Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Thép Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.1 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thép Việt Nhật, em nhận thấy
trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn gây tổn
thất cho công ty. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần
Thép Việt Nhật”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro
từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro, từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Nội dung bài khóa luận được chia làm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ
phần Thép Việt Nhật
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cám ơn,
mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khải và các phụ lục về phiếu điều tra, câu
hỏi phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Thép Việt Nhật.
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để luận văn
được hoàn thiện hơn.
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tại Công ty cổ phần Thép Việt Nhật” cùng với sự cố gắng của bản thân đã có sự
giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô, cùng ban lãnh đạo cũng như
cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô
thuộc bộ môn Nguyên lý quản trị, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.


Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Hùng đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thanh cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân
viên của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt được
những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Huy
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1 Ma trận về tần số và biên độ rủi ro 8
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thép
Việt Nhật
16
Bảng 2.2 Đánh giá quy trình thực hiện quản trị rủi ro 17
Bảng 2.3 Những rủi ro chính của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật 18
Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của các rui ro chính cho Công ty 18
Bảng 2.5 Doanh thu thuần, các chi phí, lợi nhuận của Công ty 21
Bảng 2.6 Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật 22
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
2013 – 2015
30
Bảng 3.2 Liệt kê một số nguy cơ rủi ro, nguyên nhân và các hạn
chế nguy cơ rủi ro tại Công ty cổ phần Thép Việt Nhật

34
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PHÒNG BÁN HÀNGPHÒNG MARKETINGPHÒNG KẾ TOÁNPHÒNG TÀI CHÍNHPHÒNG LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNGPHÒNG DỊCH VỤ PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG CÔNG NGHỆ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Thép Việt Nhật ( trang 14)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
ĐHTM : Đại học Thương Mại
NXB : Nhà xuất bản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ : Việt nam đồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
6
PHẦN MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, loài người từng bước chuyển sang nền
kinh tế tri thức, cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, nhân
loại đã đạt được rất nhiều kỳ tích nhưng đồng thời cũng phải gánh chịu thêm nhiều
loại rủi ro mới với mức nghiêm trọng ngày càng gia tăng. Xu hướng toàn cầu hóa và
hội nhập nên kinh tế quốc dân trở diễn ra ngày càng mạnh mẽ, rộng khắp và trở nên tất
yếu. Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nên kinh tế thế giới trở
thành thành viên của tổ chức WTO mang lại cho các doanh nghiệp nước ta nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức. Hiện tại, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn yếu kém, lại phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hơn nữa

thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, bão lũ, mưa đá, hạn hán, động đất, dịch bệnh xảy ra
liên tiếp và bất thường. Những biến đổi sâu sắc trên đã buộc mỗi doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại và thành công phải tìm cách nhận biết, quản lý và thích nghi có hiệu quả
với rất nhiều rủi ro đa dạng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro môi trường
thiên nhiên, rủi ro do biến động thị trường, giá cả, rủi ro do chính sách – pháp luật…
Mặt khác, đối với đặc thù của ngành thép thì nếu xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại và
tổn thất là rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh và uy tín của doanh nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp phải đối mặt với các nguy cơ
rủi ro mất cơ hội kinh doanh, mất đối tác, mất hợp đồng…Qua những phân tích này
cho thấy công tác quản trị rủi ro đối với công ty thép là vô cùng quan trọng, góp phần
hạn chế rủi ro tổn thất, gia tăng lợi nhuận cũng như đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp hiện nay lại chưa chú trọng đến công tác
quản trị rủi ro, hầu hết đều chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng như chưa
có các chương trình cụ thể để thực hiện quản trị rủi ro. Vì vậy đây là một vấn đề cấp
thiết cần được nghiên cứu.
Công ty cổ phần Thép Việt Nhật là doanh nghiệp chủ yếu sản xuất và kinh
doanh thép xây dựng. Qua thời gian thực tập khảo sát và nghiên cứu nguồn tài liệu sơ
cấp thu thập được tại công ty, tôi nhận thấy trong những năm vừa qua công ty đã gặp
nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất – kinh doanh thép. Tuy nhiên qua quá trình điều
tra các vị lãnh đạo cũng như các vị đại diện các phòng ban của công ty, tôi thấy rằng
công tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật còn chưa hoàn thiện.
7
Từ những kết quả thu được qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro của
công ty, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tại trường
tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
cổ phần Thép Việt Nhật”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua thiết bị
viễn thông của Công ty cổ phần Viễn Tin”. Luận văn tốt nghiệp, Trịnh Trung Đức,

Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, Trường ĐHTM, năm 2009.
Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất trong quá trình mua thiết bị viễn thông tại Công ty cổ phần Viễn Tin
Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh vận tải thủy nội
địa của Công ty cổ phần vận tải Thủy Thái Bình”. Luận văn tốt nghiệp, Phan Thị
Hằng, Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, Trường ĐHTM, năm 2010.
Tác giả đưa ra một số lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh vận tải
thủy nội địa của công ty Cổ phần vận tải Thủy Thái Bình.
Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất trong thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại Công ty TNHH Vạn Lợi.”. Luận văn tốt nghiệp, Đào Thị Thu
Phương, K39E, Khoa Thương Mại Quốc Tế, Trường ĐHTM năm 2007.
Tác giả đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và tổn thất, tác giả đề xuất một số giải
pháp ngăn ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất trong thực hiện khâu thực hiện hợp đồng.
Toàn bộ những bài viết, luận văn trên đã đóng góp cho em cơ sở lý luận về
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên chưa có
bài viết nào, đề tài nào nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro”.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Thép Việt Nhật. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công
ty cổ phần Thép Việt Nhật và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại công ty.
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Thép
Việt Nhật.
8
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công
ty cổ phần Thép Việt Nhật trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp ,
thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản trị rủi ro tại công ty. Đối
tượng phỏng vấn là các nhà quản trị của công ty. Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ
quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty
hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra về một số vấn đề
liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi chủ
yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của CBCNV trong công ty về rủi ro
và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011, 2012 của công ty và dựa vào hoạt
động nghiên cứu của công ty từ những năm trước, cũng như xem xét, phân tích các số
liệu về tăng trưởng kinh tế trên internet.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện
với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, hiệu quả cà không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế
9
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản
điều tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác động đến công

tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như
các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái
quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên
nhân gây ra rui ro mức tổn thất, thiệt hại cụ thể. Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng để
đối phó và phòng ngừa rủi ro.
6. Kết cấu đề tài
Bài kháo luận ngoài các phần như: phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh
mục các tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung bài khóa luận được chia làm 3
chương chính như sau:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp
Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty
cổ phần Thép Việt Nhật
Chương 3 : Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
10
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro, đặc điểm và phân loại rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh được biểu hiện là những vận động khách quan bên
ngoài chủ thể kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện
mục tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi
phí nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của
mình.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro:

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng
của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi
ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện / tổng số trường hợp đồng khả năng.
Rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà
chỉ có thể ạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.1.2. Đặc điểm rủi ro
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra: Đó là những sự kiện mà người ta không
lường trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào bất kỳ một thời điểm
bất kỳ trong tương lai và bất kỳ đâu. Mọi rủi ro là bất ngờ cho dù mức độ bất ngờ có
thể khác nhau. Tính bất ngờ của rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con
người, vao quy luật của rủi ro, nhờ đó con người có thể đề ra những biện pháp thích
hợp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Môt trong những mục tiêu của con người nhằm
chống lại rủi ro là làm sao để giảm bớt tính bất ngờ của rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất: Một khi rủi ro xảy ra là để lại hậu quả cho
con người, hậu quả đó có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Nhiều hậu quả của
rủi ro không đáng kể nên khó nhận thấy. Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro tồn tại dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình, có thể là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần, sức
khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải mọi tổn thất người ta đều có thể nhạn thấy
11
dễ dàng, chẳng hạn tổn thất là những cơ hội mất đi. Nhìn chung mọi tổn thất đều có
một đặc tính là gây thiệt hại, giảm sút lơi ích của con người.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ gây
tổn thất vì vậy nó là sự kiện ngoài mong đợi của tất cả mọi người. Không ai trong
chúng ta lại không mong muốn về một tương lai tốt đẹp, những kỳ vọng với những dự
định về cuộc sống, sự nghiệp thành đạt. Tuy nhiên, có thể coi là rủi ro nếu như mong
muốn đó không thực hiện được.
Như vậy một sự kiện chỉ được coi là rủi ro khi có cả ba đặc điểm nêu trên.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro

Trong thực tế có rất nhiều loại rủi ro khách nhau. Tuy thuộc và những tiêu thức
khác nhau mà người ta chia rủi ro thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, mỗi phương
thức phân loại đều chỉ là tương đối. Ta có thể phân chua rủi ro theo những tiêu thức sau:
 Những rủi ro tác động từ môi trường vĩ mô
Rủi ro kinh tế:
Rủi ro kinh tế là những rủi ro mà nguyên nhân từ các nhân tố kinh tế vĩ mô gây
bất lợi cho doanh nghiệp và thường được thể hiện ở các yếu tố như: Suy thoái kinh tế,
lạm phát, mức cung tiền tệ quá cao.
Rủi ro chính trị
Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, cấm giữ quốc hữu hóa,
phân biết đối xử giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước. Hoặc là tác động
của chiến tranh ảnh hưởng xấu đến quá trình vận chuyển hàng.
Rủi ro pháp lý
Là những rủi ro có nguốn gốc từ sự thay đổi về pháp luật liên quan đến kinh
doanh như sự mập mờ chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp luật, sự
thiếu tự tin trong việc phổ biên pháp luật…Rủi ro pháp lý có thể dẫn đến các tình trạng
doanh nghiệp bị tịch thu hàng hóa, cấm hoạt động.
Rủi ro cạnh tranh
Là những áp lực bất ngờ không lường trước được của doanh nghiệp trước
những sự thay đổi của thị hiếu của người tiêu dùng hoặc sự gia tăng bất thường về số
lượng cũng như quy mô của đối thủ cạnh tranh, sự xâm nhập mạnh mẽ của các công ty
nước ngoài…Rủi ro cạnh tranh có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp,
thậm chí doanh nghiệp có thể bị thôn tính hoặc phá sản.
Rủi ro thông tin
Là những sai lệch thông tin, sự chậm trễ trong việc tiếp cận nguồn thông tin,
hoặc phân tích, xử lý thông tin thiếu chính xác của doanh nghiệp. Những rủi ro này
thường xảy ra trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác của doanh nghiệp.
 Theo nguồn gốc rủi ro
Rủi ro do thiên tai:
12

Là những rủi ro do các hiện tượng tự nhiên gây ra mà con người không thể kiểm soát
được. Ví dụ như thiên tai gây ra do bão lũ, động đất…
Rủi ro do các hiện tượng xã hội gây lên
Là những rủi ro do các hoạt động của con người gây lên như ăn cắp, ăn trộm, do thiếu
trách nhiệm trong quá trình nghiệp vụ…
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội
thành công.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro
Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Xác định rủi ro là cách tiếp cận từ việc thiết lập các tiếp cận của các doanh
nghiệp với rủi ro và sự không chắc chắn có thể xảy đến với doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi một kiến thức về thị trường, môi trường pháp lý, xã hội, chính trị và văn hóa
mà trong đó rủi ro tồn tại, cũng như sự hiểu biết của các mục tiêu chiến lược và hoạt
động. Điều này gồm kiến thức về những yếu tố quan trọng để thành công hoặc các mối
đe dọa và cơ hội đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro doanh nghiệp
được tiếp cận phương pháp sẽ đảm bảo rằng tất cả các hoạt động giá trị gia tăng trong
doanh nghiệp đã được thẩm định và tất cả các rủi ro từ mọi hoạt động trên được xác
định.
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ (có thể
thiết lập hệ thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (nội dung và lĩnh vực gì) rủi ro
để có thể phát hiện sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo
doanh nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp.
Sự biến động của phương pháp quản trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao
túng, xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. Một doanh nghiệp có thể quyết định kinh
doanh chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện môi trường kiểm soát.

Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
13
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi
ro (hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro,
việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty
cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất
kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro
nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát. Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan
đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Tuân thủ pháp luật và các quy định là một yêu cầu bắt buộc không phải là một
khả năng có tính lựa chọn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp phải hiểu biết sâu sắc
về pháp luật và phải thực hiện một hệ thống kiểm soát tuân thủ pháp luật. Một phương
pháp có bảo đảm các nguồn lực tài chính chống lại các tác động của rủi ro phải đưa ra
các các rủi ro được lượng hóa dưới các tổn thất tài chính, và các phương án bảo hiểm
dự phòng cho rui ro.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và
kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng doanh
nghiệp giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất
trước đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi
ro và kịp thời đưa ra quyết định giúp doanh nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các
nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ
một người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ
phận quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ
khác nhau giữa các doanh nghiệp. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán
nội bộ, doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ

không bị chi phối.
1.1.3. Một số lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro
14
1.1.3.1. Một số định nghĩa về rủi ro
 Theo quan điểm của Trường phái truyền thống (tiêu cực):
Theo từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995: “ Rủi ro là điều không lành, không
tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo Giáo sư Nguyễn Lân: “ Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may ”.
(Từ điển từ và ngữ Việt Nam năm 1998, tr.1540)
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt
hại ”.
Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự tổn thất
về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến ”.
Như vậy: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
 Theo quan điểm của Trường phái trung hòa:
Theo Frank Knight (một học giả người Mỹ): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được”.
Theo Allan Willett (một học giả người Mỹ): “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan
đến những biến cố không mong đợi”.
Theo C.Arthur William, Jr. Micheal, L.Smith: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn
ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người.
Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi
ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn
đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.
Như vậy: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích
cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho
con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”.
1.1.3.2. Quan điểm về quản trị rủi ro của trường phái mới
15

Trường phái mới cho rằng cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một
cách toàn diện. Theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman Haimes cho
rằng: “ Quản trị rủi ro la quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công”.
1.2. Các nội dụng của quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro có nhiệm vụ là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra
trong các hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm chúng và chỉ ra
các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
 Các nội dung của nhận dạng rủi ro
- Cơ sở nhận dạng rủi ro
Một là tập trung xem xét ba yếu tố sau:
Mối hiểm họa: bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng tổn thất và mức độ
của rủi ro suy đoán.
Mối nguy hiểm chính là nguyên nhân gây ra tổn thất.
Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu kết quả hay hậu quả có thể là được hay mất.
Hai là căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm:
Các rủi ro đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường chính trị
- pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật – công nghệ, môi trường văn hóa
– xã hội, môi trường tự nhiên.
Các rủi ro đến từ môi trường đặc thù của doanh nghiệp như: khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Các rủi ro do nhận thức của con người nói chung và nhà quản trị nói riêng.
16
Ba là căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro:
Nguy co rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài

sản tài chính hay tài sản vô hình.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể xảy ra các tổn thất về
trách nhiệm pháp lý đã được quy định.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con
người của tổ chức là các rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
- Phương pháp nhận dạng rủi ro
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp nhận dạng rủi ro
bằng cách phân tích bảng tổng kết bản báo các hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ
trợ khác kết hợp các dự báo về tài chính và dự báo ngân sách nhà quản trị rủi ro có thể
xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: là phương pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc xây dựng
một hay một số, một dãy các lưu đồ nó diễn ra các hoạt động diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó nó phân tích
những nguyên nhân liệt kê các tổn thất tiềm năng và về tài sản về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng cách
quan sát các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp một cách trực tiếp để tìm hiểu các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng
rủi ro.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc thu thâp thông tin bằng văn bản, bằng miệng, bằng hệ
thống tổ chức chính thức. Hoặc thông qua việc giao tiếp, trao đổi với các cá nhân và
bộ phận khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức không chính thức.
Phương pháp làm việc với người khác bên ngoài doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
nhưng lại có mối quan hệ với doanh nghiệp như các cơ quan thuế quan, các cơ quan
17
thông tin quảng cáo, các văn phòng luật để bổ xung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị
có thể bỏ xót đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.

Phương pháp phân tích hợp đồng: Thông qua hợp đồng đã được ký kết nhà
quản trị nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện những sai sót, những
nguy cơ rủi ro trong quá trính thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các
rủi rỏ tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện hợp đồng nay.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các
xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai tức là các tổn thất có thể lặp lại. Nhà
quản trị thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, nhà quản trị tìm ra được nguyên
nhân biết được thời điểm, biết được vị trí, biết được đặc điểm của mỗi tổn thất trong
quá khứ, từ đó dự báo những mối hiểm họa, những nguyên nhân những nguy cơ rủi ro
và khi đã có đủ các dữ kiện người ta còn dự báo cả những chi phí tổn thất.
1.2.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa và xác định nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro
hoặc những điều kiện tự nhiên, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy
ra… Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu
điều tra khác nhau, tùy vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là nó thông
qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện mối hiểm
họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro,
đây là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân đơn
giản nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân
trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa… Theo thuyết
“DOMINO” của H.W. Henrich: “Để tìm ra biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hữu
hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên nhân, rồi tác động đến các nguyên
nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro”.
Phân tích tổn thất:
Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự

đo lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro
người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
18
1.2.3. Đo lường, đánh giá rủi ro
Đo lường rủi ro là việc đo lương khả năng xảy ra va tổn thất khi rủi ro xảy ra
Mục đích của đo lường rủi ro
Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán xác định tần số xuất hiện rủi ro hay gọi là
tần suất và biên độ rủi ro hay mức độ nghiêm trọng từ đó phân nhóm rủi ro. Thông qua
hai yếu tố đó xây dựng ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Bảng 1.1: Ma trận về tần số và biên độ rủi ro
Tần suất xuất hiện rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
Nguồn: Bài giảng môn Quản trị rủi ro – Trường Đại học Thương Mại
Nhóm I: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện cao.
Nhóm II: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất hiện thấp.
Nhóm III: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất hiện cao.
Nhóm IV: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất hiện thấp
Dựa vào sự cao thấp của sự nghiêm trọng và tần số xuất hiện rủi ro nhà quản trị
có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó trước hết tập
trung quản trị đối với rủi ro nhóm I, sau đó đến rủi ro nhóm II, III, IV.
Các phương pháp đo lường rủi ro
Các phương pháp định lượng
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo lường
trực tiếp như cân đong, đo đếm… Trong thực tiễn hoạt động phương này thường được áp
dụng để xác định các định mức như: các hàng bán ra, dự trữ hàng hóa, định mức phí.
Phương pháp xác suất thống kê: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách

xác định các mẫu đại diện tính tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng số
tổn thất.
Các hương pháp định tính
Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ
kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp dự báo những tổn thất có thể có
khi rủi ro xảy ra, phương pháp này dựa trên cơ sở xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thấ trung bình của mỗi sự cố từ đó dự báo mức tổn thất trung bình của mỗi sự cố, dự
báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
1.2.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
19
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ, chiến lược,
chính sách… để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những rủi ro có thể đến với tổ chức
khi rủi ro xảy ra.
 Các phương pháp kiểm soát rủi ro
Điều tiết rủi ro: Điểu tiết rủi ro có thể được thực hiện bằng cách loại trừ hay né
tránh rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro bằng cách giảm mức tổn thất, giảm sự hiện diện của
tổn thất, tăng hiệu quả của hoạt động cứu hộ và phục hồi tổn thất với một chi phí kinh
tế.
Loại trừ rủi ro: Né tránh rủi ro hay chọn rủi ro nhỏ nhất. Phương pháp này được
áp dụng ở một số nơi khi rủi ro hoàn toàn không được thừa nhận hoặc các công ty, cá
nhân được chuẩn bị khả năng có thể xuất hiện rủi ro từ các rủi ro giả định.
Giảm rủi ro: Giảm tần số xảy ra tổn thất, kết quả thường có để làm tăng hiệu
quả kinh tế.
Ngăn ngừa và giảm tổn thất: Việc giảm khả năng và hậu quả của tổn thất, cực đại
hóa giá trị cứu trợ là một phương pháp duy nhất không giống các mục tiêu khác của
quản trị rủi ro, nó không điều tiết rủi ro, nhưng nó làm giảm bớt mức độ của tổn thất.
Phương pháp kiểm soát rủi ro lưu trữ:

Lưu trữ tổn thất: Phương pháp này vô cùng quan trọng trong xử lý rủi ro vì nó làm
tăng thêm công việc kiểm soát tổn thất. Bằng cách giả định các tổn thất thường xảy ra, từ
các giả định đó chúng ta có thể tính được số tiền đền bù khi tổn thất xuất hiện.
Chuyển giao tổn thất: Là vấn đề chuyển giao tổn thất cho một tổ chức hoặc ai đó.
Bảo hiểm là một hình thức thường xuyên được xử dụng trong chuyển giao rủi ro. Ngoài ra
còn các hình thức chuyển giao khác như bảo hành các hợp đồng thỏa thuận.
Các biện pháp tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục: là phương pháp mà doanh nghiệp bị rủi
ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ
chức đó cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.
Tài trợ rủi ro bằng cách chuyển giao rủi ro: một phần rủi ro của doanh nghiệp
được chuyển giao cho đối tác còn một phần là tự khắc phục hay tự bảo hiểm. Trong
trường hợp này các doanh nghiệp bị rủi ro có thể nhận được sự tài trợ từ chính phủ,
cấp trên và từ các cá nhân tổ chức có liên quan.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và công tác quản trị rủi ro nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong
20
công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng
việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả
của công tác quản trị rủi ro và ngược lại nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động thiếu
nhiệt tình, ý thức kém, thiếu kiến thức, kỹ năng sẽ làm ảnh hưởng xấu tới công tác
quản trị rủi ro.
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu
công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản trị rủi ro: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu được
tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ với

khách hàng, từ đó có thể hạn chế được rủi ro cho công ty.
Tiềm lực tài chính: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp,
công ty có khả năng tài chính lớn việc thực hiện công tác quản trị rủi ro dễ dàng hơn.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Nhóm nhân tố thuộc môi trường chính trị
Mỗi quốc gia đều tổn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong
môi trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp.
Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả
kháng, không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất quan trọng
đối với một tổ chức, bởi vì rui ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác
và tạo ra chuỗi rủi ro. Và các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm nhiều hơn đến công tác
quản trị rủi ro.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi heo hướng bất lợi của
các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý, chẳng hạn như: thắt chặt chính sách quản
21
lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, tăng tỷ lệ dự trữ… hoặc có sự chồng chéo của các văn bản
pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro, làm suy giảm niềm tin của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều
làm gia tăng tốc độ phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm:
sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng của cung –
cầu, giá cá, tình hình cạnh tranh, lạm phát…
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những

hiện tượng thiên tai như bão lũ, gió xoáy, động đất, núi lửa phun… Những rủi ro do
những điều kiện tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại
của nhân loại.
Nhóm nhân tố điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng suất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm đề
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật…Nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuốc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng kỹ thuật cũ.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội
Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như
thiêu hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa,
phong tục tập quán… của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
sẽ phải đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.
1.3.2.2. Môi trường vi mô
Nhà đầu tư: là người cấp vốn, ý tưởng, tiền hoặc những tài sản tương đương
tiền cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình chính vì các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công
tác quản trị rủi ro nói riêng phụ thuộc rất lớn tới nhà đầu tư.
Nhà cung cấp: là nơi cung cấp cho doanh nghiệp hàng hóa, nguyên vật liệu…
để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, nếu nhà
22
cung cấp thiếu hàng hóa,giao hàng không đúng hẹn… sẽ dẫn tới những rủi romà doanh
nghiệp phải gánh chịu, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khách hàng: khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị
rủi ro của công ty. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mà công ty sản xuất
kinh doanh, sở thích cũng như thị yếu của khách hàng là yếu tố quan trọng mà doanh

nghiệp cần nắm được để khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT
2.1Khái quát về Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
Công ty cổ phần Thép Việt Nhật có trụ sở chính tại km9 – Quốc lộ 5 – Phường
Quán Toan – Quận Hồng Bàng – Thành phố Hải Phòng. Đi vào hoạt động từ tháng
10/2001 và chính thức tham gia thị trường thép xây dựng năm 2002. Trong điều kiện
ngành thép Hải Phòng nói riêng và ngành thép Hải Phòng nói chung đã có sự phát
triển khá mạnh, cung – cầu tương đối bão hoà. Công ty thép HPS đứng trước thách
thức gay gắt để tìm được chỗ đứng trên thị trường. Trong điều kiện ấy, Công ty thép
HPS đã từng bước ổn định, phát triển sản xuất – kinh doanh, giành được chỗ đứng trên
thị trường và ngày càng được nhiều khách hàng tín nhiệm.
Giải pháp quan trọng đầu tiên của đơn vị chính là việc chọn mua được dây
chuyền thiết bị công nghệ hiện hiện đại của Nhật Bản, với giá rẻ, nhờ vậy suất đầu tư
thấp, góp phần hạ giá thành và tạo ra ưu thế cạnh tranh cao cho sản phẩm. Bên cạnh việc
đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ, HPS mạnh dạn đầu tư hệ thống tự động hoá toàn bộ,
công nghệ kỹ thuật do hãng Siemen (Đức) chế tạo. Đồng thời, HPS chú trọng đầu tư
tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu
sản xuất – kinh doanh.
Ngay sau khi đi vào hoạt động một thời gian ngắn, Công ty được tổ chức TUV
– Cộng hoà liên bang Đức công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000. Tiếp sau đó,
23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
PHÒNG BÁN HÀNGPHÒNG MARKETINGPHÒNG KẾ TOÁNPHÒNG TÀI CHÍNHPHÒNG LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNGPHÒNG DỊCH VỤ PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG CÔNG NGHỆ
năm 2002 Công ty là doanh nghiệp thứ hai trong ngành sản xuất thép được nhận
chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng môi trường ISO 14000.

Năm 2003, Công ty tiếp tục đầu tư bổ sung hoàn chỉnh dây chuyền cán thép
dây. Đồng thời, nhằm đạt mục tiêu cao hơn trong chiến lược sản phẩm, Công ty xây
dựng hệ thống chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản. Thương hiệu
của đơn vị được bảo hộ độc quyền ở một số thị trường nước ngoài như Lào, Cam – pu
– Chia, My – an – ma…Sản phẩm thép HPS liên tiếp giành được nhiều huy chương
vàng và giải thưởng lớn tại các triển lãm, hội chợ lớn quốc gia và quốc tế.
Sự ổn định, phát triển của Công ty thép HPS còn thể hiện ở kết quả khả quan
trong sản xuất kinh doanh. Doanh thu của đơn vị tăng nhanh qua mỗi năm. Năm 2003,
trong điều kiện chung của ngành thép có nhiều khó khăn, Công ty vẫn đạt doanh thu
350 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm trước.
Thép HPS có mặt ở nhiều công trình xây dựng lớn của Thành phố như Trung
tâm triển lãm – hội chợ, cảng Đình Vũ, các công trình giao thông xây dựng tại Cát Bà,
Đồ Sơn…. Đồng thời thép HPS vươn ra có mặt ở nhiều công trình xây dựng lớn quốc
gia như: Hầm đèo Hải Vân, đường Hồ Chí Minh, cầu Thanh Trì, Bãi Cháy, các công
trình lớn ở miền Trung, ở cầu Thanh Trì, công trình cầu lớn nhất cả nước hiện nay.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Thép Việt Nhật
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Thép Việt Nhật
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
24
Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ta thấy rõ rằng công ty cổ phần
Thép Việt Nhật tổ chức cơ cấu theo trực tuyến chức năng. Tức là mỗi bộ phận có chức
năng và nhiệm vụ riêng.
Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty.
Tổng giám đốc: phụ trách chung chịu trách nhiệm quản lý vốn,sử dụng vốn,chỉ
dạo các mặt kế hoạch kinh doanh,tài chính,tổ chức lao động.
Giám đốc điều hành: là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ
quyền điều hành các hoạt động của công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong các
lĩnh vực: Tuyển dụng, đào tạo, tổ chức thi nâng bậc công nhân kỹ thuật, tổ chức sắp

xếp nhân lực, đãi ngộ nhân lực; Duy trì và phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý chất
lượng.
Phòng công nghệ và nghiên cứu phát triển: Tham mưu cho Tổng giám đốc về
các lĩnh vực: Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ, vật liệu, quy trình mới để sản
xuất ra các sản phẩm có mẫu mã đa dạng có chất lượng tốt, tiết kiệm chi phí đồng thời
tăng hiệu quả sản xuất; Quản lý thiết bị; Quản lý cơ điện gồm các lĩnh vực; Lĩnh vực
an toàn, bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý tài
chính tín dụng, kế toán củaCông ty, quản lý tài sản cố định, kiểm tra giám sát mọi hoạt
động liên quan đến tàichính tín dụng của Công ty.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty
về các vấn đề: Xây dựng định hướng Marketing, mô hình bán hàng, kế hoạch kinh
doanh, cơ chế chính sách phục vụ công tác tiêu thụ thép trong từng thời kỳ, kế hoạch
quảng cáo và xây dựng thương hiệu thép Việt Nhật, tiêu thụ sản phẩm thép Việt Nhật và
thu hồi công nợ.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê;
- Đúc sắt, thép; Đúc kim loại mầu; Sản xuất các cấu điện kim loại;
- Sản xuất kim loại màu và kim loại qúy; Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại;
- Rèn, dập, ép và cán kim loại; Luyện đốt kim loại;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại; Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác;
25

×