Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.54 KB, 51 trang )

Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
TÓM LƯỢC
Vốn kinh doanh là một yếu tố cực kỳ quan trọng, là tiền đề để các doanh
nghiệp ra đời và phát triển. Việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn kinh doanh như
thế nào để có được hiệu quả cao nhất luôn là một trong những vấn đề cấp thiết mà
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty, tôi
thấy tình hình thực hiện kế hoạch hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
chưa thực sự tốt. Công tác phân tích tài chính, đặc biệt là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn tồn tại
một số hạn chế. Với nhu cầu thực tế đặt ra, nhận thức được vai trò của việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, vì vậy tôi đã đi sâu
nghiên cứu về việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty và hoàn
thành bài khoá luận với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ”.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quan về Công ty,
đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách
thức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được
sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn
hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu là hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh,
từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
i
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khoá luận của mình với đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ” cùng với
sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo


trường Đại học Thương mại và toàn thể các anh chị trong Công ty Cổ phần May và
thương mại Tiên Lữ.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới tập thể các thầy cô Trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ chỉ bảo truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
quá trình học tập tại trường, đặc biệt là cô giáo ThS. Tô Thị Vân Anh, người trực
tiếp hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình, luôn luôn động viên giúp đỡ em trong suốt
quá trình từ khi bắt đầu đến khi em hoàn thành bài khóa luận. Cô không những sửa
chữa những sai sót, bất hợp lý trong bài viết cho em mà còn cung cấp cho em rất
nhiều tài liệu tham khảo quý báu, những lời chỉ dẫn của cô giống như kim chỉ nam,
giúp em xác định được đúng đắn và hoàn thành bài khóa luận theo yêu cầu.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các vị lãnh đạo và toàn thể các anh chị nhân
viên trong Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ, nhất là các anh chị
trong phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và
cung cấp tài liệu số liệu quý báu giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình
tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan mọi số liệu và nội dung trình bày trong khóa luận “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần May và thương mại
Tiên Lữ” đều là thực tế phát sinh tại Công ty, không sao chép nguyên văn từ bất cứ
công trình nào đã được công bố.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những nội dung trình bày trong
khóa luận.
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Phạm Thị Thu Phương

iii
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012-2013
Bảng 2.2. Kết quả điều tra khảo sát tình hình và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty
Bảng 2.3. Phân tích tình hình phân bổ vốn kinh doanh
Bảng 2.4. Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
Bảng 2.5. Phân tích tình hình vốn lưu động
Bảng 2.6. Phân tích tình hình vốn cố định
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.8. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.10. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
iv
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh Nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
VCP Vốn cổ phần
ĐK Đầu kỳ
CK Cuối kỳ
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
CĐKT Cân đối kế toán
SXKD Sản xuất kinh doanh

NPT Nợ phải trả
VCSH Vốn chủ sở hữu
BCTC Báo cáo tài chính
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
bq Bình quân
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
XDCB Xây dựng cơ bản
LNST Lợi nhuận sau thuế
v
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
vi
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
* Về góc độ lý luận
Vốn kinh doanh là điều kiện kiên quyết để DN hoạt động sản xuất, nhưng không
phải doanh nghiệp nào có vốn mà cũng sử dụng có hiệu quả. VKD đối với công ty là
yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua
hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao động,….Tuy nhiên, DN cần
sử dụng vốn như thế nào để được hiệu quả như mong muốn.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các
nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của DN được đảm bảo, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, DN có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Do vậy, DN cần phải tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
để đảm bảo an toàn tài chính, phân tích kinh tế là công cụ giúp DN làm được điều này.
* Về góc độ thực tiễn

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ, em
nhận thấy công ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử
dụng VKD tại Công ty chưa được tốt, còn nhiều vấn đề yếu kém như: các khoản
phải thu còn khá nhiều, công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, kế hoạch mua
vật tư, hàng hoá của công ty còn chưa phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng
tồn kho còn nhiều,…. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD là vấn đề cấp bách cần giải quyết hiện nay.
Từ những lý luận và thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ”.
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD có ý nghĩa rất quan trọng trong DN cũng như
các chủ thể liên quan đến các đối tượng khác như: ngân hàng, các nhà cho vay vốn,
các DN, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động,… Đối với
chủ DN, giúp họ lắm bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý và sử dụng
vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng VKD, khả năng
rủi ro tài chính và những giải pháp có thể ngăn ngừa. Đối với các ngân hàng, các
nhà cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD giúp họ có các thông tin về
khả năng sản xuất, khả năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo
1
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
cho việc thanh toán của vốn vay để từ đó họ đưa ra quyết định có cho DN vay vốn
hay không? Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn,
khả năng kinh doanh của DN, từ đó thêm gắn bó với DN. Còn riêng bản thân tôi,
giúp tôi thấy được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, tích lũy được những
kiến thức về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra những mặt mạnh,
mặt yếu để tìm ra những biện pháp kịp thời cho DN.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu chung là phân tích hiệu quả sử dụng VKD và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May và thương mại Tiên Lữ.
+ Tìm ra những điểm hạn chế, các nguyên nhân trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May và thương mại Tiên Lữ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
May và thương mại Tiên Lữ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May và thương mại
Tiên Lữ. Địa chỉ: Ba Hàng – Thủ Sĩ – Tiên Lữ - Hưng Yên.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ qua 2 năm 2012, 2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận,
2
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
em đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho Ban lãnh đạo và các nhân viên trong
phòng kế toán của công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác
sử dụng VKD và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty. Thu phiếu
điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra,
đánh giá mức độ hợp lệ. Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần
trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
b. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán

trưởng và một số kế toán viên tại Công ty về vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Những câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
VKD của công ty trong 2 năm 2012 và 2013, những định hướng của công ty trong
thời gian tới nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu, gồm
các tài liệu bên trong và bên ngoài DN.
- Tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty đặc biệt là 2 BCTC: bảng CĐKT
và báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho
việc phân tích.
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân
tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của
trường Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài
của các khóa trước
4.1.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng CĐKT, báo cáo
kết quả hoạt động SXKD và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập hợp, tính toán và
tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật
hiện tượng khác. Phương pháp so sánh được tôi sử dụng trong tất cả các nội dung
3
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
phân tích. Từ việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng, kết hợp phương pháp so sánh với
phương pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài
chính với nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa kỳ báo
cáo so với kỳ gốc, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu VKD và sự biến động hiệu
quả sử dụng VKD qua 2 kỳ đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so

sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng VCĐ, tỷ trọng
VLĐ, hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD,….
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích
bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế
nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó. Qua đó thấy được mức
độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng những số
liệu cụ thể. Thấy được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít, từ đó
đề xuất các giải pháp rõ ràng và cụ thể đến từng nhân tố ảnh hưởng.
c. Bảng biểu, sơ đồ phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tôi dùng biểu biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phán ánh trực quan các số liệu phân tích. Chúng được thiết lập theo các dòng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà
bảng phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Ví dụ:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012-2013
Bảng 2.2. Kết quả điều tra khảo sát tình hình và hiệu quả sử dụng VKD tại
công ty
Bảng 2.3. Phân tích tình hình phân bổ vốn kinh doanh
Bảng 2.4. Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
….
d. Phương pháp tỷ suất, hệ số
- Phương pháp tỷ suất: Dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này
với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân,
4
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
tỷ suất chi phí trên vốn bình quân,… Để thấy mối quan hệ của chúng ví dụ như tỷ
suất lợi nhuận trên vốn bình quân có thể thấy một đồng lợi nhuận được đảm bảo

bằng bao nhiêu đồng vốn… Từ đó, thấy được chất lượng của quá trình SXKD.
- Phương pháp tính hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc
lẫn nhau. Ví dụ: Hệ số nợ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu nợ phải
trả và nguồn vốn kinh doanh, Hệ số đầu tư TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
giữa so sánh tổng giá trị của TSCĐ trên tổng tài sản của DN,.…
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
5
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”.
- Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn
là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra

các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN.
- Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Học viện tài chính do
PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển làm chủ biên thì VKD là biểu
hiện bằng tiền về mặt giá trị toàn bộ tài sản hiện có của DN.
- Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên: Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tái sản sử
dụng trong hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học thương mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
6
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN thương mại được thể hiện thông
qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng VKD phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng
tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng VKD phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi DN phải tiết
kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiệu vật
và giá trị, nó có những đặc điểm sau:

- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của DN được
sử dụng và sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Chỉ có những tài sản có giá
trị và được sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản phẩm mới
được gọi là vốn. Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng không tạo ra
giá trị sản phẩm mới thì không phải là vốn.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư
và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không ai quản lý và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn được quan niệm như một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình (bằng phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh… )
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Nên để nhận thức đúng đắn và đầy đủ người ta phải tiến hành phân loại vốn
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai thác
một cách triệt để cũng như việc phát triển tiềm năng về vốn.
7
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
* Căn cứ vào phạm vi, vốn được chia làm 2 loại: vốn trong sản xuất kinh doanh
và vốn ngoài sản xuất kinh doanh
- Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ các nhu cầu nhiệm vụ kinh
doanh thường xuyên của DN.
- Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các nhiệm vụ ngoài kinh
doanh mang tích chất bất bình thường.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2

loại: Vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn lưu động: Là số vốn DN ứng ra để hình thành tài sản lưu động của DN,
đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
và trong quá trình chu chuyển giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá
trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói
vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn,
trong đó bộ phận quan trọng nhất là TSCĐ. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, năng lực SXKD của DN. Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc chủ sở hữu của DN, DN được sử dụng lâu
dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp thành lập thì bao giờ cũng
phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với DN Nhà nước thì vốn ban đầu do Nhà
nước cấp, đối với DN tư nhân thì vốn ban đầu là của chủ DN, đối với Công ty Cổ
phần thì vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
- Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Vốn
vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, vốn được chia thành:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
8
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của DN.

- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động
SXKD của DN như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi luôn có đòn
bẩy tài chính tương đương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
- Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại
và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
- Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
- Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
- Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.5. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn,
toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được sự ảnh
hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích, có
thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ VKD đã hợp lý chưa?
Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những điểm
còn tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại và
đề ra giải pháp khắc phục.
1.1.6. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
9
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh

- Nguồn tài liệu bên trong: Các BCTC của công ty chủ yếu là bảng CĐKT, báo
cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2012 và năm 2013. Bảng CĐKT theo mẫu số
B01 – DNN, báo cáo kết quả hoạt động SXKD theo mẫu số B02 – DNN ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nguồn tài liệu bên ngoài: Các chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước, các
chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán
tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại và các
trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước,
1.1.7. Đặc điểm của Công ty Cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
- Công ty Cổ phần là DN mà trong đó thành viên mua cổ phần được hưởng lợi
nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết.
- Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt, tạo điều kiện nhiều người
cùng góp vốn vào công ty.
- Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành
cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần
- Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Do vậy, các công ty cổ phần làm ăn có lãi thì sẽ thu hút được nhiều người góp
vốn vào công ty hơn, công ty sẽ ít phải đi vay từ các ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty tốt hơn.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu vốn kinh doanh
a. Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá một cách đúng đắn sau một kì hoạt động
kinh doanh, tình hình cơ cấu phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh như thế nào, giá trị
của tài sản tăng hay giảm, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ SXKD
thế nào?

10
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
- Nội dung phân tích: Phân tích tình hình tăng giảm tài sản có liên hệ đến việc
thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế.
- Phương pháp phân tích: So sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các số
liệu của tài sản trên bảng CĐKT và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo
kết quả hoạt động SXKD.
b. Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá nguồn vốn kinh doanh tăng, giảm từ
nguồn nào, tỷ trọng là bao nhiêu từ đó mới đánh giá được trình độ tổ chức, huy
động nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính của DN là tốt hay không.
- Nội dung phân tích: Phân tích tỉ trọng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
trên tổng nguồn vốn của DN để nhận định cơ cấu vốn của DN đã hợp lí hay chưa?
Tỉ trọng của nguồn vốn nào lớn hơn để đưa ra nhận định tổng nguồn vốn của DN
chủ yếu được huy động từ nguồn nào.
- Phương pháp phân tích: được thực hiện trên cơ sở tính toán các tỉ trọng nguồn
vốn, so sánh giữa các năm để thấy được tình hình tăng, giảm.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
- Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm thấy được
kết cấu VLĐ của DN có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VLĐ qua các
năm như thế nào, chúng ta sẽ đánh giá được việc sử dụng VLĐ của DN có hợp lý
hay không, qua đó sẽ có được những điều chỉnh hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
- Nội dung phân tích: Tình hình tăng giảm của các khoản mục tài sản ngắn hạn
như: Tiền và tương đương tiền, Hàng tồn kho, Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn… có hợp lí hay không? Có đáp ứng tốt cho nhu cầu SXKD của DN hay
không? Sau đó đi sâu phân tích các nguyên nhân để tìm cách khắc phục.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
số kì phân tích và kì gốc để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm, tính toán, so sánh tỉ trọng của các khoản mục trên tổng số VLĐ để đánh giá

tình hình phân bổ VKD.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
11
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
- Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ nhằm thấy được
kết cấu VCĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, tình hình tăng giảm của VCĐ
qua các năm như thế nào? Qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về
quy mô cũng như cơ cấu vốn đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới
hay hiện đại hoá tài sản cố định hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất
của tài sản cố định, đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý hay không?
- Nội dung phân tích: Phân tích, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng
số TSDH để biết sau kì kinh doanh tỉ trọng của từng khoản mục tăng hay giảm? Cơ
cấu tỉ trọng đã hợp lí hay chưa?
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ
căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh Từ
đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và
các đối tượng quan tâm khác về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn…nhằm giúp họ
có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác
định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
Hệ số DT trên VKD bq = Tổng DT
Tổng VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
cho biết một đồng VKD bq trong kì được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT. Hệ
số doanh thu trên VKD bq càng lớn càng tốt.
+ Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
Hệ số LN trên VKD bq = Tổng LN
12
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
Tổng VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng VKD, cứ một đồng VKD bq
được sử dụng trong kì mang lại bao nhiêu đồng LN. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên
VKD bình quân và hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng (giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh
hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác
định bằng các chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân
Hệ số DT trên VLĐ bq = Tổng DT
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân
Hệ số LN trên VLĐ bq = Tổng LN
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ = Giá vốn hàng bán
VLĐ bình quân
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
+ Số ngày một vòng quay
Số ngày một vòng quay = 360
13
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này nói lên số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Số ngày luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ càng được sử
dụng có hiệu quả.
+ Mức tiết kiệm (lãng phí)
Mức tiết kiệm (lãng phí) =
Tổng DT
x Chênh lệch số ngày một vòng quay
360
Nếu mức tiết kiệm (lãng phí) nhỏ hơn không chứng tỏ công ty tiết kiệm được
một lượng VLĐ. Ngược lại, mức tiết kiệm (lãng phí) lớn hơn không thì công ty sử
dụng lãng phí VLĐ.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của DN trong 2 năm.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch hiệu quả sử dụng VCĐ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng (giảm) của các chỉ tiêu, đánh giá được những nguyên nhân ảnh
hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.

- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác
định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân
Hệ số DT trên VCĐ bq = Tổng DT
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố động tham gia hoạt
động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân
Hệ số LN trên VCĐ bq = LN
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
14
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
VCĐ của DN từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng VCĐ
của DN.
1.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
- Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCP nhằm đánh giá được
tình hình tăng giảm hiệu quả sử dụng VCP và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VCP.
- Nội dung phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCP được xác định:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = LNST
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cổ phần tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh.
+ Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu bq

Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn
thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ độc
lập về tài chính của DN càng tốt.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa
kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên
VCP bình quân và hệ số lợi nhuận trên VCP bình quân.
15
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VÀ THƯƠNG MẠI TIÊN LỮ
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May và thương
mại Tiên Lữ
* Giới thiệu về công ty
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
- Tên tiếng Anh: Tienlu Garment and Trading Joint Stock Company
- Địa chỉ: Ba Hàng – Thủ Sỹ - Tiên Lữ - Hưng Yên
- Mã số thuế: 0900338190
- Điện thoại: 0321.3878878
- Vốn điều lệ đăng ký: 8.000.000.000
* Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần may và thương mại Tiên Lữ là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích thành lập.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực

hiện sản xuất.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh trên thi trường.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện đúng những
tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như các quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
* Ngành nghề kinh doanh:
16
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
Công ty Cổ phần may và thương mại Tiên Lữ chuyên sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc.
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần may và thương mại Tiên Lữ là một doanh nghiệp được thành
lập theo quyết định số 912/QĐ–UB ngày 10/11/1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên ) về việc thành lập với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
quần áo gia công các loại. Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Trong quá trình phát triển của công ty, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ
công nhân và nhà quản lý, công ty đã đạt được một số những giải thưởng và chứng
nhận quan trọng như:
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
- Hệ thống quản lý môi trường (EMS) ISO 14000
- Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004
- Huy chương Vàng và chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu
chuẩn cho sản phẩm áo Jacket năm 2004
- Các huy chương, bằng khen của Chính Phủ, huy chương vàng và các giải thưởng:
+ Năm 2002 được nhận cờ thi đua xuất sắc của Bộ công nghiệp
+ Năm 2003 được nhận cờ thi đua của Tỉnh Hưng Yên về tạo việc làm trong Tỉnh.
+ Năm 2003, 2008 được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ

+ Liên tục từ năm 2000 – 2008 được Tỉnh ủy Hưng Yên công nhận là Đảng bộ
trong sạch vững mạnh.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần May và thương mại
Tiên Lữ
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần; lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và dịch vụ
- Có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn tài chính lành mạnh
- Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, áo tắm, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo thun,
hàng thể thao trượt tuyết và hàng không thấm nước.
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của công ty trước khi xuất xưởng đều được kiểm
tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo tiêu chuẩn AQL 2.5
- Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn
công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo
đơn đặt hàng và hình thức mua nguyên liệu tự sản xuất để bán.
17
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty
a. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính quản trị của Công ty Cổ phẩn May và
thương mại Tiên Lữ
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết
quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
* Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương

mại trong và ngoài nước, có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc cung ứng vật tư.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức hành
chính quản trị
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phân
xưởng
may 2
Phân
xưởng
cơ khí
Phân
xưởng
giặt, là
Phân
xưởng
may 1
KẾ TOÁN TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phân
xưởng
may 3
Phân
xưởng
may 4
18
Trường Đại học Thương mại GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh
* Phòng kế toán tài vụ
- Chức năng tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động sử dụng các
nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động
các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc
thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi
vốn. Đồng thời lập các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
tổng kết tài sản
* Phòng kỹ thuật – KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản
lý các hoạt động của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính quản trị
Văn phòng công ty có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các
công nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ
hành chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay
nghề công nhân. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
* Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nước,thiết kế mẫu trong nước, mở rộng thị
trường. Phụ trách khâu bán hàng nội địa.
b. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,

đứng đầu là kế toán trưởng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nguồn: Phòng kế toán của Công ty Cổ phần May và thương mại Tiên Lữ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
vật tư kho
hàng hoá
Kế toán tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế toán tổng
hợp như
TSCĐ,
XDCB, thanh
toán, tổng hợp
giá thành, tiêu
thụ sản phẩm
19

×