Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hưng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.81 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô Trường đại
học Thương Mại, nhất là các thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng đã trang bị cho
chúng em những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời. Không chỉ có thế, các
thầy cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận lợi để
em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng NHNo&PTNT - Chi nhánh Hưng Hà, em
đã được tiếp xúc với thực tế để so sánh với những lý thuyết mà mình đã được học ở
trường và cũng là dịp để em hoàn thiện bản thân mình, học hỏi và rút ra được nhiều
kinh nghiệm cho bản thân. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của Ban giám đốc và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng.
Đặc biệt, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn khóa luận là PGS.TS Lê Thị Kim
Nhung đã tận tình hướng dẫn em, phân tích và giải thích sự kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo NHNo&PTNT –
Chi nhánh Hưng Hà, các anh chị trong phòng Kế hoạch - Kinh doanh cùng toàn thể
các anh chị trong ngân hàng đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được
tham gia tiếp cận thực tế hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Hưng Hà dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thu Hoài Linh
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
1
1
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CV : Cho vay
DN : Doanh nghiệp
DS : Doanh số
ĐBBTS : Đảm bảo bằng tài sản
HĐ : Huy động
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HMTD : Hạn mức tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
UBND : Ủy ban nhân dân
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
2
2
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
3
3
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm cao mới,
nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do vậy,
NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ, đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của mình.
Trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT
Hưng Hà là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và
thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác
cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các hộ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có nhu cầu vốn….Trong đó, hoạt động cho vay
của chi nhánh chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của
toàn hệ thống nói chung.
Để thực sự phát huy được hiệu quả của đồng vốn được đầu tư, chất lượng cho vay
là vấn đề quan trọng hàng đầu trong mục tiêu kinh doanh của hệ thống cũng như của
NHNo&PTNT Hưng Hà. Chất lượng cho vay tốt, không những góp phần mở rộng quy
mô hoạt động của Ngân hàng, nâng cao hiệu quả của đồng vốn vay mà còn góp phần
phát triển kinh tế địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, góp phần vào
sự phát triển chung của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trong thực tế, việc mở rộng cho vay ngày càng khó khăn do các món vay phụ
thuộc nhiều vào điều kiện khách quan nên chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro,
đòi hỏi sự theo dõi, bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng vay vốn
từ phía ngân hàng. Vì thế, mở rộng cho vay phải đi kèm với việc nâng cao hiệu quả,
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Có như vậy, hoạt động cho
vay của Ngân hàng mới thực sự hiệu quả và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM.
- Khảo sát thực trạng hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT Hưng Hà.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT

Hưng Hà.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả cho vay.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Hà với số liệu nghiên cứu từ
năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ tính cấp thiết, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài, đề
tài được nghiên cứu dựa trên những phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện
chứng, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, kết hợp lý thuyết và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo…nội dung bài
khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT – Chi nhánh Hưng Hà.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu của cho vay của NHNo&PTNT – Chi
nhánh Hưng Hà.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY CỦA NHTM.
1.1. NHTM và các hoạt động kinh doanh cơ bản.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm NHTM.
Khi nghiên cứu về NHTM các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác
nhau về NHTM. Có ý kiến cho rằng: “NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho

vay”, có ý kiến lại cho rằng: “NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh
của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có
khả năng dùng séc”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 1 và khoản 2 Điều 4
đã xác định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán” và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế
thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động,
tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng.
1.1.2.1. Huy động vốn.
• Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM. Đây là hoạt động đầu tiên
và chính yếu, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Nguồn vốn của NHTM nằm bên phải bảng cân đối kế toán bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
• Huy động nguồn vốn chủ sở hữu: Đây chính là việc gia tăng qui mô vốn chủ sở hữu
của ngân hàng thông qua các biện pháp huy động vốn như một doanh nghiệp tiến
hành: Phát hành cổ phiếu, Tăng vốn điều lệ, Lợi nhuận giữ lại… Nguồn vốn chủ sở
hữu thường dùng để tài trợ cho các Tài sản dài hạn của ngân hàng.
• Huy động nguồn vốn vay: Bao gồm huy động vốn vay có kỳ hạn và không kỳ hạn
thông qua các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng và các NHTM
khác, vay của NHNN, phát hành trái phiếu ngân hàng, phát hành tín phiếu ngắn hạn…

GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Khi NHTM thực hiện việc huy động nguồn vốn vay luôn phải cân nhắc tới yếu tố chi
phí vốn – lãi vay, để tiến hành lựa chọn những kênh huy động vốn phù hợp với khả
năng của ngân hàng đó.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng.
• Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
• Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay
mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách hàng. Theo đó
ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn
trong nền kinh tế, thông qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của ngân
hàng.
• Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi nhuận và
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
• Các loại hình tín dụng của ngân hàng:
- Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng
thương mại giữa các tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương phiếu
trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thỏa thuận để đáp ứng nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
- Chức năng thanh toán là một trong những cơ sở đầu tiên để hình thành nên hệ thống
ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động của ngân hàng
với các tổ chức tài chính khác.
• Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và các cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu

ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt thanh toán.
• Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn:
- Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động tài chính hộ
khách hàng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Các nghiệp vụ ủy thác như: ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy
thác về đầu tư…Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính…
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM cũng là
hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM. Để thực hiện hoạt động này,
NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà ngân hàng huy động được từ nền kinh tế để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế thông qua hình thức cho vay chiết khấu, cho
thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia hay tự đầu tư vào các dự án
mang lại lợi nhuận.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong HĐTD
giữa NHTM và khách hàng.
- Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa
NHTM và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ vốn vay cho NHTM.

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHTM và khách hàng thỏa thuận về việc thay đổi các
kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong HĐTD.
- Gia hạn nợ vay là việc NHTM chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài
thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Hạn mức cho vay là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định mà NHTM và khách hàng đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng
vay để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay.
• Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động
khác của ngân hàng.
Nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp
đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã
hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
• Hoạt động cho vay góp phần điều hòa cung – cầu hàng hóa.
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà
thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn ngân hàng.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số
tiền để mua hàng hóa mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài
tích lũy.
Do đó, ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều
hàng hóa. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng hóa. Như vậy
hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hòa cung cầu sản phẩm hàng hóa
dịch vụ cho nền kinh tế.

• Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn
vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu
thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định
có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị
tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường
xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức
thiết phải giải quyết được vấn đề điều hòa vốn. NHTM với với vai trò là một trung
gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn cho các
doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
• Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ ngân hàng để bắt tay vào
ngành thương mại dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn (ví dụ: kinh tế ngoài quốc doanh chiếm
tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của Nhà nước
góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Bằng những công cụ tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những
ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
• Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công
nghệ mới.
Với những doanh nghiệp trình độ trang thiết bị kỹ thuật còn thấp kém, công nghệ
lạc hậu, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm cho các
doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp
dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây chuyền
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu

trong và ngoài nước. Như vậy, hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới
vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu
quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay.
1.2.3.1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay.
• Cho vay tiêu dùng.
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu
dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức
cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ ngân hàng
chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức phổ biến nhất của loại hình
này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát
triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp
nhà. Điều này giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa trở nên thuận lợi hơn, do đó nó thúc đẩy
sản xuất phát triển.
• Cho vay để kinh doanh.
Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào
đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết
lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu
tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay
doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, cho vay ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch
vụ.
1.2.3.2. Dựa theo thời hạn cho vay.
• Cho vay ngắn hạn.
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những

trường hợp sau:
- Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Hình thức
phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng hoàn
trả của Nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp Nhà nước
mất khả năng chi trả khi đến hạn.
- Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như ngân hàng, các công ty tài chính,
quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng khoán vay
vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công
ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay.
- Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các
NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách
hàng chủ yếu của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến, sửa chữa tài
sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát triển
đô thị.
- Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
• Cho vay trung và dài hạn.
- Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến
kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn
tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
- Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
- Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá
trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng

trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được ngân
hàng tính toán khi mua trái phiếu.
- Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự án
nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay của ngân hàng
là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá
trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để ngân
hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay.
• Cho vay có đảm bảo.
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho vay khách hàng vay vốn, ngân
hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của NHTM
không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng
khối lượng hàng hóa trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay, ngân hàng
không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ
không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu
người vay phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn lưu
động hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho vay
tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền lương,
các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt động
của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nợ thứ nhất không có cơ sở
chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm
nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
• Cho vay không có đảm bảo.
Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý
nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi kí hợp đồng tín dụng.
Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào
khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như
vậy, ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.

GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc
những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay
không có đảm bảo.
1.2.3.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay.
• Cho vay trực tiếp.
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi
khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao
tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua
trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua
các tổ, hội, nhóm như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh…Các tổ chức này thường xuyên
liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều nhằm hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu,
xóa đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai
mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người dân phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian
có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ…).
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó
cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu
ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém
chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.

1.2.4. Quy trình cho vay.
• Quy trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết lập nhằm
hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng. Việc xây dựng một
quy trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung và
hiệu quả cho vay nói riêng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
• Một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó
nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
• Quy trình cho vay bao gồm các bước:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay:
Về mặt kinh tế, giai đoạn này chưa hình thành quan hệ tín dụng nhưng đây là giai
đoạn quan trọng vì để phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ngân hàng
phải dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp trong giai đoạn này. Lập hồ sơ
xin vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những
thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng;
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng;
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải lập và
nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, giấy phép thành lập, quyết
định bổ nhiệm Giám Đốc, điều lệ hoạt động;
- Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ;
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất;
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay;
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ.
Phân tích và thầm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính
của ngân hàng, thẩm định tính khả thi của các dự án và các phương án sử dụng vốn
vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của của tài sản thế chấp cầm
cố. Qua việc phân tích và thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện ra những nguy cơ tiềm ẩn
các rủi ro, khả năng kiểm soát rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
thiệt hại có thể xảy ra. Thông qua việc xem xét tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp giúp ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm
cơ sở lý thuyết quyết định cho vay.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
Để đi đến quyết định cho vay hay không, ngân hàng cần căn cứ vào kết quả của
quá trình phân tích và thẩm định ở khâu trước, tuy nhiên để hạn chế sai lầm trong khâu
quyết định, có hai vấn đề cần phải chú trọng là:
- Ngoài nguồn thông tin được thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng từ giai đoạn trước
chuyển sang, ngân hàng cần dựa vào nguồn thông tin thu thập được từ nhiều nguồn
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
khác nhau như từ công ty nghiên cứu thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng,
các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN, nguồn vốn cho vay của ngân hàng,
chữ tín của người vay trong mối quan hệ với Ngân sách và các tổ chức tín dụng khác.
- Nên trao quyền quyết định cho vay cho một Hội Đồng Tín Dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết tùy theo quy mô vốn vay nhằm nâng cao tinh thần và
ý thức trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức được giao.
Bước 4: Giải Ngân
Giải ngân là bước tiếp theo sau khi ký hợp HĐTD. Đó chính là hình thức cấp phát
tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay HMTD đã cam kết trong hợp đồng. Tùy
vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng hình thức giải
ngân một lần hay giải ngân nhiều lần.
Thông qua giải ngân ngân hàng kiểm soát được tính mục đích của việc sử dụng

vốn vay, đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có những sai sót ở các khâu
trước.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thu nợ cả gốc và lãi
Trong thời hạn cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng tiến hành thu các khoản nợ
lãi và gốc khi đến hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý HĐTD xảy ra trong hai trường hợp:
Thứ nhất: Thanh lý HĐTD mặc nhiên khi khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ trả
đầy đủ các khoản nợ đối với ngân hàng.
Thứ hai: Thanh lý HĐTD bắt buộc khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng, qua một số biện pháp cảnh cáo, tăng cường kiểm soát nghiêm ngặt mà vẫn
không thu được nợ buộc ngân hàng phải tiến hành việc thanh lý hợp đồng bắt buộc.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu
cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Hiệu quả cho vay cũng có thể hiểu là sự so sánh giữa kết quả thu được và chi
phí đã bỏ ra của ngân hàng trong hoạt động cho vay.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay của NHTM.
• Doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định.

- Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ
thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kì
kinh tế, môi trường pháp lý.
- Tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay được thể hiện qua công thức:
Số tuyệt đối:
Số tương đối:
Tốc độ tăng trưởng DS CV
• Doanh số thu nợ.
- Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ
đối với các khoản nợ vay trong kỳ hay các khoản nợ từ kỳ trước.
- Tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay được thể hiện qua công thức:
Số tuyệt đối:
Số tương đối:
Tốc độ tăng trưởng DS
thu nợ CV
• Dư nợ cho vay.
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng với khách
hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho
vay…
• Nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay

không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng. Nó phản ánh số
tiền mà ngân hàng chưa thu được khi khoản nợ đã đến hạn. Do vậy, nhìn vào nợ quá
hạn phát sinh từ các khoản cho vay ta có thể đánh giá đúng hiệu quả tín dụng ngân
hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi
trong tổng dư nợ. Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
- Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các khoản vay
càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
• Nợ xấu.
- Nợ xấu là khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay mà khó hoặc không có
khả năng thu hồi vốn gốc và lãi.
- Tỷ lệ nợ xấu được đo lường bằng:
Tỷ lệ nợ xấu
- Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNH ngày 25/4/2007 của NHNH sửa đổi bổ sung
điều 6 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ
theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
• Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Tỉ lệ cho vay có ĐBBTS = Dư nợ cho vay có ĐBBTS / Tổng dư nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của ngân
hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay.

- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN nói chung và
của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay của NHTM.
• Tỉ lệ lãi thu bình quân.
Trong đó: - Mi là lượng tiền cho vay ứng với hình thức cho vay i
- ri là lãi suất tương ứng với hình thức cho vay M
- là tổng lượng tiền và lãi suất cho vay tương ứng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Tỷ lệ lãi thu bình quân thể hiện tỷ lệ thu nhập bình quân của ngân hàng trong một thời
kỳ.
• Tỉ lệ thu lãi cho vay/ Doanh số cho vay.
- Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn ngân hàng bỏ ra để cho vay thì lợi nhuận thu
về từ hoạt động cho vay được mấy đồng. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy việc sử dụng vốn
cho vay của ngân hàng tốt và ngược lại.
- Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữa thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy
động.
• Tỉ lệ thu lãi cho vay/ Tổng thu nhập của ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động cho vay được nâng cao thực sự khi nó góp phần nâng cao khả
năng sinh lời cho ngân hàng. Một khoản cho vay không thể coi là hiệu quả nếu nó
không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tỉ lệ này cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt
động cho vay trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng.
- Các nguồn thu nhập của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi tại các
TCTD, thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động đầu tư và các khoản thu khác.
• Tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA).
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn kinh doanh
- Tài sản của một công ty cũng như một ngân hàng được hình thành từ vốn vay và vốn
chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân
hàng. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.

ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn.
• Tỉ lệ thu lãi từ cho vay/ Dư nợ bình quân.
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi.
- Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân hàng và mức
độ sinh lời từ cho vay.
- Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao, do kiểm soát
tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận.
• Chênh lệch lãi suất bình quân.
Chênh lệch lãi suất BQ = Lãi suất cho vay BQ – Lãi suất huy động BQ
- Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động
bình quân.
- Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, dẫn đến các
cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch này ngày càng
bị thu hẹp.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, hoạt động cho vay bị chi phối bởi rất
nhiều các yếu tố khác nhau bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan.
• Nguồn vốn của ngân hàng.
Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh
thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động.
Hầu hết các ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Hoạt động
cho vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn khi mà nguồn vốn của ngân hàng ngày càng phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn
của ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách
hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng được tăng cường,

mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ bỏ
lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận ngân hàng không cao và việc tăng cường cho vay sẽ
bị hạn chế. Nhưng nếu số vốn quá lớn, ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy
động thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và
lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng là quan trọng khi
muốn tăng cường hoạt động cho vay.
• Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay,
hướng giả quyết phần khách hàng vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề…Tất
cả các yếu tố tác đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của
ngân hàng. Nếu như tất cả các yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh
hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì ngân hàng sẽ thành
công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình
thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ
hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì ngày càng thu hút được khách hàng,
thực hiện tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp,
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu được nhiều khách hàng
và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của ngân hàng.
• Thông tin tín dụng.
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với
khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng
thông tin mà ngân hàng có được.
Để hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, ngân hàng phải nắm bắt những

thông tin cả bên trong và bên ngoài của ngân hàng (những thông tin bên ngoài bao
gồm: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hóa, chính
trị…). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, điểm yếu
của nguồn lực khác nhau trong ngân hàng. Yêu cầu thông tin là luôn phải đầy đủ,
chính xác và kịp thời.
Nếu ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì
sẽ đưa ra những phương hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay
nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay
của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lý và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp
ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro
cho những khoản cho vay của mình.
Ngược lại, nếu những thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lý. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá
cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng
này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn
thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
• Năng lực điều hành của ban lãnh đạo.
Yếu tố này đóng vai trò khá quan trọng. Năng lực lãnh đaoh của những người điều
hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó thể hiện ở các
mặt sau:
- Khả năng chuyên môn: Có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong
công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo luôn tạo
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh
tranh.
- Khả năng phân tích và phán đoán: Dự đoán chính xác những thay đổi trong môi
trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định các

chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả năng tổ chức
nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp, cấp trên, khách
hàng. Nó còn gồm những kỹ năng khác về lãnh đạo, tổ chức, phỏng đoán, quyết toán
công việc.
• Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị.
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là
hình ảnh của ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của
mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải
tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên ngân hàng. Nhân viên ngân
hàng là lực lượng chủ yếu chuyển thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến
các nhà hoạch định chính sách ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu
cơ sở thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm
chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện một cách khá khó khăn. Điều đó
làm ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm
hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại, việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu của khách hàng
với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay.
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở
rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về
đối thủ cạnh tranh, xác định vị thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động; ngân hàng
phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những
hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng
hoạt động cho vay của ngân hàng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
22

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan.
• Đối thủ cạnh tranh.
Các NHTM đều hoạt động trong môi trường nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh
là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện vì để ngày càng phát triển thì
ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải
nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của ngân
hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiếm ưu thế hơn so với ngân
hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, thậm chí khách hàng của ngân hàng cũng
chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên
cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
• Sự phát triển của nền kinh tế.
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở
rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của chu kỳ kinh tế. Trong giai
đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền
kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng
nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết
kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến
giảm khả năng hấp thụ vốn do đó sẽ dư thừa, ứ đọng vốn, không những hoạt động cho
vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
• Hệ thống pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật. Nếu
những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất
khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân

hàng yên tâm trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp
ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.
Sự thay đổi của những chủ trương chính sách về ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu một cách đột ngột gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở. Nhà nước cho phép
nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt
quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
• Khách hàng.
Năng lực vay vốn của khách hàng: Năng lực vay vốn của khách hàng được thể hiện
thông qua các thông số như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo
đức…của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu
tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân
hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là
nguồn trả nợ. Khách hàng có nguồn thu nhập ổn định thì mới đảm bảo khả năng trả nợ
và đặc biệt là có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là người có
đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích
ngân hàng tiến hành mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt đông cho vay và các quy định
cho vay không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn
nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay.
Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của khách hàng: Khả năng đáp ứng được
các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các điều kiện như là TSĐB cũng
như các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng và sở hữu hợp pháp tài sản.

Do vậy, để khách hàng có những tác động có lợi với ngân hàng, ngân hàng cần
nâng cao chất lượng phục vụ của mình trên những tiêu chí sau:
- Thái độ phục vụ khách hàng: đội ngũ nhân viên phải đặt tiêu chí này lên hàng đầu
trong việc phục vụ của mình. Thái độ phục vụ khách hàng phải chân thành, niềm nở,
tạo thiện cảm của khách hàng.
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Thủ tục, hồ sơ nhanh chóng để có tác động tốt vào tâm lý của khách hàng, làm cho
khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong những lần sau, không chỉ là
dịch vụ cho vay mà còn có các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền và thời gian theo HĐTD đã ký: đây là yếu tố
tạo nên uy tín của ngân hàng trong tiềm thức của khách hàng, cần phải được ngân
hàng chú ý đặc biệt.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY TẠI NHNo&PTNT – CHI NHÁNH HƯNG HÀ.
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Hưng Hà.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
được thành lập từ năm 1988, sau hơn 20 năm hoạt động và phát triển, AGRIBANK hiện
là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới
hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank
vẫn được khẳng định với tổng tài sản trên 560.000 tỷ đồng và vốn điều lệ là 29.605 tỷ
đồng. Với 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
*Giới thiệu về NHNo&PTNT - Chi nhánh Hưng Hà.
Địa chỉ: Thị trấn Hưng Hà – Huyện Hưng Hà – Tỉnh Thái Bình.
Điện Thoại: 036.3861244; 3971459. Fax: 036.3861678.
Ngân hàng NHNo&PTNT - chi nhánh Hưng Hà hiện nay nguyên là ngân hàng

nhà nước huyện Hưng Nhân và ngân hàng nhà nước huyện Duyên Hà sáp nhập lại cho
phù hợp với địa bàn hành chính sáp nhập huyện theo chủ trương của Nhà nước.
Từ sau nghị định 53 ngày 26/3/1988 hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành
lập theo mô hình 2 cấp: các ngân hàng thương mại ra đời, ngân hàng Hưng Hà nằm
GVHD: PGS.TS Lê Thị Kim Nhung SVTH: Vũ Thu Hoài Linh
25

×