Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Lý luận về CCĐT, thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng CCĐT ngày càng hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.91 KB, 84 trang )

1
MỤC LỤC


MỤC LỤC..............................................................................................
1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................
5

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH.....................................................
6

MỞ ĐẦU................................................................................................
7

1. Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài .........................................................7
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước.....................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................10
6. Những đóng góp mới của luận văn...........................................................11
7. Kết cấu luận văn.......................................................................................11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM............ 12
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM.................12
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư mạo hiểm....................................................12
1.2. Rủi ro và quyết đònh tài trợ ................................................................14
1.3. Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm........................17
1.3.1. Các đối tượng tham gia .............................................................17
1.3.2. Mô hình tổ chức ........................................................................18
1.3.3. Quy trình hoạt động .................................................................20


2. VAI TRÒ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG NGHỆ CAO...................22
2.1. Khái niệm về công nghệ cao...............................................................22
2.2. Vai trò của vốn mạo hiểm trong việc phát triển công nghệ cao. .......24
2.2.1. Hỗ trợ và ươm tạo doanh nghiệp. ............................................24
2.2.2. Thúc đẩy đổi mới khoa học công nghệ.....................................26
2.2.3. Thúc đẩy phát triển kinh tế.......................................................27
2.2.4. Thúc đẩy phát triển thò trường chứng khoán.............................28
2
3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI MỘT SỐ
NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM................29
3.1. Vốn mạo hiểm tại một số nước.........................................................29
3.1.1. Tại Mỹ....................................................................................29
3.1.2. Tại Nhật Bản..........................................................................32
3.1.3. Tại Singapore.........................................................................32
3.1.4. Tại n Độ...............................................................................33
3.1.5. Tại Đài Loan ..........................................................................33
3.1.6. Tại Trung Quốc ......................................................................34
3.1.7. Tại Thái Lan...........................................................................35
3.1.8. Tại Malaysia...........................................................................35
3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam............................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ
MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM
....................................................................38
1. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM.38
1.1. Huy động vốn....................................................................................38
1.2. Sử dụng vốn .....................................................................................41
2. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ MẠO
HIỂM...........................................................................................................48
2.1. Những thuận lợi ................................................................................48

2.2. Những khó khăn................................................................................48
3. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG NGHỆ
CAO.............................................................................................................56
3.1. Hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam ...........................................56
3.1.1. Đònh hướng phát triển công nghệ cao ...................................56
3.1.2. Thực trạng triển khai hoạt động công nghệ cao tại ViệtNam 56
3.2. Sự cần thiết thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt
Nam...................................................................................................59
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................61
CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO
HIỂM CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM.......................................... 66
1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG
NGHỆ CAO TẠI VIỆT NAM. ....................................................................62
1.1. Mô hình tổ chức ..................................................................................62
1.2. Mục tiêu đầu tư ...................................................................................64
1.3. Vốn huy động và chứng chỉ quỹ phát hành ........................................64
1.4. Lónh vực đầu tư và cơ cấu vốn ............................................................64
1.5. Quy trình hoạt động.............................................................................65
1.6. Lộ trình phát triển ...............................................................................67
2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG NGHỆ CAO.....................................69
2.1. Nguồn nhân lực và các doanh nghiệp công nghệ cao.........................69
2.1.1. Nguồn nhân lực .....................................................................69
2.1.2. Các doanh nghiệp .....................................................................70
2.2. Môi trường đầu tư của lãnh vực công nghệ cao .................................70
2.3. Thò trường tài chính..............................................................................72
2.4. Hành lang pháp lý................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................75
ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...................................75

KẾT LUẬN ............................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................79
CÁC PHỤ LỤC.............................................................................................. 81
4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNC Công nghệ cao
KCX Khu chế xuất
KCN Khu công nghiệp
CPH Cổ phần hoá
KHCN Khoa học công nghệ
P/E Price/Earning – Bội số giá/Thu nhập
EPS Earnings Per Share – Thu nhập trên mỗi cổ phần
PFC International Finance Corporation – Công ty tài chính quốc tế
HĐQT Hội đồng quản trò
IPO Initial Public Offering
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
ASEAN Association of South East Asia Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI Foreign Direct Investment – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
WTO Eorld Trade Organasation – Tổ chức thương mại thế giới
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản lượng quốc nội
R&D Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
DNNN Doanh nghiệp nhà nước

5

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH


Hình 1: Tổ chức đầu tư mạo hiểm theo mô hình công ty hợp danh

Hình 2: Vốn đầu tư mạo hiểm giai đoạn 1991-2002.

Hình 3: Mô hình quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao.

Hình 4: Cơ cấu vốn đầu tư của quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao

Bảng 1: Vốn đầu tư mạo hiểm của các quỹ đầu tư mạo hiểm vào Việt
Nam đến cuối 1990
Bảng 2: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Bảng 3: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm tại Singapore

Bảng 4: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm quốc tế

Bảng 5: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2004

Bảng 6: Tỷ lệ doanh nghiệp một số nước Asean phân tích theo tiêu chuẩn
công nghệ của UNIDO.
Bảng 7: Một số chỉ số so sách về đầu tư cho R&D của Việt Nam và các
nước trong khu vực Châu Á
6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài
Nghò quyết Trung ương 2 Khoá VIII đã vạch ra những đònh hướng chiến
lược lớn cho khoa học công nghệ nước ta đến năm 2020. Trong đó xác đònh
những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng nhất cho toàn ngành khoa học và công

nghệ cũng như một số lónh vực quan trọng. Đây là bước kế thừa và phát triển
các nhiệm vụ trong các giai đoạn cách mạng trước đây xung quanh việc giữ
vững đònh hướng xã hội chủ nghóa, nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất
và nâng cao năng lực nội sinh về khoa học công nghệ. Mục tiêu bao quát chung
của đònh hứơng là làm sao để nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020, khoa học và công nghệ vừa là công cụ, vừa là tiền đề cho công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hóa. Do đó cần chuẩn bò các điều kiện cần thiết
để chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri
thức (Dự kiến các nước công nghiệp phát triển hiện nay sẽ tiến vào nền kinh tế
tri thức vào năm 2030). Do đó, ngay từ bây giờ, việc phát triển công nghệ cao
tại nước ta đang là vấn đề cấp bách và đã được thể hiện qua nghò quyết số
07/2000/NQ-CP ngày 5/6/2000 về xây dựng và phát triển công nghệ cao giai
đoạn 2000 – 2005.
Có thể khẳng đònh chiến lược phát triển công nghệ cao trong nền kinh tế thò
trường và hội nhập được thực hiện thông qua các doanh nghiệp công nghệ cao
để phát triển và thực hiện các ý tưởng. Ba điều kiện cơ bản để một doanh
nghiệp triển khai thành công là thời cơ, ý tưởng mới và tài chính. Tuy nhiên,
không như những ngành sản xuất kinh doanh khác khá thuận lợi trong việc huy
động vốn kinh doanh (vốn đầu tư và vốn lưu động), các doanh nghiệp công
nghệ cao rất khó được các tổ chức tín dụng tài trợ thông qua các phương thức
cho vay thông thường, và điều này làm hạn chế khả năng thành lập và phát
triển của các doanh nghiệp công nghệ cao. Hiện nay vấn đề nguồn tài chính
cho các doanh nghiệp công nghệ cao là một vấn đề rất bức xúc, thông thường
chỉ những doanh nghiệp nào có tài sản thế chấp mới có thể được ngân hàng cho
vay, còn những doanh nghiệp mặc dù có dự án tốt có khả năng sinh lợi cao
nhưng không có tài sản thế chấp rất khó nhận được sự tài trợ của ngân hàng.
7
Qua các tìm hiểu và phân tích ở phần trên, các khó khăn của doanh nghiệp
cộng nghệ cao Việt Nam khi tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các Ngân
hàng cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp công nghệ cao ở các nước

phát triển. Thực tế cho thấy nguồn lực tài chính chủ yếu cung cấp cho các công
ty công nghệ cao trong giai đoạn khởi sự và tiền phát triển phải là nguồn vốn
đầu tư từ các tổ chức và cá nhân đi tìm loại hình đầu tư có khả năng sinh lợi cao
và chấp nhận một mức độ rủi ro nhất đònh. Theo kinh nghiệm nhiều quốc gia
có các doanh nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh, để phát triển ngành công
nghệ cao đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn trong đó nguồn vốn của Nhà
nước chỉ đáp ứng được một phần, phần còn lại cần phải huy động rộng rãi từ
các nhà đầu tư và tất nhiên, nước ta cũng không đi ra ngoài xu hướng đó. Để
huy động nguồn vốn rộng rãi trong xã hội đầu tư vào công nghệ cao, hình thức
huy động chủ yếu được các nước áp dụng là vốn đầu tư mạo hiểm hay còn gọi
là vốn mạo hiểm (Venture Capital). Bản chất vốn đầu tư mạo hiểm phù hợp
với nhu cầu đầu tư vào doanh nghiệp công nghệ cao do các yếu tố sau:
- Khác với các khoản đầu tư thông thường vào những ngành kinh tế khác,
thông qua đầu tư vào công nghệ cao, mục tiêu của vốn mạo hiểm là tìm
kiếm khoản thu nhập cao hơn mức trung bình so với các lónh vực đầu tư
khác. Khoản thu nhập này thường đạt được sau khi chúng được bán trên thò
trường chứng khoán.
- Đối tượng tiếp nhận vốn mạo hiểm hầu hết là các doanh nghiệp công nghệ
cao đang trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và sản xuất sản
phẩm, mở rộng năng lực sản xuất và cung ứng dòch vụ phần mềm. Việc đầu
tư trong giai đoạn phôi thai chắc chắn sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Vì những
phần mềm và dòch vụ triển khai sẽ tốn nhiều công sức nghiên cứu thực hiện
và tiếp thò nhưng chưa chắc được người tiêu dùng chấp nhận. Những Công
ty mới thành lập với những ý tưởng công nghệ có tính đột phá đó rất cần
đến nguồn vốn khởi đầu có tính mạo hiểm như thế.
- Vốn đầu tư mạo hiểm (venture capital) được hình thành chủ yếu là để cung
cấp nguồn lực tài chính cho các công ty công nghệ cao,
- Các doanh nghiệp công nghệ cao trong quá trình hình thành và phát triển sẽ
tiếp cận vốn tài trợ chủ yếu từ các công ty hoặc quỹ đầu tư mạo hiểm.
8

- Thực tiễn của nhiều quốc gia có doanh nghiệp công nghệ cao phát triển đều
phát triển mạnh loại hình quỹ đầu tư.
Mối quan hệ giữa vốn đầu tư mạo hiểm (veture capital) và doanh nghiệp
công nghệ cao là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời trong nền kinh tế
thò trường. Từ thực tế trên, việc hình thành một đònh chế đặc thù như Quỹ đầu
tư mạo hiểm nhằm huy động vốn để đầu tư cho các dự án ươm tạo doanh
nghiệp và phát triển công nghệ cao là điều hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Quỹ đầu tư mạo hiểm đã xuất hiện khá lâu trên thế giới dưới nhiều hình
thức khác nhau. Loại hình đònh chế tài chính này được các nhà khoa học kinh tế
nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lãnh vực với những nội dung đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao vẫn là một đề tài
mới mẻ tại Việt Nam nên các nghiên cứu và đề xuất thành lập quỹ đầu tư mạo
hiểm cho ngành công nghệ cao gần như chưa có mà chỉ có những nghiên cứu
về quỹ đầu tư mạo hiểm nói chung. Năm 1997, Bear Sterns có đề tài “Tổng
quan về các quỹ đầu tư ở Việt Nam”, năm 1998 Adam Sack và John McKenzie
thuộc chương trình Phát triển kinh tế tư nhân có nghiên cứu “Thành lập quỹ
đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam – một nghiên cứu sơ bộ”. Năm 2003, Sở Khoa
học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh có đề án “Tìm hiểu quỹ đầu tư mạo
hiểm và tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam”.
Ngoài ra còn có luận văn thạc sỹ của Nguyễn Xuân Tiến: “Một số giải pháp
phát triển thò trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam” luận văn thạc sỹ của Nguyễn
Như nh “Huy động và mở rộng quy mô vốn nội đòa cho quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam” luận văn thạc sỹ của Phan Đức Thiện “Giải pháp nhằm
khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm vào quá trình đổi mới công nghệ tại Việt
Nam”. Tuy nhiên các nghiên cứu nói trên chỉ dừng lại ở mặt lý luận giải pháp
khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm nói chung, chưa có sự chuyên sau vào một
số ngành mũi nhọn, có tính chất đặc thù mạo hiểm và mang lại lợi nhuận cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm, mô hình tổ chức và hoạt động của các

loại hình quỹ đầu tư mạo hiểm trong thời gian qua tại Việt Nam và một số nước
9
trên thế giới, đề tài sẽ đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
mạo hiểm công nghệ cao phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam, đồng
thời đề xuất một số giải pháp huy động vốn, các thủ tục pháp lý và chính sách
cần thiết nhằm hoàn thiện và hỗ trợ cho quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao
sớm được hình thành tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quỹ đầu tư mạo hiểm hiện còn rất mới tại Việt Nam mà đặc biệt trong hoạt
động nghiên cứu triển khai công nghệ cao. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu xoay
quanh vấn đề mô hình tổ chức hoạt động và giải pháp phát triển Quỹ đầu tư
mạo hiểm nhằm phát triển công nghệ cao tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu
được thực hiện trên đòa bàn cả nước của vốn mạo hiểm cho lãnh vực công nghệ
cao tại Việt Nam từ trước đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính trong luận văn là “Phương pháp nghiên cứu
dữ liệu thứ cấp”, đây là phương pháp sử dụng một số dữ liệu đã thu thập được,
dữ liệu sẵn có của những mục đích khác để phân tích và giải quyết vấn đề mà
chúng ta quan tâm. Với đề tài nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập từ Ban
quản lý Khu công nghệ cao Tp. HCM và dữ liệu ngoại vi như: Nguồn sách báo:
Sách báo, tạp chí trong thư viện; Nguồn từ chính phủ: Cục thống kê, Bộ kế
hoạch đầu tư; Nguồn từ các tổ chức và hiệp hội: Dự án phát triển Sông Mekong
(MPDF), ngân hàng thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), Phòng thương mại và công nghiệp (VCCI)…;
Nguồn từ phương tiện truyền thông: chủ yếu từ internet.
Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp thống kê lòch sử và tổng hợp để
đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm trong thời gian qua.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc những vấn đề khoa học của
Quỹ đầu tư mạo hiểm, luận văn đóng góp một số luận điểm mới về mặt lý

thuyết và thực tiễn như sau:
10
- Nghiên cứu và triển khai công nghệ cao là vấn đề then chốt của phát triển
khoa học công nghệ. Tuy nhiên rất khó khăn trong việc tài trợ vốn để triển
khai các ý tưởng sáng tạo có tính thiết thực và ươm tạo các doanh nghiệp
công nghệ cao, mô hình quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao sẽ giải quyết
được vấn đề về vốn ưu tiên phát triển công nghệ cao.
- Thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm cho ngành công nghệ cao và mô hình hoạt
động của nó và các giải pháp để thúc đẩy phát triển vốn mạo hiểm cho
ngành công nghệ cao tại Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quỹ đầu tư mạo hiểm .
- Chương 2: Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt
Nam.
- Chương 3: Mô hình hoạt động và giải pháp phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm
công nghệ cao ở Việt Nam.


11
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư mạo hiểm
Quỹ đầu tư mạo hiểm là một đònh chế tài chính trung gian chuyên đầu tư
vào các doanh nghiệp mới khởi sự nhằm mong đợi một sự gia tăng thu nhập
cao hơn mức bình quân để bù đắp cho rủi ro của khoản đầu tư có mức độ rủi ro
cao hơn mức bình quân của các khoản đầu tư. Thị trường vốn mạo hiểm được

xem là chiếc nơi cho các ý tưởng khoa học và phát minh cơng nghệ, mang lại
nguồn lợi nhuận thật ấn tượng và tạo ra những người khổng lồ trong nền kinh tế tri
thức, đặc trưng bởi các lĩnh vực cơng nghệ cao. Do tính chất mới mẻ của loại hình
vốn này mà nó chưa có một định nghĩa thống nhất. Có một định nghĩa về vốn mạo
hiểm được chấp nhận rộng rãi là: Vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ chức
chun mơn hố thực hiện tới những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và thường là
có cơng nghệ cao đang cần vốn cổ phần để tài trợ cho phát triển sản phẩm hoặc
tăng trưởng. Vốn mạo hiểm được cung cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trong
đó điển hình nổi bật là việc tài trợ vốn thơng qua các quỹ đầu tư mạo hiểm. Về bản
chất, đó là một quỹ đầu tư nhưng mục tiêu hoạt động của họ là nhắm vào những
dự án có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao hơn mức thơng
thường. Tham gia vào q trình này có 3 đối tượng chủ yếu: nhà đầu tư – người bỏ
vốn nhưng khơng trực tiếp quyết định đầu tư; nhà tư bản mạo hiểm- người đứng ra
huy động vốn, quản lý nó và trực tiếp quyết định nên đầu tư vào đâu nhằm mục
đích sinh lợi tối đa; và còn lại chính là các đối tượng nhận đầu tư: những cơng ty
trẻ, những dự án về sản phẩm dịch vụ cơng nghệ mới đầy tiềm năng …
Theo
nghÜa réng
:
Vèn m¹o hiĨm lμ ngn tμi chÝnh cung cÊp
cho c¸c tỉ chưc, ca nh©n dưíi h×nh thøc vèn cỉ phÇn hc c¸c
kho¶n ®Çu tư gÇn gièng như vèn cỉ phÇn cã thêi h¹n trªn trung
b×nh (3-5 n¨m). Mơc tiªu ®Çu tư lμ t×m kiÕm ®ưỵc kho¶n thu nhËp
vèn cao h¬n møc trung b×nh. Kho¶n thu nμy trë thμnh hiƯn thùc
sau khi kho¶n ®Çu tư ®ưỵc b¸n cho mét nhμ kinh doanh chøng
kho¸n hc, như hiƯn tưỵng phỉ biÕn h¬n ë c¸c nưíc ch©u ¸ lμ
12
bán cho công chúng. Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia
quản lý vốn mạo hiểm còn tử vấn, ở cấp chiến lửợc, hửớng dẫn
các công ty nhận vốn đầu tử bửớc sang giai đoạn tăng trửởng

tiếp theo v chuẩn bị sẵn sng để công ty đửợc chuyển giao cho
các cổ đông khác. Những tử vấn ny l một đặc điểm quan trọng
v đặc thù của vốn mạo hiểm. Đặc biệt, các nh đầu tử có một vị
trí trong hội đồng quản trị của công ty nhận vốn đầu tử .
Từ vị trí ny v các kinh nghiệm thu đửợc từ các công ty
khác, các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm có thể tác động tới
sự phát triển của các công ty nhận vốn đầu tử. Các công ty quản
lý vốn mạo hiểm khác nhau đặt ra các trọng tâm khác nhau về
mức độ tham gia. Mức độ tham gia có thể l tối thiểu, thửờng gắn
liền với một số cổ phần nhỏ, hoặc tham gia công việc thửờng
nhật, nhử đóng vai trò Chủ tịch hội đồng quản trị, thửờng gắn
liền với việc nắm giữ đa số cổ phần. Thuật ngữ vốn mạo hiểm trong
định nghĩa ny có thể đửợc sử dụng cùng nghĩa với thuật ngữ vốn
cổ phần tử nhân.
Theo nghĩa hẹp: Phần thu hẹp của định nghĩa rộng xác định
vốn mạo hiểm l các khoản đầu tử vốn cổ phần tử nhân trung
hạn vo các công ty nhận vốn chửa trửởng thnh. Nói cách
khác, công ty đửợc đầu tử đang trong giai đoạn đầu của quá
trình phát triển sản phẩm, phát triển năng lực sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ. Vì các công ty đang trong giai đoạn ny có xu hửớng
có lịch sử phát triền ngắn hơn v quy mô nhỏ hơn so với đa số
các khoản đầu tử nêu trong định nghĩa rộng, nên rủi ro có xu
hửớng cao hơn. V do vậy, các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm
sẽ tìm kiếm các khoản thu nhập vốn tiềm năng cao hơn.
Sự khác biệt giữa hai định nghĩa ny l mức độ trửởng thnh
của các công ty nhận vốn đầu tử . Không có quy tắc rõ rng no
(chằng hạn một mức doanh số ấn định) để phân biệt hai loại công
13
ty nμy. Thay vμo ®ã, ®Þnh nghÜa hĐp ®ưỵc xem lμ ®óng ë mét ®Çu
d¶i thêi gian ®¸o h¹n cđa mét kho¶n ®Çu tư cỉ phÇn tư nh©n. ë

c¸c thÞ trưêng cỉ phÇn tư nh©n ®· ho¹t ®éng tèt như Mü vμ Anh,
ngưêi cung cÊp vèn cã xu hưíng tËp trung vμo ®Çu hc ci d¶i
thêi gian ®¸o h¹n. Tuy vËy, vÉn cã mét sè ngưêi cung cÊp vèn s½n
sμng ®Çu tư tr¶i dμi trong d¶i nμy.
Ti ViƯt Nam: C¶ hai ®Þnh nghÜa vỊ vèn m¹o hiĨm trong khi
xem xÐt thÞ trưêng ViƯt Nam, c¸c kho¶n ®Çu tư vμo c¸c c«ng ty
tư nh©n trong nưíc vμ c¸c c«ng ty míi thμnh lËp ®ưỵc xem lμ
c¸c kho¶n ®Çu tư vèn m¹o hiĨm. C¸c kho¶n ®Çu tư vμo c¸c c«ng
ty ®· cỉ phÇn ho¸, c¸c c«ng ty thμnh viªn cđa c¸c DNNN hc
c¸c c«ng ty liªn doanh víi c¸c ®èi t¸c nưíc ngoμi ®ưỵc xem lμ
c¸c kho¶n ®Çu tư cỉ phÇn tư nh©n. GÇn ®©y c¸c q ®ang ho¹t
®éng ë ViƯt Nam ®· thùc hiƯn c¶ c¸c kho¶n ®Çu cỉ phÇn tư nh©n
vμ c¸c kho¶n ®Çu tư vèn m¹o hiĨm. C¸c q nμy ®ưỵc xem lμ c¸c
q ®Çu tư h¶i ngo¹i.
Một số đặc điểm của quỹ đầu tư mạo hiểm
§Çu t− m¹o hiĨm chÊp nhËn rđi ro (nh−ng khi thμnh c«ng th×
cã lỵi Ých lín), ®Ĩ tμi trỵ chđ u cho việc khëi sù doanh nghiƯp
míi hc doanh nghiƯp ®ang ho¹t ®éng nh−ng cã tiỊm n¨ng t¨ng
tr−ëng cao. §Çu t− m¹o hiĨm còng hç trỵ vỊ kü n¨ng vμ kinh
nghiƯm qu¶n lý nh»m ®¶m b¶o tÝnh n¨ng ®éng vμ sù thμnh c«ng
cđa c¸c doanh nghiƯp ®−ỵc tμi trỵ.
ViƯc ®Çu t− m¹o hiĨm ®−ỵc dùa trªn c¬ së nh÷ng ý t−ëng cã
triĨn väng cđa c¸ nh©n hc tỉ chøc nghiªn cøu khoa häc, ý
t−ëng nμy mang tÝnh s¸ng t¹o, cã nhiỊu kh¶ n¨ng biÕn thμnh s¶n
phÈm tốt trong tương lai. ChÝnh ý t−ëng ®ã lμ vËt thÕ chÊp, mμ
®èi víi c¸c d¹ng ®Çu t− th«ng th−êng (c¸c ng©n hμng th−¬ng m¹i
trun thèng) th× kh«ng ®−ỵc chÊp nhËn. Nh÷ng ng−êi xin tμi trỵ
nμy tuy t¸o b¹o, cã tÝnh ®ỉi míi cao, nh−ng thiÕu tiỊn thÕ chÊp,
14
thËm chÝ ch−a cã bỊ dμy thμnh tÝch kinh doanh vμ ch−a cã c¶

doanh thu ®Ĩ lμm tin. §©y còng lμ lý do ®Ĩ d¹ng ®Çu t− nμy cã tªn
lμ m¹o hiĨm.
§Çu t− m¹o hiĨm, nh− vËy chÝnh lμ ®Çu t− vμo con ng−êi,
chđ u vμo nh÷ng c¸ nh©n hc tËp thĨ, cã kh¶ n¨ng dùa trªn
tμi n¨ng vμ trÝ t ®Ĩ ®em l¹i thμnh c«ng. V× vËy ý t−ëng t¸o b¹o,
n¨ng lùc s¸ng t¹o lμ nh÷ng ®iỊu kiƯn quan träng ®Ĩ nhμ doanh
nghiƯp tiÕp nhËn ®−ỵc tμi trỵ tõ vèn m¹o hiĨm.
Trong ®Çu t− m¹o hiĨm, nhμ tμi trỵ vèn (cã thĨ lμ c¸ nh©n
hc tỉ chøc, ®−ỵc gäi chung lμ Nhμ ®Çu t−) ®−ỵc qun chia sỴ
lỵi nhn víi ng−êi xin tμi trỵ. V× vËy ®Çu t− m¹o hiĨm cßn ®−ỵc
coi lμ mét d¹ng ®Çu t− kh«n khÐo, ngoμi tμi trỵ kinh phÝ, nhμ
®Çu t− cßn th«ng qua mét hƯ thèng chuyªn m«n ®Ĩ gióp ng−êi xin
tμi trỵ vỊ qu¶n lý, ®ỉi míi c«ng nghƯ, tiÕp thÞ, ph¸t triĨn nh©n lùc,
vμ ho¹ch ®Þnh chiÕn l−ỵc kinh doanh. Nh− vËy thμnh c«ng hc
thÊt b¹i cđa doanh nghiƯp ®Ịu g¾n liỊn víi qun lỵi cđa c¸c bªn
(Nhμ ®Çu t−; Ng−êi xin tμi trỵ, vμ c¸c tỉ chøc t− vÊn liªn quan).

1.2. Rủi ro và quyết đònh tài trợ
Quyết đònh tài trợ vốn cho bất kỳ doanh nghiệp nào đều được các nhà
đầu tư xem xét ở các góc độ và yếu tố khác nhau, một trong những yếu tố rất
quan trọng đó là rủi ro mà doanh nghiệp đó phải đối phó cho dù doanh nghiệp
đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống: khởi sự, tăng trưởng, bảo hoà
và suy thoái. Rủi ro là một tình huống trong kinh doanh mà tại đó những sự cố
tốt đẹp xảy ra gây thua lỗ, ảnh hưởng đến sự tồi tại của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thường gặp phải hai loại rủi ro đó là: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn trong bản thân doanh nghiệp. Nó gắn
liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng ngành nghề.
Những doanh nghiệp trong cùng một ngành thường phải đối phó với những
nhân tố gây ra rủi ro tương tự nhau do họ phải đối phó với những điều kiện

15
kinh tế tương tự nhau. Rủi ro kinh doanh được hiểu như là sự không chắt chắn ở
hiện tại về mức thu nhập và chi phí hoạt động đạt được trong tương lai. Chính
đều này đã tạo nên rủi ro và được thể hiện bằng sự thiếu hụt doanh thu hàng
năm từ việc bán sản phẩm đủ để thanh toán các đònh phí trong sản xuât kinh
doanh. Như vậy, số lượng nhân tố gây rủi ro cho doanh nghiệp là vô hạn do rủi
ro trong kinh doanh có thể là sự không chắc chắn về mức cầu ở tương lai đối
với sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sự thay đổi trong giá bán, sự thay
đổi trong cấu trúc chi phí, sự cạnh tranh, sự thay đổi trong tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự thay đổi về tỷ giá hối đoái hay những thay đổi trong chính sách điều
hành kinh tế của chính phủ… Với những đặc điểm như thế, có thể nói rủi ro
kinh doanh là một loại rủi ro mà doanh nghiệp không thể triệt tiêu được, doanh
nghiệp chỉ có thể làm giảm bớt loại rủi ro này mà thôi.
Rủi ro tài chính là loại rủi ro gắn liền với quyết đònh tài trợ, gắn liền với
nghệ thuật tạo dựng cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Rủi ro tài chính xuất phát
từ cấu trúc vốn có sử dụng nợ vay do nợ vay dẫn tới việc chi trả những khoản
nợ cố đònh, đó là chí phí trả lãi vay. Mức độ rủi ro tài chính cao hay thấp xảy ra
cùng với mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Vì thế việc tác động để triệt
tiêu loại rủi ro này sẽ được thực hiện thông qua việc tài trợ không sử dụng nợ
trong cấu trúc vốn. Tóm lại, giữa hai loại rủi ro mà doanh nghiệp phải đối phó
luôn có mối tương quan nghòch biến. Nếu doanh nghiệp đang phải đối phó với
rủi ro kinh doanh ở mức độ cao thì chắc chắn nhu cầu về rủi ro tài chính phải ở
mức thấp và ngược lại. Một xu hướng phổ biến đã gần như trở thành quy luật
đó là những doanh nghiệp đang gặp phải rủi ro kinh doanh cao thì có khuynh
hướng sủ dụng ít nợ vay hơn so với các doanh nghiệp khác nhằm giảm thiểu rủi
ro tài chính và đạt được ổn đònh trong rủi ro tổng thể.
Với những cơ sở lập luận như trên, chúng ta có thể dễ dàng thấy được
rằng: khi đưa ra một quyết đònh tài trợ, không những các nhà đầu tư mà ngay
bản thân các doanh nghiệp cũng phải xem xét đến những rủi ro mà mình phải
đối mặt và phải xác đònh được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu

kỳ sống để từ đó xác đònh được một chiến lược tài trợ thích hợp. Việc xây dựng
mô hình cấu trúc tài chính cho các giai đọan này phải dựa trên việc phân tích
16
và đánh giá về mức độ rủi ro kinh doanh và nhu cầu về rủi ro tài chính cho
doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh trong mỗi giai đoạn phát triển là khác nhau, tuy nhiên
ở giai đoạn khởi sự thì mức độ rủi ro kinh doanh là cao nhất. Trong giai đoạn
khởi sự, nhà sáng lập phải thực thi ý tưởng kinh doanh của mình, đưa ý tưởng
sản phẩm trở thành hiện thực. Nhu cầu chi tiêu của giai đoạn này rất lớn, từ
việc đưa sản phẩm thành hiện thực cho đến chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí nghiên cứu thò trường. Các chi phí trên rất lớn trong khi doanh nghiệp chưa
có khoản thu nào đáng kể, điều này tạo nên dòng tiền âm (thu<chi) trong một
vài năm hoặc nhiều năm liên tiếp. Nếu doanh nghiệp không có nguồn tài trợ
đủ mạnh thì doanh nghiệp sẽ đứng trước rủi ro cực lớn là không thể phát triển
hoặc dẫn đến nguy cơ phá sản.
Mức độ rủi ro kinh doanh ở giai đọan này cao thì mức độ rủi ro tài chính
cần được giữ ở mức độ càng thấp càng tốt. Như vậy, chiến lược tài trợ thích hơp
nhất trong giai đoạn này là không nên tài trợ bằng nợ. Đối với một doanh
nghiệp mới khởi sự, rủi ro này có thể rất cao ngay cả khi chỉ huy động một tỷ
lệ tài trợ nợ rất thấp. Rủi ro cao của việc phá sản có nghóa là thực tế doanh
nghiệp không phát sinh được dòng tiền thu vào nào. Vì vậy, bất cứ một khoản
nợ tồn đọng nào dù chỉ rất thấp cũng sẽ đưa doanh nghiệp đến tình trạng khó
khăn về tài chính do không có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn. Mặc
khác, lợi ích của cấu trúc tài chính có sử dụng nợ tạo nên được từ sự tác động
của lá chắn thuế, làm cho chi phí sử dụng vốn thấp cũng không thể hiện được
trong giai đoạn này bởi vì doanh nghiệp mới khởi sự có thể phải chòu lỗ kế toán
sau lãi danh nghóa trong các năm đầu hoạt động.
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy bất kỳ một sự gia tăng nào
bằng nợ vay cũng sẽ dẫn doanh nghiệp đến một nguy cơ rất lớn về khó khăn
tài chính. Điều này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp nên tìm một nguồi tài trợ thích

hợp nào đó nhằm hạn chế rủi ro tài chính, tránh việc tạo ra rủi ro tổng thể vượt
quá mức chòu đựng của doanh nghiệp. Vậy trong giai đoạn này doanh nghiệp
nên chọn nguồn tài trợ nào và ai sẽ là nhà đầu tư dám chấp nhận rủi ro cao để
tài trợ cho doanh nghiệp. Khả năng tài trợ bằng vốn vay hay vốn cổ phần đều
không khả thi, tài trợ bằng việc phát hành trái phiếu, tín dụng thuê mua hay thu
17
hút vốn của các nhà đầu tư không chấp nhận rủi ro cao đều khó có thể thực
hiện được. Vậy chỉ có nguồn vốn mạo hiểm từ các quỹ đầu tư mạo hiểm là
thích hợp nhất bởi lẽ chỉ có các nhà đầu tư này mới sẵn sàng chấp nhận rủi ro
cao và đầu tư vào các doanh nghiệp mới khởi sự dưới nhiều hình thức đầu tư đa
dạng và kỳ vọng vào một mức lợi nhuận cao tương ứng.
1.3. Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm.
1.3.1. Các đối tượng tham gia
Tham gia vào quá trình vận hành của một quỹ đầu tư mạo hiểm thông
thường bao gồm: các nhà đầu tư mạo hiểm, các nhà quản lý quỹ và các doanh
nghiệp (thường là các doanh nghiệp mới khởi nghiệp).
- Các nhà đầu tư mạo hiểm: Bao gồm các cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi, các
tổ chức hoạt động trong lónh vực tài chính như ngân hàng, quỹ hưu trí, công
ty bảo hiểm… sẵn sàng đầu tư và chấp nhận rủi ro cao để kỳ vọng vào
những lợi nhuận cao trong tương lai.
- Các nhà quản lý quỹ: là những nhà quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm, họ vừa có
kiến thức về công nghệ cũng như khả năng quản trò, họ huy động vốn từ các
nhà đầu tư mạo hiểm, tìm kiếm và đánh giá các cơ hội đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư theo những chiến lược nhất đònh làm gia tăng giá trò doanh
nghiệp được đầu tư, thực hiện công cuộc thoát vốn để thu hồi vốn và lợi
nhuận. Quá trình này được lập đi lập lại với việc huy động quỹ mới cho
những cơ hội đầu tư mới theo những chu kỳ vốn.
- Các doanh nghiệp: chủ yếu là các doanh nghiệp mới khởi nghiệp, là những
tổ chức cá nhân có nhu cầu phát triển các ý tưởng, các sáng kiến khoa học
thành những sản phẩm trên thương trường nhưng họ giới hạn về tiềm lực tài

chính và cần sự hỗ trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Mối quan hệ giữa ba tổ chức trên được gắn kết chặt chẽ nhằm đạt được mục
tiêu: duy trì và khuyến khích tính sáng tạo khoa học công nghệ và tình thần
khởi nghiệp, tạo động lực cho các cá nhân, tổ chức có vốn tham gia quỹ đầu tư
mạo hiểm, phát huy triệt để năng lực của các nhà quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm
và đảm bảo hiệu qủa đầu tư.


18
1.3.2. Mô hình tổ chức
Quỹ đầu tư mạo hiểm thông thường được tổ chức dưới hình thức hợp
danh hữu hạn hoặc là công ty con của các tập đoàn hay các tổ chức tài chính.
- Tổ chức theo hình thức hợp danh hữu hạn (Limited partnership) bao gồm
thành viên tổng quát (general partner) và thành viên hợp danh hữu hạn
(limited partners) cùng tham gia. Tổ chức này hoạt động theo cơ chế phân
chia tránh nhiệm và quyền lợi một cách hiệu qủa giữa các thành viên tham
gia. Các thành viên tổng quát là người lập ra và quản lý vốn mạo hiểm
chuyên nghiệp. Họ có chức năng tổ chức, kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư
mạo hiểm, tìm kiếm và lựa chọn các cơ hội đầu tư tốt nhất sau đó tiến hành
đầu tư và quản lý dự án. Việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp đòi hỏi các
thành viên tổng quát phải tốn nhiều thời gian, công sức để theo dõi và giám
sát các doanh nghiệp nhận đầu tư. Trong quá trình quản lý quỹ, các thành
viên tổng quát nhận được một khoản quản lý phí và một tỷ lệ nhất đònh từ
lợi nhuận thu được. Điều này tạo ra một động lực mạnh mẽ để các thành
viên tổng quát không ngừng nổ lực để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trong quá
trình hoạt động. Trong khi đó, những thành viên hợp danh hữu hạn là những
nhà đầu tư mạo hiểm góp vốn vào quỹ và được chia lợi nhuận (hoặc chòu rủi
ro), họ gần như không có vai trò gì trong các quyết đònh đầu tư của quỹ. Các
thành viên hợp danh hữu hạn thường là các tập đoàn công nghiệp, các tổ
chức tài chính hay các quỹ hưu trí…



Chia lãi/hoàn vốn
Vốn
Vốn
Vốn & lãi/lỗ
Kết thúc
Cổ phần
Phí quản lý
Vốn











Y1

Thành vi
Các nha
ên TNHH/
ø đầu tư bên
- IPO
- Sáp nhập
- Thu mua

Quỹ đầu tư
mạo hiểm
Công ty
Thành vi
vô hạn, nhà sáng lập
quản lý quỹ/
ên trách nhiêm
Hình 1: Tổ chức đầu tư mạo hiểm theo mô hình công ty hợp danh hữu hạn

Danh mu
Quản lý và kiểm soát
ïc đầu tư
19
- Tổ chức theo hình thức quỹ là các công ty con của các tổ chức tài chính
hoặc các tập đoàn kinh tế (corporate subsidiaries). Trong hình thức này,
công ty mẹ thực hiện tài trợ vốn mạo hiểm cho một doanh nghiệp nhằm tạo
mối quan hệ với những doanh nghiệp mới và phát triển các dòch vụ khác
nhau. Hội đồng quản trò của các công ty con sẽ đưa ra các quyết đònh phê
chuẩn các khoản đầu tư, trong khi việc điều hành quản lý các khoản đầu tư
lại do một công ty quản lý vốn mạo hiểm đảm trách. Như vậy, hình thức
này không tạo dựng được một nhà đầu tư chuyên nghiệp và nếu có thì năng
lực của họ cũng bò hạn chế do họ không có quyền đưa ra các quyết đònh đầu
tư. Thù lao cho các nhà quản lý vốn là những khoản lương không gắn liền
với thành qủa đầu tư và họ phải trung thành với lợi ích từ các công ty mẹ,
điều này đôi khi dẫn tới xung khắc về lợi ích giữa nguồn tài trợ và các nhà
khởi nhgiệp, giữa quỹ của công ty với các nhà đầu tư mạo hiểm khác.
- Tổ chức theo mô hình công ty cổ phần (corporation): Theo mô hình này, các
thành viên góp vốn chỉ chòu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn đầu tư.
Trong đó các cổ đông nắm một tỷ lệ cổ phần đáng kể sẽ có đủ điều kiện
tham gia hội đồng quản trò với tư cách cổ đông sáng lập, còn lại là cổ đông

thường. Thực hiện mô hình này các cổ đông vẫn có thể dễ dàng kiểm soát
hoạt động của công ty thông qua vai trò chủ động của hội đồng qủan trò và
khả năng lựa chọn công ty quản lý quỹ. Mô hình này cũng cho phép quỹ
đầu tư mạo hiểm được hình thành dưới dạng quỹ đóng hoặc quỹ mở.
1.3.3. Quy trình hoạt động
Quá trình hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm thường trải qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn hình thành quỹ.
- Các thành viên tổng quát nhận đònh và phát hiện các cơ hội đầu tư tiềm
năng với triển vọng lợi nhuận cao, chuẩn bò hồ sơ dự án và dự kiến các
nguồn vốn tương lai.
- Tiến hành thẩm đònh dự án để lựa chọn sản phẩm, thò trường, chiến lược
phát triển và hình thức tổ chức doanh nghiệp phù hợp với các nguồn tài
chính để đi đến quyết đònh tài trợ.
20
- Xây dựng mô hình, tổ chức và pháp lý của quỹ đầu tư: công ty đầu tư, quỹ
hỗ tương, quỹ đầu tư dạng đóng, mở.
- Các thành viên xem xét và ra quyết đònh về mức vốn, số lần gọi vốn, mô
hình, chi tiết thể thức đầu tư, cơ cấu thành phần quỹ vốn, hội đồng quản trò,
hội đồng điều hành… vì phần lớn thành viên là các đònh chế tài chính, những
tập đoàn công nghiệp đầu tư nên họ trở thành những thành viên tham gia
xem xét các chi tiết thành lập để bảo đảm thành công cho quỹ.
- Các thành viên ra quyết đònh chiến lược thực hiện và chiến lược chiếm lónh
thò trường…
Đây là giai đoạn để hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm, trong thời gian này
các nhà quản lý sẽ tiến hành nghiên cứu, tiềm kiếm các cơ hội đầu tư tốt đồng
thời cũng tìm các nguồn cung cấp vốn. Cũng trong giai đoạn này, các nhà quản
lý quỹ cũng tiến hành các thủ tục để chuẩn bò về mặt pháp lý cho sự hình thành
và hoạt động của quỹ.
Giai đoạn huy động vốn

Tổ chức huy động và ấn đònh ngày đóng quỹ, thời kỳ này có thể kéo dài hai
đến ba năm. Các nhà đầu tư có được những quyền lợi dựa trên tỷ lệ góp vốn,
các nhà đầu tư có quyền duy trì hoặc bán các cổ phần của mình. Trong quá
trình hoạt động, nhà đầu tư sẽ thường xuyên được báo cáo về số tiền đầu tư
được sự dụng như thế nào vào các danh mục đầu tư và giá trò danh mục ở từng
thời kỳ.
Giai đoạn đầu tư
Trong gian đọan này, các nhà quản lý quỹ (thành viên tổng quát) tiến hành
chọn lọc, thẩm đònh các dự án đầu tư, thương thuyết mua cổ phần hoặc hay
tham gia vốn vào các dự án để đạt được lợi nhuận như cam kết ban đầu. Để
đảm bảo quyền lợi của quỹ gắn liền với hiệu qủa hoạt động của các doanh
nghiệp, các quỹ có quyền giám sát, hỗ trợ hay tư vấn về hoạt động của doanh
nghiệp. Với những kinh nghiệm và kiến thức của mình, họ có thể đưa ra những
giải pháp tối ưu về chiến lược sản xuất kinh doanh, về quản trò nhân sự, quản
trò tài chính cho doanh nghiệp.
21
Giai đoạn gia tăng giá trò
Sau khi tiến hành đầu tư theo các danh mục, các nhà quan lý quỹ tiếp tục
xây dựng bộ máy quản trò và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính, kinh
doanh để có thể làm tăng thêm giá trò vốn quỹ. Trong giai đoạn này, các nhà
quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm tiếp tục hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như nhân sự, tài chính, marketing… để có thể tối đa hoá giá trò
doanh nghiệp.
Giai đoạn thoát vốn
Sau khi giá trò đầu tư đạt đến mức mong muốn, các quỹ đầu tư sẽ thực hiện
thoát vốn. Đây là giai đoạn quan trọng phản ánh kết quả của quá trình đầu tư,
các nhà đầu tư mạo hiểm tiến hành thoát vốn bằng những phương thức cơ bản
như sau:
- Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO- Initial Public Offering)
- Bán toàn bộ doanh nghiệp: là việc bán công ty cho các tổ chức hoặc cá

nhân nào đó hoặc có thể tiến hành sáp nhập với các doanh nghiệp khác.
- Nhượng lại cổ phần cho các doanh nghiệp nhận đầu tư.
- Bán số cổ phần đã đầu tư.
Kết qủa thu hoạch qua việc thoát vốn của nhà đầu tư có thể được thể hiện
bằng tiền mặt hoặc các cổ phiếu có khả năng thanh toán cao trên thò trường
vốn. Thời gian của các giai đoạn hình thành quỹ, gọi vốn, đầu tư cho đến thu
hoạch của mỗi quỹ có thể khác nhau vì số lượng và thời gian đầu tư của các dự
án của mỗi quỹ có thể biến thiên khác nhau. Tuy nhiên thời gian để hoàn thành
mục tiêu đầu tư và thu hoạch của các dự án tối thiểu là năm năm, có khi từ tám
đến mười năm để dự án đạt được lợi nhuận.
2. VAI TRÒ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO.
2.1. Khái niệm về công nghệ cao.
Công nghệ theo cách hiểu rộng rãi là một tập hợp các yếu tố chủ yếu
như: thiết bò, con người, bí quyết và phương pháp quản lý, nghiên cứu, phát
22
triển sản xuất, nhằm biến đổi nguồn lực tự nhiên thành hàng hóa. Còn công
nghệ cao là công nghệ cho phép sản xuất với năng suất cao và sản phẩm có
chất lượng cao, nghóa là có thể mang lại nhiều giá trò gia tăng cao hơn với cùng
lượng vốn và lao động, do trong công nghệ cao có chứa hàm lượng cao về trí
tuệ (chất xám). Công nghệ cao còn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả
của các loại hình công nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến. Mức độ công nghệ cao có thể được đo bằng độ ngắn của chu kỳ
sống sản phẩm. Công nghệ cao có hai chức năng cơ bản, đó là: làm chuyển
dòch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại mang lại lợi ích lớn cho các nhà kinh
doanh và với công nghệ cao, nhiều ngành công nghiệp tưởng như đã đến thời
kỳ bão hòa có thể được trẻ lại, được hồi sinh. Theo Quy chế Khu công nghệ
cao ban hành kèm theo Nghò đònh số 99/2003/NĐ – CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ thì công nghệ cao được hiểu “là công nghệ được tích hợp
từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng

đột biến về năng suất lao động, tính năng, chất lượng và giá trò gia tăng của sản
phẩm hàng hóa, hình thành các ngành sản xuất hoặc dòch vụ mới có hiệu quả
kinh tế xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh
quốc phòng”.
Đặc điểm nổi bật của công nghiệp công nghệ cao là việc thể hiện sự tích
hợp các thành tựu khoa học và công nghệ. Do vậy, trong lónh vực công nghệ
cao thể hiện tính tiên tiến, có mối quan hệ gắn liền với nhau và liên quan đến
nhiều lónh vực khác, có năng suất lao động cao do sử dụng hàm lượng trí tuệ,
kỹ thuật, kỹ năng, thông tin cao hơn hẳn các ngành công nghiệp thông thường.
Hàm lượng vốn, thiết bò tương đối lớn. Bù lại, năng suất lao động của công
nghiệp công nghệ cao tương đối cao. Trong một số ngành công nghiệp, năng
suất lao động trung bình cao hơn từ 30 – 40 %. Công nghệ cao có cấu trúc sản
phẩm khá phức tạp và đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành công nghiệp do tính
đa dạng của công nghệ và sản phẩm đầu vào. Công nghệ cao có tiền năng thò
trường lớn, thò trường của sản phẩm công nghệ cao được mở rộng cùng sự phát
triển của nền kinh tế và sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng. Sản xuất công nghệ cao
và sản phẩm của nó sử dụng rất ít nguyên liệu, năng lượng bởi lẽ chúng được
phát triển với mục tiêu hạn chế chi phí các nguồn nguyên liệu và năng lượng
có hạn, cũng như bảo vệ môi trường. Đặc điểm này làm cho giá các sản phẩm
23
công nghệ cao trở nên khá đắt trên thò trường. Hơn nữa, công nghệ cao có sự
phân công lao động trên phạm vi toàn cầu. Mạng lưới sản xuất toàn cầu trở nên
hiện thực nhờ sự đổi mới trong giao thông và truyền thông. Phương thức kinh
doanh công nghiệp công nghệ cao, trong nhiều trường hợp là kinh doanh “mạo
hiểm cao và được bù đắp cao”. Việc đổi mới các hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D) liên tục cũng như việc thường xuyên tìm kiếm các thò trường mới
rất tốn kém và mạo hiểm. Lợi nhuận cao là phần bù đắp thỏa đáng cho những
hoạt động kinh doanh có độ mạo hiểm cao này.
Theo đònh nghóa trên, ta thấy công nghệ cao không chỉ là công nghệ mũi
nhọn, mà còn là chỉ công nghệ mới có mục đích kinh tế trực tiếp. Mục tiêu cuối

cùng của phát triển công nghệ cao là cho ra một sản phẩm có giá trò gia tăng
cao có thể chiếm lónh thò trường. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của công nghệ
cao là: Tính sáng tạo: công nghệ cao trên cơ sở sử dụng rộng rãi kết quả khoa
học công nghệ hiện có, qua đầu tư nghiên cứu phát triển với chi phí đắt, cùng
với việc phát triển và tích lũy tri thức, không ngừng sáng tạo ra công nghệ mới.
Tính trí tuệ: công nghệ cao là công nghệ mới tập trung hàm lượng trí thức, công
nghệ và vốn, để thúc đẩy công nghệ cao phát triển nguồn nhân lực quan trọng
hơn nguồn vốn, công nghệ cao chủ yếu dựa vào con người và trí lực của họ,
tiếp đó mới là vốn. Tính ảnh hưởng: công nghệ cao có sức ảnh hưởng to lớn đối
với việc phát triển kinh tế, nó có thể tác động tới các ngành nghề truyền thống,
thúc đẩy công nghệ của các ngành nghề trong xã hội phát triển. Tính chiến
lược: công nghệ cao là thực lực chiến lược được thể hiện bằng khoa học công
nghệ, trực tiếp quan hệ tới đòa vò kinh tế chính trò quân sự của quốc gia, nó là
bộ phận quan trọng tạo nên sức mạnh quốc gia, không thể xem nhẹ. Tính rủi
ro: việc tìm ra công nghệ cao ở vào tuyến đầu của khoa học công nghệ, rất khó
xác đònh thành bại, bất kỳ một ý tưởng, một thiết kế và việc thực thi tính mở
đường, đều có thể đem đến thành công, cũng có thể gặp thất bại. Tính thời
gian: Trong thò trường công nghệ cao, cạnh tranh rất quyết liệt, tính hiệu quả
về thời gian rất rõ. Chỉ có đưa kết quả mới nhất vào thò trường đúng lúc mới có
thể đạt được hiệu quả tốt nhất, nếu không khi thời gian – điều kiện qua đi,
cũng có nghóa là đã thất bại.
24
Vì những đặc điểm và đặc trưng cơ bản của công nghệ cao nêu trên, ta
thấy chiến lược phát triển công nghệ cao là một nhiệm vụ quan trọng, được tất
cả các nước, các nền kinh tế quan tâm đầu tư xây dựng và đẩy mạnh phát triển
nhanh chóng. Đặc điểm của chiến lược phát triển công nghệ cao, một là phát
triển công nghệ cao, hình thành ngành nghề mới; hai là đầu tư mức độ cao; ba
là thu được lợi nhuận lớn; bốn là sản phẩm luôn đổi mới, dễ dàng chiến lónh thò
trường; năm là bảo mật mức độ cao. Do vậy, chiến lược này nhất đònh được bảo
đảm bằng thực lực kinh tế hùng hậu và thực lực mạnh về khoa học công nghệ.

2.2. Vai trò của vốn mạo hiểm trong việc phát triển công nghệ cao.
2.2.1. Hỗ trợ và ươm tạo doanh nghiệp.
Các nhà tư bản mạo hiểm cung cấp nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp và thò trường đang hoạt động nhưng thiếu vốn. Nó là một quá trình đóng
vai trò chất xúc tác nhằm tăng cường khả năng doanh nghiệp. Ngoài vốn, quá
trình tham gia của vốn mạo hiểm còn mang lại khả năng chuyên môn về quản
lý, cụ thể hoá kế hoạch kinh doanh và thông tin. Đây là điểm khác biệt giữa
vốn mạo hiểm và việc tài trợ vốn thông thường: vốn mạo hiểm còn hơn cả việc
đầu tư, hơn cả việc tạo dựng sự giàu có cá nhân; nó đang tạo dựng các công ty.
- Khả năng chuyên môn về quản lý: Trước khi cung ứng vốn vào một dự
án của doanh nghiệp, một nhà đầu tư mạo hiểm đã dành nhiều thời gian và
năng lực nghiên cứu khả năng thành công của dự án. Một trong những nhân tố
chủ yếu của quá trình đầu tư mạo hiểm là phải đảm bảo rằng một đội ngũ quản
lý có đủ năng lực đang nắm quyền hoặc sẽ được thành lập để giải quyết công
việc quản lý của công ty. Vốn mạo hiểm được hoạch đònh để hỗ trợ các doanh
nhân và giúp ra các quyết đònh đúng đắn hơn. Các nhà tư bản mạo hiểm tham
gia lập kế hoạch chiến lược, đònh giá công nghệ, phân tích thò trường, đònh giá
rủi ro/lợi nhuận, và tăng cường bổ sung vào công tác quản lý.
- Kế hoạch kinh doanh: Quy trình tham gia vốn mạo hiểm cũng đảm bảo
rằng doanh nhân có suy nghó đúng đắn và kế hoạch của họ được xây dựng cụ
thể với kế hoạch kinh doanh được chuẩn bò đầy đủ rõ ràng. Thật sự thì nhà tư
bản mạo hiểm hỗ trợ doanh nhân triển khai kế hoạch kinh doanh, không chỉ
25
giúp doanh nhân có được một cái nhìn sâu hơn về dự án mà còn cho cả nhà tư
bản mạo hiểm để kiểm tra lại khả năng thành công của dự án.
- Thông tin: quỹ đầu tư mạo hiểm giữ vai trò của một người cung cấp
thông tin bằng những nỗ lực thu thập thông tin. Họ có khả năng tập hợp thông
tin với chi phí thấp hơn các nhà đầu tư. Vì nhà tư bản mạo hiểm thu thập thông
tin dựa trên một số lượng lớn các nhà đầu tư, ho có thể tận dụng lợi thế quy mô
của các ngành kinh tế. Họ cũng có lợi thế về quy mô các ngành kinh tế, cụ thể

là tạo lập được một mạng lưới các nguồn thông tin tham khảo, các nhà cung
cấp các dòch vụ và các mối liên hệ với các ngành nghề. Các nhà tư bản mạo
hiểm được lợi khi hiểu biết thêm những lónh vực mới, những kỹ năng mới.
Thông tin thu được từ một dự án thông thường hữu ích cho những dự án tiếp
theo.
- Tính bảo mật: Nguồn tài trợ vốn mạo hiểm cũng cung cấp sự bảo mật
cho các doanh nhân. Nguồn tài trợ từ công chúng yêu cầu rất nhiều về việc
công bố và tiết lộ thông tin, phần nhiều có thể là quyền sở hữu.
- Danh tiếng: Vốn mạo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp danh tiếng
và uy tín, những thứ được xem là một loại tài sản vô hình khác và rất có giá trò
khi giao dòch với khách hàng, nhà cung ứng và các đối tác khác có liên quan.
2.2.2. Thúc đẩy đổi mới khoa học công nghệ.
Thời gian gần đây, trên các phương tiện thơng tin đại chúng, người ta hay
đề cập đến những vấn đề đại loại vị thế cạnh tranh, sức hút đầu tư …Tại sao vậy?
Thật đơn giản, bất kỳ một nền kinh tế, một ngành cơng nghiệp một lĩnh vực sản
xuất nào muốn tăng tốc đều cần đến các nguồn đầu tư lớn. Khoa học công nghệ
cũng khơng là một ngoại lệ. Một trong những lý do quan trọng để sản xuất phần
mềm nước ta lâu nay vẫn trong tình trạng làm ăn nhỏ lẻ, manh mún và chưa thể trở
thành một ngành cơng nghiệp thực sự, đó chính là thiếu vốn đầu tư. Và quỹ mạo
hiểm chính là một loại hình đầu tư phổ biến có thể giúp cho ngành cơng nghiệp
phần mềm ở nước ta có thể cất cánh!
Một ví dụ nhỏ là việc cơng ty phần mềm Lạc Việt đã được quỹ Mekong đầu
tư số tiền 745.000 USD cho phát triển, mở rộng kinh doanh. Và mới đây nhất là
quyết định đầu tư 100 triệu USD của IDG thành lập quỹ mạo hiểm IDG Việt Nam
từ nay cho đến 2010. Hugo Shong - Phó chủ tịch cấp cao tập đồn IDG cho biết:

×