đúng quy định.
Hạch toán một cách khoa học, tiết kiệm chi phí.
- Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao, kết quả thực hiện doanh thu và
sản lượng tiêu thụ năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín và tự tạo cho mình thương hiệu
trên thị trường tiêu thụ, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến Công ty hơn.
- Công ty đang có hướng mở rộng kinh doanh bằng cách mở thêm cơ sở ở
những vùng lân cận.
- Nguồn cung cấp hàng thường xuyên, liên tục, không bị khan hiếm về nguồn
cung cấp.
- Thị trường mà Công ty kinh doanh là một thị trường có tiềm năng cao, tuy có
sự cạnh tranh giữa các mặt hàng khác nhưng sản phẩm của Công ty vẫn chiếm được
thị phần lớn trên thị trường.
Tất cả những thuận lợi khó khăn trên ít nhiều đều có ảnh hưởng tới hoạt động

kinh doanh của Công ty, để đánh giá một cách chính xác, cụ thể về tình hình tài
chính, tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của Công ty, ta tiến hành phân tích
từng chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn, tài sản, sự vận động của tài sản…và tình
hình tiêu thụ của Công ty trong chương 2 để có những biện pháp hữu ích cho Công
ty nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
20
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
21
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP KDTH TUYÊN
HIỀN NĂM 2013
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
22
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty CP KDTH Tuyên Hiền
Bất kỳ một doanh nghiệp dù lớn dù nhỏ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh có lãi là yêu cầu tiên quyết của
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện
nay. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải xác định phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
sẵn có và các nguồn nhân lực, vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nắm được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh.

Nhìn chung năm 2013 là năm có nền kinh tế hết sức khó khăn đối với tất cả
các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ công
nhân viên trong công ty nói chung, đặc biệt là sự lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm
cao của đội ngũ chủ chốt trong công ty nói riêng, công ty vẫn không thể tránh khỏi
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường, của nền kinh tế khó khăn như năm vừa qua.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta đánh
giá một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu thông qua bảng 2-1 trong ba năm 2011, 2012 và
2013.
Xét về chỉ tiêu doanh thu, năm 2013 tổng doanh thu giảm 3.704.944.934 đ so
với năm 2011 tương ứng giảm 26,35%. So với năm 2012 tổng doanh thu năm 2013
giảm 4.478.029.300 đồng tương ứng giảm 30,23%. Nguyên nhân khiến tổng doanh
thu giảm là do trong năm vừa qua, công ty đã không mở rộng được thị trường mà
ngược lại còn mất đi một số khách hàng tiềm năng, hơn nữa sức mua hàng của các
đối tác khác đều giảm do ảnh hưởng khó khăn từ nền kinh tế.
Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2013 là 17.126.343.949 đồng tăng
7.830.642.985 đồng tương ứng tăng 87,79% so với năm 2011, tăng 2.812.085.901
đồng tương ứng với 20,18% so với năm 2012.
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình kinh doanh của các
Công ty hiện nay, nó phản ánh mức chi phí cho lượng hàng hóa đầu vào của Công
ty. Giá vốn hàng bán năm 2013 giảm 3.068.467.709 đồng so với năm 2011, tương
ứng với tỷ lệ giảm là 24,4% và giảm 4.079.534.667 đồng tương ứng với mức tỷ lệ
giảm là 30,03% so với năm 2012.
Tổng quỹ lương của Công ty năm 2013 đã tăng thêm 354.550.001 đồng tương
ứng tăng 48,2% so với năm 2011 nhưng lại giảm so với năm 2012 là 69.000.000
đồng tương ứng là 5,95%. Nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ tăng mạnh so với
năm 2011 do đó kéo theo tổng doanh thu tăng nên tổng quỹ lương của Công ty cũng
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
23
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt
nghiệp

tăng theo. Nhưng do sản lượng tiêu thụ năm 2013 giảm so với năm 2012 nên tổng
quỹ lương giảm đi so với năm 2012.
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
24
Trường Đại Học Mỏ- Địa Chất Luận văn tốt nghiệp
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TỔNG HỢP TUYÊN HIỀN NĂM 2011-2013
Bảng 2-1:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
TH2013/TH2011 TH2013/TH2012
+/- % +/- %
1 Tổng doanh thu đồng 14.061.992.035
14.844.076.40
1 10.357.047.101 -3.704.944.934
(26,3
5) -4.487.029.300
(30,2
3)
2
Tổng số vốn kinh doanh
bình quân đồng 8.919.756.296 13.938.313.380 16.750.399.281 7.830.642.985
87,7
9 2.812.085.901
20,1
8
3 Giá vốn hàng bán đồng 12.573.839.374 13.584.906.332 9.505.371.665 -3.068.467.709
(24,4
0) -4.079.534.667
(30,0
3)

4 Tổng quỹ lương đồng 735.649.999 1.159.200.000 1.090.200.000 354.550.001
48,2
0 -69.000.000
(5,9
5)
5
Tổng số lao động bình
quân người 19 20 21 2
10,5
3 1
5,0
0
6 Tiền lương bình quân
đ/ng-
tháng 3.226.535 4.830.000 4.326.190 1.099.655
34,0
8 -503.810
(10,4
3)
7
Năng suất lao động bq 0 0
Theo giá trị
đ/ng-
tháng 61.675.404 61.850.318 41.099.393 -20.576.010
(33,36
) -20.750.925
(33,5
5)
8 Lợi nhuận trước thuế đồng 114.289.047 51.479.545 15.634.392 -98.654.655
0,0

0 -35.845.153
(69,6
3)
9 Lợi nhuận sau thuế đồng 85.716.785 42.470.625 15.634.392 -70.082.393
(81,7
6) -26.836.233
(63,1
9)
Sinh viên: Trịnh Thị Yến - Lớp Kế toán D- K55
25

×