Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.1 KB, 77 trang )



Khóa luận tốt nghiệp đại học

1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng, nó có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đang là vấn đề được các ngân hàng
quan tâm hàng đầu. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát
triển, chiếm lĩnh thị phần, các ngân hàng không ngừng cho ra đời nhiều sản phẩm tín
dụng mới lạ, hấp dẫn để thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hòa nhịp trong môi trường cạnh tranh đó, Sacombank - một trong những ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất hiện nay cũng không ngừng cải tiến, đa dạng hóa sản
phẩm. Với mục tiêu hướng tới là “Xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ
hiện đại - đa năng nhất”, Sacombank đã cho ra đời nhiều sản phẩm tín dụng thiết thực
đáp ứng đúng nhu cầu cho từng đối tượng khách hàng. Cho vay Tiểu thương chợ là
một trong những sản phẩm bán lẻ đặc trưng, thiết thực của Sacombank dành cho đối
tượng khách hàng tiểu thương. Với ưu điểm nổi bật là phục vụ khách hàng tận nơi, thủ
tục đơn giản, dể hiểu, thời gian xử lý nhanh chóng, sản phẩm ra đời đã nhận được sự
đón nhận của đông đảo khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế, em đã được đi thực tế, tiếp xúc với nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm này tại
các chợ. Qua những chuyến đi, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của khách hàng cùng với sự
quan sát, tìm hiểu, học hỏi từ các anh chị cán bộ tín dụng, em đã phần nào hiểu rõ hơn
về hoạt động cho vay này, có một cái nhìn tổng quan về nó, và nhận thấy được một số
hạn chế cũng như thiếu sót của sản phẩm. Từ những hiểu biết của bản thân, với mong
muốn cung cấp một số giải pháp thiết thực giúp Ngân hàng hoàn thiện hơn sản phẩm
cho vay của mình. Đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Huế” ra


đời từ lý do trên.
Đây là đề tài nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu mới lạ, nên việc thực hiện
khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp


Khóa luận tốt nghiệp đại học

2
của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại;
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân
hàng Sacombank - Chi nhánh Huế trong 3 năm vừa qua;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cho vay Tiểu thương chợ dưới
2 góc độ: Từ phía Ngân hàng và thông qua những đánh giá, nhận xét của khách hàng;
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ của Ngân hàng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân
hàng Sacombank – Chi nhánh Huế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, trong suốt quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương
pháp sau:
1.4.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Đề tài được tiến hành dựa trên quan điểm hiện thực khách quan, xem xét, đánh
giá hiệu quả hoạt động cho vay Tiểu thương chợ một cách lô-gíc, khách quan, từ đó,
để đưa ra những nhận xét đúng và phù hợp. Đây là phương pháp chung nhất, chi phối
toàn bộ hoạt động nghiên cứu của đề tài.

1.4.2. Phương pháp điều tra và thu thập dữ liệu
1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp
+ Các dữ liệu thứ cấp bên trong về Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế như
lịch sử hình thành, cơ cấu lao động, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, v.v… thu thập
từ phòng Kinh doanh và phòng Kế toán của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế.
+ Dữ liệu thứ cấp bên ngoài như tìm hiểu các vấn đề lý luận về hoạt động cho
vay của Ngân hàng Thương mại, thông tin về sản phẩm cho vay Tiểu thương chợ của


Khóa luận tốt nghiệp đại học

3
Ngân hàng Sacombank và các vấn đề liên quan đến sản phẩm này thu thập từ các sách,
website, luận văn, tạp chí ngân hàng…
1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu sơ cấp được tiến hành trên cơ sở khảo sát
thực tế, điều tra bằng bảng hỏi để thu thập ý kiến, đánh giá của khách hàng về sản
phẩm. Bên cạnh đó, tôi có tham khảo ý kiến của 3 cán bộ tín dụng hoạt động trong lĩnh
vực cho vay Tiểu thương chợ của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế để có được
những nhận định và đánh giá về công tác cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng.
Phỏng vấn điều tra khách hàng
Thang điểm Likert (Từ 1 - 5 theo mức độ tăng dần): Được sử dụng để lượng
hóa các mức độ đánh giá của khách hàng về quy trình, thủ tục cho vay; lãi suất cho
vay; khả năng đáp ứng của Ngân hàng; thái độ CBTD; vấn đề thu hồi nợ và một số ý
kiến khác của khách hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận định, đánh giá, và một số
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của sản phẩm cho vay Tiểu thương
chợ.
Quy mô mẫu : 95 khách hàng.
Phương pháp chọn mẫu: Tôi dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng có tỷ lệ. Phương pháp lấy mẫu được xác định như sau:

Dựa vào số lượng khách hàng CBTD cung cấp, tôi được biết tổng số khách hàng hiện
tại là 526 khách hàng, phân bố ở các chợ :
Chợ Tây Lộc :157 khách hàng chiếm 29,85%
Chợ Ðông Ba : 130 khách hàng chiếm 24,71%
Chợ Bến Ngự : 70 khách hàng chiếm 13,31%
Chợ Trường An : 56 khách hàng chiếm 11,79%
Chợ Cống : 62 khách hàng chiếm 10,65%
Chợ Vĩ Dạ : 51 khách hàng chiếm 9,70%
Tôi chọn ngẫu nhiên 95 khách hàng trong số 526 khách hàng theo tỷ lệ tương ứng ở
trên, từ đó có số lượng khách hàng cần phỏng vấn ở mỗi chợ là:
Chợ Tây Lộc : 28 khách hàng
Chợ Ðông Ba : 25 khách hàng


Khóa luận tốt nghiệp đại học

4
Chợ Bến Ngự : 12 khách hàng
Chợ Trường An : 10 khách hàng
Chợ Cống : 11 khách hàng
Chợ Vĩ Dạ : 9 khách hàng

Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng để
lấy thông tin cho bảng hỏi.
Thời gian điều tra phỏng vấn: Công việc điều tra được tiến hành từ ngày 8/4
đến ngày 26/4/ 2010.
1.4.3. Phương pháp so sánh
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn của sản phẩm qua các năm để thấy được sự biến
động, mối tương quan giữa chúng.

1.4.4. Phương pháp quan sát
Quan sát cách thức lập một hồ sơ vay vốn, quy trình cho vay, cách giải ngân và
cách thu hồi nợ qua những chuyến đi thực tế cùng CBTD ở các chợ, và qua quá trình
thực tập tại Ngân hàng. Từ đó, có một cái nhìn tổng quan và hiểu rõ về sản phẩm cho
vay TTC tại Ngân hàng.
1.4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu
Là tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ
cho công tác nghiên cứu. Cụ thể, trong quá trình xử lý dữ liệu tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp xử lý dữ liệu thống kê: Toàn bộ việc xử lý dữ liệu được tiến hành
trên chương trình phần mềm SPSS 15.0 và Excel.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê: Là phương pháp dựa trên những dữ
liệu đã được thống kê từ bảng điều tra khách hàng để phân tích, đưa ra những
nhận định, đánh giá công tác cho vay TTC của Ngân hàng, rút ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân từ đó là tiền đề tìm ra giải pháp khắc phục.
1.4.6. Phương pháp kiểm định thống kê


Khóa luận tốt nghiệp đại học

5
Để kiểm chứng xem ý kiến thu thập từ khách hàng có ý nghĩa thống kê hay
không, tôi sử dụng kiểm định thống kê One Sample T Test.
+ Giả thiết cần kiểm định ( Chấp nhận là H
0
): µ = Giá trị kiểm định ( Test value)
+Giả thiết bác bỏ kiểm định là H
1 :
µ # Giá trị kiểm định ( Test value)
Gọi α là mức ý nghĩa của kiểm định, với độ tin cậy là 95%, thì α = 5%.

Nếu Sig > 5% : Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H
0
Nếu Sig ≤ 5% : Bác bỏ giả thiết H
0
(Kết quả kiểm định trên phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 15.0 được đưa vào
phụ lục).
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế và ở 6 chợ
lớn nằm quanh thành phố Huế : chợ Đông Ba, Tây Lộc, Bến Ngự, Vĩ Dạ, Trường An
và chợ Cống.
Về thời gian:
- Số liệu phân tích hoạt động cho vay Tiểu thương chợ qua 3 năm 2007-2009;
- Điều tra phỏng vấn khách hàng từ ngày 8/4 - 26/4/ 2010.
1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế”
có kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Chương 1 của đề tài đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến hoạt
động cho vay của NHTM; chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Ngoài ra, chương này còn nêu lên
thực trạng phát triển sản phẩm Tiểu thương chợ tại các Ngân hàng TMCP ở Việt Nam,
và thực trạng hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Huế.


Khóa luận tốt nghiệp đại học


6
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
Chương 2 giới thiệu tổng quát chung về Hội sở Sacombank và Chi nhánh
Sacombank tại Thừa Thiên Huế; giới thiệu và phân tích tình hình hoạt động cho vay
TTC tại Sacombank Huế qua 3 năm 2007 - 2009; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sản phẩm dưới 2 góc độ: Nhìn nhận từ phía Ngân hàng và từ phía khách hàng. Trên cơ
sở đó, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và hạn chế của sản
phẩm. Từ đó là cơ sở cho những giải pháp cụ thể được nêu ở chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Tiểu
thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
Căn cứ vào chương 2 để đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay TTC tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
















Khóa luận tốt nghiệp đại học

7
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1

Hoặc theo Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997 định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”
2
.
1.1.1.2. Bản chất của Ngân hàng Thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía cạnh
sau:
- Thứ nhất, NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế;
- Thứ hai, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh và mục tiêu cuối cùng
là tìm kiếm lợi nhuận nhưng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước;
- Thứ ba, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành,

đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đây cũng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”. Nó đòi
hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành, để tránh những thiệt hại cho xã hội.
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại
 Chức năng trung gian tài chính

1
TS. Nguyễn Minh Kiều(2006), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2
TS. Nguyễn Minh Kiều(2006), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.



Khóa luận tốt nghiệp đại học

8
Thực hiện chức năng này khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người
gửi tiền để cho vay người cần tiền vay hoặc làm môi giới cho người đầu tư. Điều này
có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Nhận tiền gửi gửi Cho vay
Uỷ thác đầu tư Đầu tư Đầu

Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tài chính của NHTM
Với chức năng này NHTM thực sự là một cầu nối giữa những người có tiền
muốn cho vay hoặc muốn gửi ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. NHTM
đã góp phần tạo lợi ích cho cả ba bên trong quan hệ người gửi tiền, ngân hàng và
người vay. Huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hoá, thực hiện các lợi ích cho xã hội.
 Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền

kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết giảm được lượng tiền mặt, vừa đáp
ứng được những biến động thường xuyên của hoạt động.
 Chức năng tạo bút tệ hay ghi sổ trong nền kinh tế
Ngoài việc thu hút tiền gởi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn tạo ra
tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng không nhất thiết phải dựa trên
vàng hay tiền giấy đã gửi vào ngân hàng. Tiền vay không trên cơ sở tiền gởi, mà
khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ.
Trong phạm vi một nền kinh tế, hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường
xuyên. Hằng ngày có tiền tạo ra và tiền bị huỷ đi, khối lượng tiền trong lưu thông tăng
lên khi luồn tiền tạo ra (phát tín dụng) lớn hơn nguồn tiền huỷ đi (trả nợ ngân hàng).
Ta có công thức:

Cá nhân
doanh nghiệp

Ngân hàng
Thương mại

Cá nhân
doanh nghiệp



Khóa luận tốt nghiệp đại học

9
Số tiền gửi ban đầu
Tổng số bút

tệ được tạo ra
=
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo công thức trên, với một số tiền gửi ban đầu là 10 triệu đồng thì NHTM có
thể tạo ra số tiền gửi không kỳ hạn gấp 10 lần số tiền gởi ban đầu nếu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 10%.
 Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách quốc tế quốc gia
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý
chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương về các mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo
các quy định của Ngân hàng Trung ương về việc thực hiện các chính sách tiền tệ.
Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để điều hoà khối
lượng tiền tệ lưu thông và buộc NHTM phải chấp hành để ổn định giá trị đồng tiền,
lượng tiền cung ứng trong lưu thông phải phù hợp với giá trị hàng hoá trong lưu thông.
Tín dụng ngân hàng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội nhà
nước.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
 Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu Thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống;
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và

bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với


Khóa luận tốt nghiệp đại học

10
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so
với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
 Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài;
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy

trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố nơi
đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;


Khóa luận tốt nghiệp đại học

11
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định cuả Ngân hàng Nhà nước;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập

công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

12
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo điều 3, quyết định số 1627/2001/QĐ của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam định nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
3

1.1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Khi khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng và ngân hàng đi đến cam kết vay vốn – cho vay vốn tức là hai

bên đã có một sự đồng ý, sự nhất quán về mục đích sử dụng vốn được thể hiện trong
hợp đồng. Về phía ngân hàng, quyết định cho vay được phê duyệt dựa trên sự thẩm
định về chất lượng của dự án. Việc đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng vốn
đúng cam kết không những mang lại sự chắc chắn trong khả năng thu hồi vốn cho
ngân hàng mà còn có lợi cho khách hàng. Bởi việc sử dụng vốn đúng mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ cho khách hàng.
Hơn nữa, nó giúp khách hàng đảm bảo được uy tín và xây dựng được mối quan hệ tốt
với ngân hàng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ việc ngân hàng đi vay để cho vay vì vậy sau một
thời hạn đã được quy định khách hàng vay tiền phải hoàn trả tiền cho ngân hàng để
ngân hàng hoàn trả tiền cho người gửi. Tiền lãi thu được từ chênh lệch lãi suất sẽ giúp
ngân hàng bù đắp, trang trãi chi phí hoạt động.
1.1.2.3. Điều kiện cho vay

3
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến(2009), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

13
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể
tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc
vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện
vay nhất định. Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật;

+ Có mục đích vay vốn hợp pháp;
+Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2.4. Quy trình cho vay


















Sơ đồ 1.2 : Quy trình cho vay của NHTM
Lập hồ sơ vay vốn Phân tích tín dụng
Giải ngân
Ra quyết định tín dụng
Từ chối Đồng ý
Thanh lý hợp đồng

Giám sát tín dụng


Khóa luận tốt nghiệp đại học

14
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng;
+ Khả năng sử dụng vốn vay;
+ Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng;
 Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt;

 Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

15
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc
dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm
bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

1.1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung
trong đó có nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ. Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam thì khi nói đến hiệu
quả tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng
cao có nghĩa là hiệu quả tín dụng càng kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ
lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là
tín dụng có hiệu quả tốt, trên mức 5% thì hiệu quả tín dụng được xem là có vấn đề.
Đồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008,

các NHTM đạt điểm tối đa về hiệu quả hoạt động tín dụng khi có tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%.
Hoạt động cho vay là hoạt động chính trong hoạt động tín dụng đối với các
NHTM, nó chi phối gần như toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
+ Doanh số cho vay
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng đã kí hết giữa ngân hàng và
khách hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này thể hiện
quy mô đầu tư vốn của ngân hàng.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

16
+ Doanh số thu nợ
DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ khách hàng đã vay
vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay.
+ Dư nợ
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay
nhưng chưa thu lại được. Đây là chỉ tiêu thời kỳ thường kéo dài trong nhiều năm. Chỉ
tiêu này nói lên quy mô vốn.
+ Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn
NQH ( Non- performing loan): Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng mà khách hàng không
trả nợ đúng hạn hoặc không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì

toàn bộ dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng là NQH.
Tỷ lệ NQH là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản NQH so với tổng dư nợ ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:
Tỷ lệ NQH = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100 (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng, nó gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với
các khoản cho vay. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng nghiệp
vụ tín dụng cao.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhu cầu về tài chính, đầu tư, ngân
hàng của người dân sẽ ngày càng tăng. Sự khó tính của khách hàng trong một môi
trường phục vụ ngày càng tốt hơn sẽ tăng lên. Và do đó, thách thức cải thiện khả năng
phục vụ khách hàng đang đè nặng trên vai các ngân hàng Việt Nam. Sản phẩm tín
dụng có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng thông qua chủ yếu các chỉ
tiêu sau:


Khóa luận tốt nghiệp đại học

17
Quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh
và các nhu cầu về đời sống của khách hàng. Việc ngân hàng có một quy trình tín dụng
nhanh gọn, đơn giản, dễ hiểu, tiết kiệm thời gian, chi phí…sẽ là tiêu chí quan trọng để
khách hàng thấy được sự chuyên môn hóa, khoa học của ngân hàng.
Chính sách lãi suất
Về nguyên tắc, giá của sản phẩm ngân hàng phụ thuộc vào độ co giãn của cầu,
giá của các đối thủ cạnh tranh và nhận thức của khách hàng về giá trị sản phẩm và các
quy định hiện hành.

Khi mua sản phẩm dịch vụ, khách hàng phải trả một chi phí nào đó để đổi lại
giá trị sử dụng mà mình cần. Như vậy, chi phí đó được gọi là cái phải đánh đổi để có
được giá trị mong muốn từ sản phẩm dịch vụ. Đối với khách hàng, chất lượng hoạt
động cho vay của một ngân hàng thể hiện qua mức lãi suất có phù hợp với giá trị mà
ngân hàng đem đến cho họ hay không. Dưới sức ép của cạnh tranh và sự biến động
liên tục về lãi suất trên thị trường đã khiến cho các ngân hàng phải thường xuyên xem
xét và điều chỉnh mức giá của mình.
Khả năng đáp ứng
Đối với khách hàng, một ngân hàng có chất lượng tốt là khi ngân hàng đó đáp
ứng vốn kịp thời và hợp lý cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để từ đó
hỗ trợ cho các khách hàng có thể hoàn thành tốt các kế hoạch kinh doanh, các dự án
đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, cung cấp cho người tiêu dùng ngày càng nhiều
sản phẩm dịch vụ mới lạ, tiện ích, chất lượng cao, từ đó phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ, mở rộng ngành hàng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Mục tiêu cuối cùng là khách hàng có thể sử dụng vốn đúng mục đích, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, mức sinh lợi của đồng vốn vay ngân hàng lớn hơn lãi suất tiền
gửi tiết kiệm, đời sống của mọi người được nâng cao.
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như không
có sự khác biệt thì các NHTM thu hút khách hàng không chỉ bằng những sản phẩm cơ
bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ của mình.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

18
Một ngân hàng có thể tạo ra sự khác biệt cho từng loại sản phẩm của mình trên
cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên
đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Khi ngân hàng phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới hướng theo nhu cầu của
khách hàng sẽ đưa ra những lựa chọn khác nhau cho khách hàng, lựa chọn ở đây có thể

là sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ hoặc sự đa dạng trong các phương pháp cho vay,
thu hồi nợ…từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của
ngân hàng.
Thái độ phục vụ
Ngày nay, nhờ vào nền kinh tế thị trường khách hàng thật dễ dàng có được sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mình muốn. Vì vậy giá trị kỳ vọng của khách hàng vào sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng cao và yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ
cũng ngày một lớn. Và khách hàng muốn nhận được sự tôn trọng, chủ động tìm hiểu
nhu cầu của họ và làm họ thỏa mãn bằng thái độ phục vụ chân tình, nhiệt tình đầy thân
thiện. Hiển nhiên, người cần lợi ích và cảm giác này chính là người sử dụng sản phẩm
dịch vụ; do đó chỉ có thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng xuất phát từ khách
hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm, mới là vũ khí hữu hiệu để củng cố và mở rộng
lòng tin khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng. Mà điều quan trọng nhất của
cạnh tranh là có giành được trái tim khách hàng hay không, chỉ có thể nói “ Được lòng
khách hàng thì thành công, mất lòng khách hàng thì thất bại”.
Phương thức thu hồi nợ
Việc ngân hàng có một phương thức thu hồi nợ phù hợp, hay thái độ, cũng như
thời gian đi thu hồi nợ hợp lý, tránh thu nợ vào những thời gian khách hàng kiêng cữ,
điều đó thể hiện sự tôn trọng, hiểu biết khách hàng. Hay sự thông cảm khi khách hàng
gặp khó khăn, điều này tạo được thiện cảm cho ngân hàng.
Đây cũng là những nhân tố quan trọng thể hiện sự chuyên nghiệp của nhân viên
tín dụng, và sẽ là yếu tố thành công cho ngân hàng nếu có một phương thức thu hồi nợ
hiệu quả, hợp lý.




Khóa luận tốt nghiệp đại học

19

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại các Ngân hàng
TMCP ở Việt Nam
Nhận thấy được thị trường tín dụng dành cho các tiểu thương còn bị bỏ ngỏ,
đầu năm 2004, một vài ngân hàng TMCP đã triển khai một loại sản phẩm tín dụng
dành riêng cho họ, giúp họ có một số vốn nhất định để làm ăn, bổ sung vốn kinh
doanh, đó chính là sản phẩm cho vay dành cho Tiểu thương chợ. Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những Ngân hàng đầu
tiên triển khai sản phẩm này. Ngay những ngày đầu hoạt động, Sacombank đã có loại
tín dụng này với nhiều dịch vụ khác nhau, có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả
nước, đồng thời cũng là đơn vị chiếm thị phần lớn nhất. Tiểu thương có thể được vay
tín chấp với mức dưới 10 triệu đồng. Thủ tục vay rất đơn giản, với sự phối hợp của
Ban quản lý chợ. Tiểu thương sẽ được phục vụ giải ngân và thu nợ tại chổ. Theo thống
kê của Sacombank, chỉ tính riêng trong 3 tháng gần nhất trở lại đây, dư nợ cho vay tiểu
thương tại các chợ của Sacombank chiếm tỷ trọng khoảng 3% trong tổng số cho vay cá
nhân có mục đích kinh doanh. Đây cũng là cơ hội giúp tiểu thương tiếp cận nguồn vốn
của Ngân hàng thay thế dịch vụ cho vay nặng lãi. Việc cho vay chợ cũng có những đặc
điểm riêng, như tín dụng góp chợ hàng ngày không cần phải thế chấp trong khi tín
dụng cho vay dài hạn thì phải nghiên cứu làm sao để đơn giản hóa tối thiểu các thủ
tục. Sacombank đánh giá tín dụng cho vay chợ là sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, ít
rủi ro hơn so với các sản phẩm tín dụng khác. Hiện mức lãi suất Sacombank đang áp
dụng cho sản phẩm này trên toàn quốc là 2%/tháng.
Eximbank nhận thấy thị trường tiềm năng của tiểu thương chợ, cũng quyết định
tham gia vào loại hình tín dụng này. Lúc đầu Eximbank chỉ quảng bá qua thông tin
truyền thông đại chúng. Tuy nhiên, chỉ sau 3 tháng Eximbank đã bất ngờ trước sự phát
triển mạnh mẽ của nó nên càng thâm nhập sâu hơn vào các chợ lớn . Nhân viên của
Eximbank đi vận động, giới thiệu dịch vụ và phát tờ rơi cho các tiểu thương. Do thủ
tục vay vốn không mấy rườm rà, chỉ cần tiểu thương đồng ý ký hợp đồng vay vốn với
Ngân hàng, tài sản thế chấp là giấy tờ nhà đất có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân
phường hoặc giấy chứng nhận chủ sạp hàng là đủ. Giá tài sản theo sát thị trường.



Khóa luận tốt nghiệp đại học

20
Lãi suất tín dụng tiểu thương của Eximbank hiện đang áp dụng là: Kỳ hạn dưới 12
tháng là 0,9%; kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng là 0,95% và 0,1% cho các kỳ hạn trên 36
tháng. Để xóa tâm lý của tiểu thương không muốn đến ngân hàng nhiều lần hoặc e
ngại khi vay số vốn nhỏ, Eximbank đã phát hành các loại thẻ rút tiền tự động. Tiểu
thương có thể ký hợp đồng vay một lần nhưng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào họ cần.
Nếu tiểu thương vay dưới 500 triệu thì đến ngân hàng, còn trên 500 triệu thì ngược lại.
Sau 1 năm triển khai Eximbank đã có hơn 1.000 khách hàng, tổng dư nợ cho vay lên
đến 350 tỷ đồng. Dịch vụ tín dụng dành cho các tiểu thương ở chợ mà Eximbank có
được ngày càng tăng lên. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ tiếp cận nhiều hơn nữa với
các tiểu thương.
Hiện ngân hàng Trustbank cũng tiến hành triển khai sản phẩm này đối với một
số thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ .v.v... Tuy nhiên, thị phần vẫn
chưa cao.
Ngân hàng Á Châu ( ACB) cũng có ý định triển khai sản phẩm này, tuy nhiên, họ nhận
định rằng tín dụng vay chợ muốn đạt được hiệu quả phải có một tổ chức tập trung, đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Cần phải nắm được tình hình kinh doanh của tiểu
thương, vì loại hình cho vay trả góp ngày hay thời hạn ngắn không có thế chấp tài sản.
Do đó cần phải có một đội ngũ nhân viên để khảo sát. Vì thế cho đến nay, ACB vẫn
chưa triển khai dịch vụ trên.
Một số ngân hàng TMCP khác như Đông Á, Techcombank… thì không mặn
mà lắm với loại hình dịch vụ này. Họ tập trung vào một số sản phẩm khác mang lại lợi
nhuận cao hơn.
1.2.2. Thực trạng của hoạt động cho vay Tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP
Sacombank – Chi nhánh Huế
Sản phẩm cho vay TTC được áp dụng tại Sacombank Huế vào năm 2004. Từ

khi đi vào hoạt động, cùng với sự nổ lực của Ban lãnh đạo và các nhân viên tín dụng
tại Chi nhánh, sản phẩm đã được khách hàng đón nhận và thu được một số thành tựu
khả quan. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn.
Lúc đầu, sản phẩm được huy động nhiều CBTD giới thiệu tiếp thị đến nhiều chợ lớn
nhỏ trên địa bàn thành phố Huế. Tuy nhiên, nhận thấy một số chợ có số lượng khách


Khóa luận tốt nghiệp đại học

21
hàng ít, với lại, Ngân hàng cũng không đủ số nguồn lực để có thể tiếp xúc với tất cả
khách hàng, cho nên, đến năm 2009, số lượng khách hàng mà Ngân hàng giao dịch đã
thu hẹp lại trong 6 chợ : chợ Đông Ba, Tây Lộc, Bến Ngự, Vĩ Dạ, Trường An và chợ
Cống. Nhân viên tín dụng tham gia hoạt động sản phẩm này cũng chỉ còn 3 người. Số
lượng khách hàng của Chi nhánh trong vòng 3 năm tăng lên đáng kể , hiện sản phẩm
đang có khoảng hơn 526 khách hàng sử dụng.
Diễn biến của sản phẩm đang phát triển theo chiều hướng khả quan với doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ tăng đều qua các năm. Sản phẩm đang chiếm khoảng hơn
3% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Trong thời gian tới, Ngân hàng có kế
hoạch tuyển dụng thêm nhân viên để có thêm nguồn nhân lực mở rộng thị trường sản
phẩm.














Khóa luận tốt nghiệp đại học

22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIỂU
THƯƠNG CHỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN - CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo
quyết định số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh và hoạt động theo quy định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam. Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991,
trên cơ sở chuyển thể Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và sát nhập ba hợp tác xã
tín dụng Tân Bình -Thành Công -Lữ Gia. Với xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra
đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước, số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt
động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.202 tỷ đồng vốn tự có;
 Hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 Văn
phòng đại diện tại Trung Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại
Campuchia;
 10.978 đại lý thuộc 306 Ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;
 Gần 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;
 Hơn 70.000 cổ đông đại chúng;

Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam,
Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước
và quốc tế, điển hình như:
 "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình
chọn;
 “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;


Khóa luận tốt nghiệp đại học

23
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
 “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance
bình chọn;
 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do
Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
 “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global
Finance bình chọn;
 Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng
Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính Ngân hàng tại Việt
Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi
đua ngành Ngân hàng trong năm 2007;
 Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt
các năm qua;
 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào
các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
 Cờ thi đua của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về những thành tích dẫn

đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng trong năm 2008;
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình
thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn tài chính
Sacombank. Hiện nay, Tập đoàn Sacombank có sự góp mặt của các thành viên:
 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò
hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn;
Thành viên trực thuộc:
 Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS);
 Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL);
 Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR);


Khóa luận tốt nghiệp đại học

24
 Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBA);
 Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ);
Thành viên hợp tác chiến lược:
 Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI);
 Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal);
 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex);
 Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP);
 Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM);
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ
phần:
 Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;
 Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như
Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, Comeco, Trường Phú, Isuzu

Việt Nam, Prudential Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo
Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện
của City University of New York (CUNY)..
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
2.1.2.1. Quá trình hình thành
Ngày 10/10/2003, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và
tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn, Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh
doanh của Sacombank. Ban đầu trụ sở chính đặt tại 49 Trần Hưng Đạo, phường Phú
Hòa, TP Huế.
Ngày 17/11/2006 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế chính
thức chuyển về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, TP Huế. Trụ sở
mới được xây dựng từ tháng 5/2006 với tổng kinh phí là 19,4 tỷ đồng, diện tích sử
dụng khoản 1500 m2, gồm 1 tầng trệt và 3 tầng lầu.


Khóa luận tốt nghiệp đại học

25
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế đã thành lập
được 8 điểm giao dịch nằm ở những khu vực đông dân cư, bao gồm 1 chi nhánh và 7
phòng giao dịch trực thuộc như sau:
 Chi nhánh Thừa Thiên Huế 126 Nguyễn Huệ, P. Phú Nhuận, TP Huế
 PGD An Cựu 144 Hùng Vương, P. Phú Nhuận, TP Huế
 PGD Tây Lộc 172 Nguyễn Trãi, P. Tây Lộc, TP Huế
 PGD Phú Bài 372 Nguyễn Tất Thành,TT. Phú Bài, TT Huế
 PGD Hương Trà 02 Độc Lập, TT Tứ Hạ, TT Huế
 PGD Phú Xuân 49 Trần Hưng Đạo, P. Phú Hòa, TP Huế
 PGD Mai Thúc Loan 43 Mai Thúc Loan, TP Huế
 PGD Phú Hội 02 Bến Nghé, P. Phú Hội, TP Huế

Không nằm ngoài định hướng hoạt động chung của Sacombank, Sacombank Huế
luôn hướng tới mục tiêu góp phần đưa Sacombank trở thành Ngân hàng TMCP hàng
đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất Việt Nam. Hiện nay, nhiệm vụ chính
của Sacombank Huế là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
khác.
Sacombank Huế là Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế nên cũng đã gặp một số khó khăn trong những ngày đầu hoạt động. Nhưng với
định hướng và chính sách hoạt động đúng đắn của Ban lãnh đạo Chi nhánh,
Sacombank Huế đã tận dụng tốt lợi thế tiên phong của mình. Qua 6 năm hoạt động
Sacombank Huế đã tạo cho mình một chỗ đứng vững trên thị trường với minh chứng
lợi nhuận hằng năm đều tăng mạnh.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế
được minh họa theo sơ đồ sau:




×