Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đường hội
nhập với nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng
gay go, phức tạp, đầy những thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy,
muốn tồn tại phát triển và giữ vị trí của mình trên thị trường thì đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không những cho biết
doanh nghiệp đó có vị trí như thế nào trên thị trường, mà còn có tác động trực
tiếp đến lợi ích của những người góp phần vào quá trình kinh doanh đó. Để
doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế
trong doanh nghiệp mình thì cần thông qua việc phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở số liệu phân tích chúng ta
có thể đưa ra các hoạch định, chiến lược thích hợp nhằm khắc phục những hạn
chế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty TNHH SX & TM Inox Phước An cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy Lê Văn Tân và các anh chị trong Công ty nên tôi chọn đề tài: “
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SX & TM
Inox Phước An “ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH SX & TM Inox Phước An.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH SX & TM Inox Phước An.
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Mặc dù có cố gắng trong tìm tòi học hỏi, vận dụng giữa thực tế và lý
thuyết, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, song với thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên các vấn đề nêu trong chuyên đề này không tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô để chuyên
đề của tôi được hoàn thiện hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Minh Tín
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT DỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm về tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu,
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai
thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động của doanh nghiệp và là công cụ để cải tiến
cơ chế quản lý trong kinh doanh
Bất kỳ mọi hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa phát
hiện được, chỉ thông qua chỉ tiêu phân tích mới phát hiện được và khai
thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua việc phân
tích, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề
phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng cho phép các
nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như những
mặt hạn chế trong doanh nghiêp mình. Chính trên cơ sở này doanh nhiệp
sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược KD có hiệu quả.
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đề ra các quyết định
kinh doanh đúng đắn, đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để phòng
ngừa rủi ro.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các chức năng quản trị sẽ
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nâng cao quá trìng nhận thức kinh
doanh, là cơ sở cho việc ra quy định đúng đắn trong chức năng quản lý,
nhất là khả năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để
đạt mục tiêu kinh doanh.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khi họ có quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiêp, vì thông qua việc
phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư,
cho vay đối với doanh nghiệp hay không.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh.
1. Các nhân tố bên trong.
1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống các mối quan hệ về trách nhiệm và
quyền hạn bao gồm những công việc riêng lẽ cũng như công việc tập thể trong
một tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có
hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, mỗi thành
viên có trách nhiệm và vai trò của mình trong hệ thống phân cấp quyền hạn, các
nhân viên đã rõ những quy tắc, quy trình làm việc thông qua tổ chức nên họ xử
lý thông tin, ra quyết định và giải quyết các vấn đề có hiệu quả.
1.2. Trình độ tổ chức sản xuất.
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực như: Máy móc thiết bị,
nguồn vốn, lao động … tại doanh nghiệp là việc rất khó có thể đạt được. Nếu
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
doanh nghiệp nào khai thác và sử dụng tốt thì sẽ làm gia tăng số lượng sản phẩm,
giảm chi phí, từ đó nâng cao được lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.3. Nguồn tài chính.
Trong kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền để đề các danh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển là phải có một số vốn nhất định. Chẳng hạn, doanh
nghiệp quyết định đưa ra một số giải pháp mới, tiến hành đầu tư mới TSCĐ, thuê
mướn lao động có trình độ cao, thanh toán các khoản chi tiêu khác trong quá
trình hoạt động kinh doanh…Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp
liên quan đến hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa sống còn
đối với sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
1.4. Chính sách tiêu thụ.
Để ngày càng gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì mỗi
doanh nghiệp phải quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp mình
như: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng, xúc tiến bán hàng…Từ đó tác động
ngược lại đến quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này đều cần phải có
một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét giữa chi phí
bỏ ra và lợi ích đạt được của chính sách đó, từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu
nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được và tăng
sản lượng tiêu thụ. Tất cả điều này đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1. Các yếu tố khách quan.
Môi trường kinh doanh:
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định thời cơ và các đe doạ từ môi
trường, các yếu tố môi trường gồm có:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
- Môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới do nhu
cầu nhập cư tăng. Khả năng thanh toán tăng làm cho sức mua của các hàng hoá
và dịch vụ tăng. Lúc này doanh nghiệp sẽ bán được hàng hoá dẫn đến doanh thu
tăng, nhưng mối đe doạ mới lại xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của
doanh nghiệp là làm sao tận dụng cơ hội và đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý
sẽ có hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ lạm pháp nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả
đầu tư…tất cả những điều đó làm ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh
ở nước ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn
các đối thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sẽ thấp, đối với doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng nhập khẩu giảm. Như
vậy đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.
Lãi suất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao, tích luỹ
vốn của doanh nghiệp chậm. Ngược lại lãi suất của ngân hàng thấp thì chi phí lãi
vay cũng thấp.
- Môi trường chính trị - luật pháp:
Môi trường chính trị - luật pháp bao gồm các đường lối chính trị, chính
sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật,
các quy định có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách, pháp luật và biện pháp kinh tế,
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô, với
một thể chế rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc cho các
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh tránh được rủi ro thua lỗ.
- Môi trường kỹ thuật và công nghệ:
Ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, mức độ
phát triển công nghệ thường dẫn tới chi phí thay đổi công nghệ cao vì vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đón đầu công nghệ để không bị lạc hậu, trình độ khoa
học và công nghệ quy định phần lớn chất lượng và giá cả của sản phẩm, quyết
định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Môi trường văn hoá – xã hội:
Môi trường văn hoá theo nghĩa rộng là phần môi trường do con người
sáng tạo ra, bao gồm các tố nhân khẩu điều khiển kinh tế, thể chế, các tập tính
thói quen, kiến thức, tín ngưỡng tôn giáo…Các doanh nghiệp phải tìm hiểu nền
văn hoá ở mỗi nơi để đáp ứng sản phẩm cho phù hợp, nếu không thì sẽ không
đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Môi trường tự nhiên:
Môi trường này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con người
và các khía cạnh tự nhiên khác. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng quy
mô tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Các yếu tố chủ quan:
Cơ sở vật chất và tài chính:
Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ. Nó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các đối thủ trên
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
thị trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một cách
tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính cũng
như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng… giúp những người ra quyết
định chọn lựa những phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng,
tiềm năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh
thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn nhân lực:
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai
trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi phải có
số lượng công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để bộ máy nhân lực hoạt
động có hiệu quả cần phải có một cơ cấu sắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao
động để cho lao động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ
phù hợp với ngành nghề của mỗi cá nhân thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
III. Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường sử
dụng một số phương pháp sau
1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của các
chi tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh cần giải quyết các vấn đề sau:
1.1. Xác định tiêu chuẩn so sánh ( gốc so sánh).
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Mỗi loại
chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích. Có các loại gốc so sánh như sau:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
• Gốc so sánh là số kế hoạch thì tiêu chuẩn so sánh đánh giá mức độ hoàn
thành của đối tượng phân tích.
• Gốc so sánh là số kỳ trước thì tiêu chuẩn so sánh được sử dụng để đánh
giá mức độ tăng trưởng.
• Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì tiêu chuẩn so sánh góp phần
xác định vị trí của DN trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế Quốc dân.
1.2. Điều kiện so sánh: Các chi tiêu kinh tế khi so sánh phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Các chỉ tiêu phản ánh phải có cùng nội dung kinh tế.
- Phải được xem xét trong cùng một khoảng thời gian và không gian, phương
pháp tính và đơn vị đo lường…
1.3. Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
trong phân tích người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối
lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích, cho biết chỉ tiêu kinh tế cần phân tích tăng
giảm bao nhiêu đơn vị so với kỳ gốc.
- So sánh bằng số tương đối là tỷ số giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc của
chỉ tiêu phân tích. Có các số tương đối sau:
Số thực tế kỳ này
Số kế hoạch kỳ này
Số kế hoạch kỳ này
Số thực tế kỳ trước
Số thực tế kỳ phân tích
Số thực tế kỳ gốc
- Phương pháp bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lượng điển hình của
cùng một tiêu thức nào đó trong tổng thể, nó bao gồn nhiêu đơn vị cùng loại.
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 9
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch =
Số tương đối động thái =
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
2. Phương pháp loại trừ.
Đây là phương pháp phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố, bằng cách giả
định loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Nghĩa là, khi đánh giá ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích thì ta phải cố định trị số của
các nhân tố còn lại. Có hai phương pháp loại trừ:
2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này dùng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu cần phân tích, bằng cách thay thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại phải cố định.
Trình tự thay thế giữa các nhân tố cũng được thực hiện theo nguyên tắt
lượng trướ - chất sau, tổng thể trước - chi tiết sau.
Gọi Q
1
, Q
0
lần lượt là đối tượng phân tích ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch
a
1
, b
1
,c
1
lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ TH
a
0
, b
0
, c
0
lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ KH
- Trường hợp 1: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số đến đối
tượng phân tích.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình kinh tế : Q = a × b × c
Kỳ TH : Q
1
= a
1
× b
1
× c
1
Kỳ KH : Q
0
= a
0
× b
0
× c
0
- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích:
Q
1
– Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của 3
nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q như sau:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
+ Nhân tố a: a
1
b
0
c
0
– a
0
b
0
c
0
= ± x
1
+ Nhân tố b: a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
= ± x
2
+ Nhân tố c: a
1
b
1
c
1
– a
1
b
1
c
0
= ± x
3
-
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
0
) = ± ΔQ.
- Trường hợp 2: Khi các nhân tố có quan hệ thương số đến đối tượng phân
tích.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình kinh tế: Q = × c
+ kỳ TH : Q = × c
1
+ kỳ KH: Q = × c
0
- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích : Q
1
- Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của 3
nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
+ Nhân tố a: × c
0
- × c
0
= ± x
1
+ Nhân tố b : × c
0
- × c
0
= ± x
2
+ Nhân tố c : ×c
1
- × c
0
= ± x
3
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
3
) = ± ΔQ
2.2. Phương pháp số chênh lệch:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 11
a
b
a
1
b
1
a
1
b
1
a
0
b
0
a
1
b
0
a
0
b
0
a
1
b
0
a
1
b
1
a
1
b
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, khi các
nhân tố có quan hệ tích số với nhau. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích bằng số chênh lệch của nhân
tố đó nhân với các nhân tố khác đã định.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình KT: Q = a × b × c
+ kỳ TH : Q
1
= a
1
× b
1
× c
1
+ Kỳ KH : Q
0
= a
0
× b
0
× c
0
- Xác định mức độ biến đôi của đối tượng phân tích: Q
1
– Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức đọ ảnh hưởng của 3 nhân
tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
+ Nhân tố a: (a
1
– a
0
) × b
0
× c
0
= ± x
1
+ Nhân tố b: a
1
× (b
1
-b
0
) × c
0
= ± x
2
+ Nhân tố c: a
1
× b
1
× (c
1
- c
0
) = ± x
3
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
3
) = ± ΔQ
3. Phương pháp phân tích định lượng ( phương pháp phân tích chi tiết ).
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không chỉ dựa
vào các chỉ tiêu tổng hợp mà còn phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành nên
chỉ tiêu tổng hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích được tiến hành các
hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện kết
quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Việc chi tiết nhằm
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cấu thành đến sự biến động của chỉ
tiêu, từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. Tuỳ theo yêu cầu và
mục đích trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
nghiệp mà tiến hành chi tiết thao các yếu tố cấu thành ở mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả, hiệu quả đạt được.
- Chi tiết theo thời gian: Là chi tiết đến những chỉ tiêu phân tích theo những
khoảng thời gian khác nhau như: Ngày, tháng, quý, năm nhằm đánh giá sự biến
động của các chi tiêu giữa các kỳ khác nhau. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh được chính xác, tìm ra các giải
pháp có hiệu quả cho công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được
đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên nhiều địa điểm khác nhau. Chi tiết
theo từng địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả
chung của cả doanh nghiệp. Việc chi tiết này có tác dụng rất lớn trong hạch toán
kinh doanh nhằm đánh giá thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Nội dung phân tich hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
1. Tài liệu phân tích.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân
tích thông qua việc phân tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai của
danh nghiệp.
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán quy
định trong chế độ bao gồm 4 biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
Công ty tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia thành hai
phần: Tài sản và nguồn vốn.
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả hoạt động
theo từng lĩnh vực (Sản xuất, thương mai và dịch vụ, đầu tư tài chính) tại những
thời điểm nhất định. Ngoài ra báo cáo hoạt động kinh doanh còn cho biết tình
hình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong kỳ kinh doanh đó.
Ngoài ra còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem xét một
cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó,
đó là hiệu quả cá biệt.
2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá
biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng loại nguồn lực
với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại
phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: Hiệu suất,
năng suất, tỷ suất …
2.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sải của doanh nghiệp. (H
TS
)
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
Doanh thu (Vòng/kỳ)
Tổng TS bình quân
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 14
H
TS
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Doanh thu thuần bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác …
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (Doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này càng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần tuý
thì nên sử dụng chỉ tiêu sau:
DTT hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc GVHB
Tổng TS bình quân dùng vào hoạt động SXKD
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2
2.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng TSDH.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất được hình thành chủ yếu
từ năng lực TSDH nên để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
người ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSDH.
DTT (Vòng /kỳ)
Tổng nguyên giá TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng TSDH bình quân khi đầu tư vào sản
xuất thì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
hiệu suất đầu tư càng lớn, điều này phản ánh chất lượng quản lý và sử dụng
TSDH tại doanh nghiệp càng tiến bộ. Tiêu biểu của chỉ tiêu này là hiệu suất sử
dụng TSCĐ (H
TSCĐ
).
DTT (Vòng/kỳ)
Giá trị còn lại của TSCĐ
2.1.3. Phân tích hiệu suất sử dụng TSNH
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 15
H
TS
=
Tổng TS b/q =
H
TSDH
=
H
TSCĐ
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, TSNH
không ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so
với TSCĐ. TSNH sẽ lần lược mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự
trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.
Việc quay nhanh TSNH có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao
khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng
TSNH được xem xét qua nhiều chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của TSNH, số ngày
bình quân của một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
- Số vòng quay TSNH (H
TSNH
)
DTT (Vòng/kỳ)
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vòng quay của TSNH trong kỳ phân tích hay một đồng
TSNH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng lớn thì tộc độ
luân chuyển TSNH càng nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế được sự ứ đọng hoặc chiếm dụng vốn và ngược
lại. đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và
thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính được lành mạnh.
- Số ngày bình quân cho một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
360 (Ngày/vòng)
H
TSNH
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng. Hệ số
này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của TSNH càng lớn, chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSNH càng cao. Thông qua hai chỉ tiêu ta có thể xác định số vốn tiết kiệm
được hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của TSNH bằng chỉ tiêu.
TSNH tiết kiệm DTT thực tế x (N thực tế - N kỳ trước)
hoặc lãng phí (ΔV) 360
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 16
=
H
TSNH
=
N
TSNH
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
a. Phân tích hiệu suất sử dụng HTK. ( Tốc độ luân chuyển HTK )
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, HTK là một trong những tài sản rất
quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị TSNH. Mặt
khác, HTK có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, dự trữ và bán, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tốc độ quay vòng
của HTK có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ quay vòng của TSNH nói chung. Vì
thế, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng TSNH phải phân tích số vòng quay của
HTK thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay HTK (H
TK
)
DTT hoặc GVHB (Vòng/kỳ)
Giá trị HTK bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp. Trị giá
của chỉ tiêu này cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán
chuyển HTK thành tiền cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cải
thiện. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh
doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần phải tính toán số vòng quay cho từng
nhóm hàng.
- Số ngày bình quân cho một vòng quay HTK (N
TK
)
360 (Ngày/vòng)
H
TK
Chỉ tiêu này phản ánh số bình quân hàng hoá được dự trữ trong kho. Giá trị
của chỉ tiêu trên càng nhỏ thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Dự trữ ngoài
việc duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 17
H
TK
=
N
TK
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
động phân phối khác của doanh nghiệp thì bên cạnh đó, hoạt động dự trữ này
còn gắn liền với các chi phí như chi phí tồn trữ, chi phí hoạt động, chi phí đặt
hàng, chi phí cơ hội…Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSNH cần hạn chế tối
đa các chi phí đầu tư cho HTK.
b. Phân tích số vòng quay nợ phải thu (H
PT
).
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là
phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong HĐKD. Quy mô nợ phải thu của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp,
chính sách bán hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và tình hình tài chính của các con
nợ. Tốc độ luân chuyển nợ phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn _
khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng thanh toán.
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản nợ phải thu người ta sử
dụng các chỉ tiêu phân tích sau:
- Số vòng quay của các khoản phải thu ( H
PT
).
(DTT bán chịu + thuế GTGT đầu ra) hoặc DTT (Vòng/ kỳ)
Giá trị bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu nay phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Trị
giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh,
do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Hệ số nợ này nếu quá cao sẽ không tốt,
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp do có thể doanh nghiệp
thắt chặt tín dụng bán hàng. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh
nghiệp.
- Số ngày bình quân một chu kỳ nợ (N
PT
).
360 (Ngày/vòng)
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 18
H
PT
=
N
PT
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
H
PT
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân của một chu kỳ nợ từ khi bán hàng đến
khi thu tiền. Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt vì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh
được tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí và có thể đảm bảo được
những khoản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu càng cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách tín dụng của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Chính sách tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến các khoản phải thu. Với chính sách tín dụng của
doanh nghiệp thông thoáng thì doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh được doanh số, đồng
thời các khoản thu phải tăng lên, còn nếu doanh nghiệp thắt chặt chính sách tín
dụng thương mại thì lúc này các khoản phải thu giảm xuống. Tuy nhiên doanh
nghiệp sẽ bị giảm doanh thu và có khả năng doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp thị phần
2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Ngoài ra việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tổng hợp của các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà
phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (T
L/D
).
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh
nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Chỉ
tiêu này được xác định như sau:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
LNTT
DTT
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ thu nhập khác. Doanh thu chỉ tiêu trên bao gồm: DTT từ sản xuất
kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ thu nhập khác.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sản xuất trên
cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh
doanh thuần.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ suất lợi nhuận thuần Tỷ suất Tỷ suất chi phí
từ HĐSXKD lãi gộp hoạt động trên doanh thu
Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lãi gộp CP bán hàng + CP QLDN
DT DT DT
DTT trong công thức là doanh thu của một hoạt động chủ yếu. Tỷ suất này
phản ánh mức sinh lời của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm.
+ Phân tích tỷ lệ lãi gộp.
Khi đi sâu phân tích tỷ lệ lãi gộp ta cần xem xét đến việc tạo ra 1 đồng doanh
thu thì có bao nhiêu đồng lãi gộp.
Chỉ tiêu phân tích:
Lãi gộp
Doanh thu
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 20
=
_
=
_
T
L/D
=
x 100%
Tỷ lệ lãi gộp = X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100đ doanh thu thu được trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng lãi gộp.
Tỷ suất lãi gộp càng tăng thì càng tốt, thể hiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
+ Phân tích tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đánh giá chi phí cần thiết bỏ ra để đem lại lợi
nhuận cần đạt được.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ lệ chi phí CP bán hàng + CPQLDN
hoạt động trên doanh thu Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu trên càng nhỏ phản ánh việc sử dụng chi
phí hợp lý vào hoạt động SXKD.
2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
Khi phân tích khả năng sinh lời từ tài sản các chỉ tiêu nghiên cứu có thể
riêng lẻ cho từng hoạt động và cũng có thể tính chung cho tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp.
a. Tỷ suất sinh lời từ TS ( ROA)
Tỷ suất nay biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với TS
Lợi nhuận trước thuế
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng TS đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh
lời tài sản càng lớn.
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 21
=
X 100%
ROA =
X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
LNTT DTT
DTT TS b/q
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA, ta áp dụng phương pháp
số chênh lệch để phân tích. Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng nâng
cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể chênh lệch về hiệu quả kinh
doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, là kết quả tổng hợp tất cả ảnh hưởng tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản, được thể hiện qua công
thức:
ROA = Δ T
L/D
+ Δ H
TS
+ Δ T
L/D
: Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Thực chất đây là ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
khi đã trừ các chi phí. Nó chỉ liên quan đến vấn đề tiêu thụ, vấn đề bán hàng
tại doanh nghiệp và đượctính theo công thức:
Δ T
L/D
= ( T
L/D1
- T
L/D0
) x H
TS
+ ΔH
TS:
Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất doanh thu trên tài sản. Đây
chính là hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp tổ chức tốt việc quản lý, tiết kiệm vốn thì số vòng quay của vốn ngắn hạn
sẽ tăng lên:
ΔH
TS
= T
L/D
x ( H
TS1
– H
TS0
)
Với T
L/D
0,1 là tỷ suất lợi nhuận trên DT của kỳ gốc và kỳ phân tích
H
TS
0,1 là hiệu suất sử dụng TS của kỳ gốc và kỳ phân tích.
Trên cơ sở các số liệu tính toán ta có thể xác định được các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các phương hướng, biện pháp nhằm tăng hiệu quả của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS ( RE)
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 22
ROA = X
= H
TS
X T
L/D
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Kết quả về lợi nhuận trước thuế của chỉ tiêu ROA còn chịu tác động bởi cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, để thấy rõ hiệu quả hoạt động thuần
kinh tế của doanh nghiệp ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi kinh tế.
Chi tiêu này được xác định như sau:
LNTT + lãi vay EBIT
Tổng TS
bq
Tổng TS
bq
Chỉ tiêu này không quan tâm đến cấu trúc của nguồn vốn, nó đánh giá khả
năng sinh lợi của vốn đầu tư so với chi phí cơ hội vốn khác. Với tỷ suất này
doanh nghiệp sẽ quyết định nên huy động vốn từ nguồn vốn vay hay nguồn vốn
chủ sở hữu. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế lớn hơn lãi vay ngân hàng thì doanh
nghiệp nên đi vay và tạo ra phần tích luỹ cho vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu
tỷ suất sinh lời kinh tế nhỏ hơn lãi vay ngân hàng thì doanh nghiệp không nên đi
vay mà sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 23
RE = X 100% =
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
Chương II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH SX & TM INOX PHƯỚC AN.
I. Giới thiệu về Công ty TNHH SX & TM INOX PHƯỚC AN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Tên, địa chỉ của Công ty.
Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương
mại Inox Phước An
Tên viết tắc : Công ty TNHH SX & TM Inox Phước An
Tên tiếng Anh: Fuanco
Địa chỉ: Lô C5-3 Khu CN Tịnh Phong, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi
Email:
Website: www. Inoxphuocan.com.vn
Tel: 055.826640 – 831345
Fax: 055. 818082
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty là một cơ sở sản xuất nhỏ với số công nhân ít ỏi,
máy móc còn thô sơ lạc hậu, sản xuất chủ yếu gia công là chính, mẫu mã chưa đa
dạng phong phú, năng suất lao động rất thấp. Nhiều khó khăn là vậy nhưng với ý
chí vương lên, phấn đấu học hỏi kinh nghiệm người chủ cơ sở Đỗ Tuyên Phước
đã từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách gian nan, bởi anh luôn ý
thức được rằng: “Vạn sự khởi đầu nan” anh đã nắm bắt mọi cơ hội, tìm kiếm sự
hỗ trợ từ các đơn vị khác cả về nguồn vốn và kỹ thuật. Ngày càng nhận thấy nhu
cầu của khách hàng gia tăng về sản phẩm nội thất Inox bởi những ưu thế nổi trội
là không gỉ, bền và đẹp. Chớp lấy thời cơ này năm 2000 anh đã mạnh dạn đầu tư,
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Tân
mở rộng, nâng cấp cơ sở sản xuất của mình, đặc biệt là đầu tư mua sắp máy móc
thiết bị nâng cấp dây chuyền công nghệ, đào tạo bồi dưỡng nhân công nhằm tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây thật sự là một dấu mốc
quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty.
Năm 2003, Công ty đã chuyển sang doanh nghiệp tư nhân. Đây là cơ hội
lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và toàn thể cán bộ công nhân
viên ý thức được rằng muốn tồn tại thì phải phát triển. Từ đó, doanh nghiệp
không ngừng mở rộng sản xuất, tập hợp đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ, năng lực, kinh nghiệp công tác và cho đến nay thương hiệu Inox Phước An
(Fuanco) luôn được người tiêu dùng tin tưởng và đánh giá cao, tiêu biểu là các
giải thưởng sản phẩm chất lượng mẫu mã đẹp, chất lượng cao (giải cầu vàng),
thương hiệu mạnh phát triển bền vững ( giải siêu cúp).
Hiện tại doanh nghiệp Inox Phước An đã và đang phát triển lên một tầm
cao mới với hình thức Công ty TNHH SX & TM Inox Phước An cùng với mô
hình siêu thị nội thất tại TP Quảng Ngãi, Quảng Nam và Đà Nẵng.Trong tương
lai, Công ty luôn phấn đấu để đáp ứng nhu cầu trang trí nội ngoại thất ngày càng
cao của xã hội và đồng thời mở rộng hơn nữa ra thị trường khu vực.
Hiện tại Công ty có số lao động là 155 người, với số vốn hiện tại trên 29
tỷ đồng. Các số liệu trên cho thấy Công ty thuộc quy mô vừa.
1.3. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty:
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 2.240.141.012 9.423.151.160 11.565.432.544
Nộp ngân sách 5.072.997 15.043.003 28.857.007
Lợi nhuận 13.044.850 38.682.009 74.203.734
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: Bùi Thị Minh Tín Trang 25