Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

BÀI THẢO LUẬN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.89 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH


BÀI THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Nhóm 5-Lớp NHTM-3
Giảng viên :Ths. Đỗ Hoài Linh
Lớp chuyên ngành :Tài chính doanh nghiệp
Hà Nội,tháng 4,năm 2010
NHÓM 5 – LỚP NHTM-3
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
TCDN 50C
1 Lê Hồng Chiến CQ 500324
2 Đồng Đức Hạnh CQ 500789
3 Trần Mạnh Hùng CQ 501209
4 Hoàng Trung Lai CQ 501395
5 Nguyễn Thị Liên CQ 503362
6 Đoàn Thị Phương CQ 502057
7 Lê Minh Trang CQ 502738
8 Nguyễn Thu Trang CQ 502773
TCDN 50A
9 Quàng Hồng Trang CQ 503929
10 Ngô Thị Hải Yến CQ 503680
TCDN 49B
11 Nguyễn Quốc Huy CQ 493455
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Lời mở đầu
Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
Việt nam có nhiều cơ hội phát triển, mở rộng cánh cửa chào đón các nhà đầu


tư trên khắp thế giới ,đẩy nhanh con đường tiếp cận khoa học công nghệ tiên
tiến, tạo đà cho những bước chạy thêm vững chắc. Song bên cạnh đó, tính cạnh
tranh, vốn là cái tất yếu trong cuộc vận động phát triển, từ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước nay lại nâng thêm một bậc cao hơn là các doanh
nghiệp trong nước sẽ cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp nước ngoài
với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, kinh nghiệm phong phú. Chính điều này đã đặt
ra cho các doanh nghiệp trong nước những thời cơ và thách thức mới. Vấn đề
luôn được đặt ra trước nhất đối với tất cả các nhà đầu tư khi quyết định thực
thi một dự án mới là tìm nguồn tài trợ. Để giải quyết vấn đề này, các khoản cấp
tín dụng của ngân hàng luôn là lựa chọn được ưu tiên hàng đầu vì đây luôn là
một nguồn tài trợ tốt.
Với vai trò là trung gian chuyển vốn giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi
sang người thiếu vốn để đầu tư, ngay từ ban đầu hoạt động của ngân hàng đã
tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Ngày nay, cùng với quá trình phát
triển, hoạt động của ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ với nhiều hoạt động đa
dạng, phong phú nhưng tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Cụ thể trong giai
đoạn hiện nay, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay chiếm khoảng 90% lợi
nhuận cho thấy tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại. Trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các ngân hàng
thương mại nói chung phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của mình. Giải pháp tốt nhất để đạt được điều đó không gì khác
hơn là thực hiện hiệu quả các hoạt động và đặc biệt là hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Do những yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi xin tìm hiểu về hoạt động
phân tích tín dụng của các ngân hàng thương mại và thực trạng của hoạt động
đó tại các NHTM ở Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã cố gắng tìm ra
những khó khăn, vướng mắc mà các ngân hàng gặp phải. Từ đó đề ra những
giải pháp cụ thể khắc phục những điểm yếu kém, đồng thời phát huy những thế

mạnh của ngân hàng, nhận định được các tiềm năng để đề ra các chiến lược
kinh doanh phù hợp với xu hướng kinh tế thị trường ngày càng hội nhập đa
dạng như hiện nay
Mục lục
A-TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
I. Tầm quan trọng và mục tiêu của phân tích tín dụng
1. Tín dụng
2. Phân tích tín dụng
II. Nội dung của phân tích tín dụng:
1. Dựa theo quy trình phân tích tín dụng:
1.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng
1.2. Phân tích trong khi cấp tín dụng
1.3. Phân tích sau khi cấp tín dụng
2. Dựa theo nhóm phân tích trong phân tích tín dụng:
2.1. Phân tích phi tài chính
2.2. Phân tích tài chính
B- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM
I.Quy trình và thực trạng phân tích tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam
1.Phân tích tín dụng tại NHTM
1.1. Phân tích tín dụng
2.Quy trình phân tích tín dụng ở các NHTM Việt Nam
2.1. Mô tả hệ thống chấm điểm tín dụng
2.2.Quy trình xếp hạng tín dụng
II.Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank
1.Chính sách tín dụng của Vietcombank
2.Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
3.Sử dụng kết quả tính điểm xếp hạng tín dụng
4.Mô hình tính điểm xếp hạng tín dụng của Vietcombank
4.1.Xếp hạng tín dụng cá nhân

4.2.Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
4.2.1.Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh của
Vietcombank
III.Thực trạng phân tích tín dụng chung của các NHTM Việt Nam
1.Thực trạng
2.Hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết
2.1.Hạn chế vướng mắc
2.2.Một số giải pháp
C-TÌNH HUỐNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SB-HÀ NỘI
I.Giới thiệu khách hàng
1.Sơ lược về khách hàng
2.Giới thiệu dự án
II.Phân tích đánh giá tình hình tài chính và kinh doanh của khách hàng
1.TÌnh hình tài chính
2.Tình hình kinh doanh
III.Phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
1.Các cơ sở tính toán hiệu quả của dự án
2.Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
3.Tài sản bảo đảm
4.Đánh giá về rủi ro của khoản vay
A- TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
1. Tín dụng:
a) Khái niệm:
- Tín dụng (Gredittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm) được hiểu là sự vay mượn,
bao gồm cả cho vay và đi vay. Nhưng khi gắn với một chủ thể nhất định như
ngân hàng thương mại hay các tổ chức trung gian tài chính (VD: tín dụng ngân
hàng) thì tín dụng chỉ được hiểu là việc mà các ngân hàng hay tổ chức đó cho
vay.
- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu cụ thể như

sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
b) Các nguyên tắc tín dụng:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc) và lãi với thời gian xác định.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả.
2. Phân tích tín dụng:
a) Khái niệm:
- Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ( còn được gọi
là tín dụng ngân hàng ), phân tích khách hàng trong quan hệ này chính là phân
tích tín dụng. Phân tích tín dụng cũng bao hàm việc đưa ra và áp dụng các
chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
- Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro
này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của
chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ
lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là
quá trình phân tích tín dụng trước và trong khi tài trợ. Phân tích tín dụng bao
gồm việc thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho thuê và bảo
lãnh.
- Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lời. Phân tích tín dụng ở NHTM với trọng tâm là xác định khả năng

và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc hoàn trả đúng hạn.
***Tóm lại: Phân tích tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn
diện đề nghị vay vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu
nợ và lãi (nếu ngân hàng đồng ý tài trợ) để đưa ra quyết định có cấp tín
dụng hay không.
b)Tầm quan trọng và mục tiêu:
* Tầm quan trọng: phân tích tín dụng:
• Giúp ngân hàng có được thông tin tương đối chính xác và đầy đủ về
khách hàng, đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc
dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp khi làm thủ tục vay vốn. Từ đó,
ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của khách hàng, mức độ rủi ro
của khoản tài trợ, làm cơ sở đưa ra quyết định cho hợp đồng tín dụng
của ngân hàng đối với khách hàng. Nói cách khác phân tích tín dụng tạo
cơ sở để ngân hàng đưa ra các chính sách tín dụng áp dụng đối với
khách hàng.
• Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay:
chấp nhận cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
• Kết quả của quá trình phân tích tín dụng cũng tạo nên hệ thống các
thông tin phân tích tổng hợp về thị trường khách hàng, về các ngành
nghề của khách hàng, các qui luật và đặc điểm riêng có của từng lĩnh
vực…Đó là một trong những căn cứ để ngân hàng tạo thế mạnh, tìm
kiếm thị trường mục tiêu và có các chiến lược phát triển hoạt động của
mình một cách phù hợp trong môi trường cạnh tranh đa dạng.
* Mục tiêu của phân tích tín dụng :
• Mục tiêu quan trọng nhất là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi
ro. Cụ thể là: tìm kiếm những tình huống cụ thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó; dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra, góp phần:
- hạn chế rủi ro cho vay, đặc biệt là hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh

doanh ngân hàng.
- nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
- ổn định thị trường tài chính nói chung.
• Mặt khác, phân tích tín dụng cũng quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái
độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Điều này hạn
chế được tình trạng thông tin không cân xứng.
• Nội dung “thu thập và phân tích thông tin” trong phân tích tín dụng
nhằm xác định uy tín , tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng
thanh toán của người vay,… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu
quả của dự án,…Từ đó ngân hàng đánh giá được chính xác nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
Thực tế có rất nhiều cách tiếp cận với nội dung của phân tích tài chính.
Qua tìm hiểu, nhóm em xin đưa ra một số cách tiếp cận nội dung này như sau:
1. Dựa theo qui trình phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng gồm 4 nội dung
sau:
1.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng:
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín
dụng.
 Nội dung chủ yếu: thu thập và xử lí thông tin liên quan đến khách hàng:
- năng lực sử dụng vốn vay & uy tín
- khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ
- quyền sở hữu các tài sản
- các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
 Phương pháp chủ yếu:
- phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian
- phân tích các báo cáo mà khách hàng cung cấp theo yêu cầu của ngân
hàng.

Trên cơ sở kết quả phân tích này mà ngân hàng đưa ra quyết định cũng
như nội dung cụ thể trong hợp đồng tín dụng với khách hàng.
1.2. Phân tích trong khi cấp tín dụng:
Đây là hoạt động giải ngân và kiểm soát khách hàng. Ngân hàng cũng cần
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng thông
qua các phân tích theo dõi thường xuyên để đề phòng và ngăn chặn các khoản
tín dụng xấu.
1.3. Phân tích sau khi cấp tín dụng:
Đây là hoạt động thu nợ và đưa ra phán quyết tín dụng mới. Ngân hàng
sau khi cấp tín dụng xong cũng cần tiếp tục có những phân tích nhất định để có
phương án thu nợ kịp thời, đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng và có phương
án mới cho khoản tín dụng đó.
*** Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng luôn có các bước cơ bản để
thực hiện một chu trình phân tích:
- Bước1: tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng.
- Bước 2: phân tích thông tin thu thập được (bao gồm cả phân tích
tài chính và phân tích phi tài chính).
- Bước 3: lưu trữ thông tin để sử dụng trong tương lai.
2. Dựa theo lĩnh vực (nhóm) phân tích trong phân tích tín dụng:
Hiện nay các NHTM thường phân chia việc phân tích tín dụng thành các
nhóm chỉ tiêu, xây dựng thành các tiêu chuẩn trong phân tích tín dụng: tiêu
chuẩn CAMPARI ; tiêu chuẩn 5C.
* Tiêu chuẩn CAMPARI:
- Character (tư cách của khách hàng)
- Ability (năng lực của khách hàng)
- Margin (lãi cho vay đối với khách hàng)
- Purpose (mục đích vay của khách hàng)
- Amount (lượng tiền khách hàng yêu cầu vay)
- Repayment (khả năng hoàn trả của khách hàng)
- Insurance (các khoản đảm bảo cho tín dụng)

* Tiêu chuẩn 5C:
- Character
- Capacity (năng lực pháp lý của khách hàng)
- Capital (Cashflow) (khả năng tài chính của khách hàng)
- Collateral (tài sản đảm bảo của khoản tín dụng)
- Conditions (điều kiện môi trường: môi trường kinh doanh, môi
trường pháp lý (Control)).

Cả 2 kiểu tiêu chuẩn phân tích tín dụng trên đều bao gồm 2 mảng lớn là:
Phân tích phi tài chính và phân tích tài chính:
2.1. Phân tích phi tài chính:
Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực
tiếp đến vấn đề tài chính của khách hàng.
Phân tích phi tài chính bao gồm rất nhiều vấn đề như, phân tích:
- tính pháp lý của khách hàng
- khoản tín dụng đề nghị cấp
- tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong cuộc sống, kinh doanh
- tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng & uy tín của Hội đồng Quản trị,
Ban điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành, và những
người có ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của khách hàng cũng như của
công ty
- triển vọng & vị thế của khách hàng trên thị trường
- sản phẩm & chiến lược phát triển trong tương lai của khách hàng
- các chính sách có liên quan đến khách hàng

Với tiêu chuẩn 5C thì phân tích phi tài chính thể hiện ở 3 tiêu chí:
Character – ĐẶC ĐIỂM:►
• Quan hệ vay trả đã qua
• Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với khách hàng này
• Mục đích khoản vay

• Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh
nghiệp
• Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay
• Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không.
Capacity - NĂNG LỰC:►
• Năng lực hành vi dân sự của khách hàng và của người bảo lãnh
• Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng
• Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ
cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng
chính, nhà cung cấp chính của doanh nghiệp.
Conditions (Control)- ĐIỀU KIỆN (BAO GỒM CẢ KIỂM SOÁT):►
• Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và
thị phần dự kiến
• Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong ngành
• Tình hình cạnh tranh của sản phẩm
• Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những
thay đổi về công nghệ
• Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực
thị trường mà khách hàng đang hoạt động
• Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của
khách hàng
• Tương lai của ngành
• Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.
KIỂM SOÁT:
• Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang
được xem xét
• Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát
• Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các

bên
• Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng
• Ý kiến của các chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về
sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Phân tích phi tài chính này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng và là bộ phận
quan trọng trong phân tích tín dụng. Kết quả của phân tích phi tài chính sẽ
tăng thêm cơ sở chắc chắn cho các quyết định tài trợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, phân tích phi tài chính là một công việc rất phức tạp, đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải nhạy bén, sắc sảo và linh hoạt thì mới có được kết quả
phân tích đáng tin cậy.
Xét trên phương diện nào đó thì phân tích phi tài chính mới là cái mà
ngân hàng quan tâm hơn, bởi nó là cái không hiện hữu và khó phát hiện hơn so
với các chỉ tiêu phân tích tài chính.
2.2. Phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và dự báo về tài chính
trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường
hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho
các quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
Phân tích tài chính bao gồm các công việc của ngân hàng đối với khách
hàng như:
- đánh giá khái quát về tài sản, vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
- phân tích hệ số tài chính
- phân tích lưu chuyển tiền tệ
- phân tích dự báo tài chính

Phân tích tài chính ở đây chính là phân tích năng lực tài chính của khách
hàng. Do đó, cán bộ tín dụng còn phải phân tích kế toán của khách hàng. Phân
tích kế toán khách hàng dựa vào hệ thống kế toán. Trong hệ thống kế toán thể
hiện hệ thống thông tin trong doanh nghiệp đặc biệt các BCTC là cơ sở để phân
tích tài chính. Chất lượng hệ thống kế toán thể hiện hiệu quả và tính chuyên

nghiệp trong quản trị của công ty. Ngoài ra các BCTC của công ty có thể tiềm
ẩn rủi ro kiểm soát trong quá trình kiểm toán, có thể có vấn đề quan trọng
trong thẩm định tín dụng nhưng lại không là trọng yếu trong kiểm toán. Vì vậy
cần phải phân tích kế toán để tạo thông tin cho phân tích tài chính.
 Phân tích kế toán khách hàng cho thấy phương pháp hạch toán của
doanh nghiệp là thận trọng hay thoáng. Thể hiện qua trả lời các câu
hỏi:
- Những dự toán, ước tính kế toán có chính xác?
- Hình thức báo cáo trong các giai đoạn có nhất quán?
- Thông tin bổ sung có cung cấp hình ảnh đầy đủ hợp lý về
những cân nhắc chủ quan của công ty về mặt tài chính?
 Những dấu hiệu cảnh báo trong phân tích kế toán:
- Những thay đổi quan trọng trong tỷ lệ chi phí với doanh thu
- Những nhận xét bất thường trong báo cáo kiểm toán
- Những thay đổi trong thủ tục kế toán và dự toán
- Hàng trong kho và khoản phải thu tăng
- Kéo dài thời hạn những khoản phải trả
- Thu nhập bất thường tăng
- Tỷ suất lợi nhuận giảm
- Thay đổi bất thường trong dự trữ
- Phụ thuộc vào nguồn thu nhập không phát sinh từ hoạt
động kinh doanh chính của công ty
- Dự phòng tổn thất trong tương lai
- Tăng bất thường trong thu nhập không phải là do doanh thu
Với tiêu chuẩn 5C thì phân tích tài chính thể hiện ở 2 tiêu chí:
Capital ( hay Cashflow ) - TÀI CHÍNH:►
• Thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng
• Cashflow hiện tại và dự kiến
• Tính thanh khoản của tài sản lưu động
• Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho

• Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ
• Kiểm soát chi phí
• Các tỷ lệ về khả năng trả lãi
• Khả năng và chất lượng quản lý
• Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán
Collateral - TÀI SẢN ĐẢM BẢO:►
• Có các tài sản gì?
• Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản
• Giá trị tài sản
• Mức độ chuyên biệt của tài sản
• Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác
• Tình trạng bảo hiểm
• Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác
• Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản
• Nhu cầu vay vốn trong tương lai
Như vậy khi phân tích tài chính khách hàng, ngân hàng sẽ quan tâm đến các
vấn đề:
a) Đánh giá TS của khách hàng:
- Các thông tin về TS cho thấy qui mô, chất lượng TS; khả năng quản lý TS của
khách hàng – rất quan trọng đối với quyết định cho vay.
- Hơn nữa, một phần TS của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho
khoản vay, tạo khả năng thu nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Những TS của khách hàng mà ngân hàng quan tâm như: ngân quĩ, các
chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, TSCĐ (tham khảo giáo trình
QTNHTM – trang 90)
b) Đánh giá các khoản nợ của khách hàng :
Ngân hàng quan tâm:
- các khoản nợ đến hạn trong năm và các khoản nợ phải trả trong các năm
sau; cả những khoản nợ quá hạn cùng với nguyên nhân của chúng.
- các chủ nợ của khách hàng…

Liên quan đến việc đánh giá TS và nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ phân tích
các chỉ số hoạt động đối với khách hàng:
* Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày trong hạn các khoản phải thu
→ hiệu quả quản lý các khoản phải thu.
* Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày lưu kho bình quân
→ hiệu quả quản lý hàng tồn kho
* Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Số ngày trong hạn của các khoản phải trả
→ quan hệ với nhà cung cấp
* Chỉ số vòng quay TSCĐ
→ khả năng thay thế các TSCĐ đã khấu hao hết khi chúng đến hạn.
* Tỷ lệ: CF đầutư TSCĐ/Khấuhao
→ Tuổi thọ TB của TS khấu hao của doanh nghiệp đó.
* Tỷ lệ: CF gốc đất đai, nhà xưởng, thiết bị / Khấuhao tích lũy
=> Qua đó đánh giá được hiệu quả quản lý vốn lưu động và TSCĐ của khách
hàng.
c) Phân tích và đánh giá khả năng sinh lời của khách hàng :
Khả năng sinh lời của khách hàng quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi
cho ngân hàng. Khi phân tích khả năng sinh lời, ngân hàng sẽ chú ý tới nhóm tỷ
lệ sinh lời:
* Tỷ lệ hoàn vốn (ROI – Return on Investment): Đo lường khả năng tạo ra lợi
nhuận trên một đồng vốn đầu tư.
→ Đánh giá sự đóng góp của khách hàng trong việc sử dụng vốn để tạo ra lợi
nhuận:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ROI =
Tổng vốn bình quân
* Tỷ suất sinh lời trên TS (ROA – Return on Asset): Đo lường khả năng tạo ra

lợi nhuận trên một đồng tài sản sử dụng
→ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty:
LN ròng + CP đã khấu trừ lãi vay
ROA =
Tổng tài sản
* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity): Đo lường một
đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
→ ROE – Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu
dưới tác động của đòn bẩy tài chính (FL – Financial leverage):
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
d) Phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng:
Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển hoá
thành tiền của TSNH để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio):
Tài sản ngắn hạn
KttHH =
Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tiền+ Đầu tư tài chính ngắn hạn+ khoản phải thu
Ktt nhanh =
Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền
Ktt bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
* Đánh giá khả năng vay và thanh toán nợ:
- So sánh EBIT và lãi vay phải trả
- So sánh dòng tiền từ HDSXKD và nợ dài hạn đến hạn (lãi +gốc)

- So sánh dòng tiền từ HDSXKD và lãi vay
* Phân tích lưu chuyển tiền tệ:
Việc trả nợ ngân hàng liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ của người vay. Tỷ lệ
dòng tiền / tổng các khoản nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc dự đoán
các vấn đề tín dụng trong tương lai. Các luồng tiền cơ bản mà ngân hàng quan
tâm khi phân tích:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính
 Luồng tiền và vòng đời công ty:
Ở mỗi giai đoạn của vòng đời, công ty có những rủi ro, thách thức khác
nhau; có khả năng tạo tiền và nhu cầu về các luồng tiền khác nhau.
→ Đánh giá các luồng tiền có thể cho thấy doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào
và cách thức quản lý các rủi ro đang đối mặt của công ty có hiệu quả và an
toàn không.
 Luồng tiền và quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động (tổng) = Tài sản cố định
Vốn Lưu động (ròng) = TSCĐ –Nợ ngắn hạn
+ Quản lý tốt vốn lưu động -> nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ liên quan chặtchẽ với nhu cầu luồng tiền.
Mức độ yêu cầu về VLĐ phụ thuộc vào mô hình luồng tiền.
Cụ thể:
- Thời gian thu được các khoản phải thu so với thời gian hoàn trả các khoản
phải trả
- Số ngày phải thu+ Số ngày lưu kho –Số ngày phải trả = số ngày yêu cầu tài
trợ VLĐ.
e) Phân tích và đánh giá phương án, dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, đánh giá lại dự án (khách
hàng đã soạn thảo) một cách kĩ lưỡng trên nhiều phương diện bằng các kĩ

thuật phân tích dựa trên nhiều căn cứ, dữ liệu, chuẩn mực để đi đến các quyết
định, lựa chon đầu tư, chấp nhận tài trợ vốn cho đầu tư dự án.
Thẩm định dự án nhằm xác định khả năng chắc chắn của việc thu hồi nợ,
hưởng lãi từ dòng tiền mang lại từ dự án mà chủ đầu tư với tư cách là người
đi vay đã chứng minh và cam kết. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
g) Phân tích và đánh giá Tài sản đảm bảo của khoản tín dụng:
Tài sản đảm bảo được coi như nguồn hoàn trả tín dụng thứ hai khi người
đi vay không có khả năng hoàn trả tín dụng bằng nguồn hoàn thứ nhất.
Thẩm định tài sản đảm bảo nhằm dự toán giá trị của TS đó, để quyết định
xem đã đủ để đảm bảo cho khoản vay trong trường hợp xảy ra vỡ nợ hay chưa.
Định giá TSĐB cần phải dè dặt, thận trọng tính tới cả trường hợp buộc
phải bán. Công việc này cần được cập nhật thường xuyên trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng tín dụng để đảm bảo xác định sát thực nhất và hợp lý nhất
giá trị tài sản đủ để bù đắp khi phát sinh tổn thất.
Thông qua phân tích tài chính, ngân hàng xác định được nhu cầu vay vốn hợp
lý của khách hàng cùng với thời hạn vay & kì hạn trả nợ hợp lý (dựa vào tính
chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh & phương án tài
chính hoặc chu kì ngân quỹ của khách hàng). Ngoài ra, phân tích tài chính
cũng tiên lượng được những rủi ro có thể xảy ra với khoản tín dụng sẽ cấp.
Kết luận: Phân tích tài chính có vai trò cực kì quan trọng trong việc thẩm định
để kí kết hợp đồng tín dụng trong ngân hàng. Đây là mảng phân tích quan
trọng trong bước phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng. Bởi kết quả của nó
là những thông số lượng hoá thông tin về khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể
dựa trên kinh nghiệm hay chuẩn so sánh (nếu có) để đánh giá về tình hình hiện
tại và tiềm ẩn của khách hàng. Tuy nhiên, có những thông tin và chỉ tiêu cần
đánh giá mà ngân hàng không thể lượng hoá được thì vẫn cần phải có công cụ
phân tích phi tài chính để thẩm định.
Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng luôn phải kết hợp phân tích
đánh giá khách hàng ở cả 2 mặt Tài chính và Phi tài chính. Đồng thời quá trình

phân tích tín dụng phải được duy trì thường xuyên, sát sao theo những hoạt
động của khách hàng chứ không chỉ dựa vào phân tích thời kì ban đầu. Như
thế, ngân hàng mới có được những hợp đồng tín dụng an toàn, tăng khả năng
mở rộng qui mô cũng như chất lượng hoạt động tín dụng.
B- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÍN
DỤNG TẠI VIỆT NAM:
I. Quy trình và thực trạng phân tích tín dụng tại NHTM
1. Phân tích tín dụng tại NHTM.
1.1. Phân tích tín dụng.
• Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ( còn được
gọi là tín dụng ngân hàng ), phân tích khách hàng trong quan hệ này
chính là phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng cũng bao hàm việc đưa ra
và áp dụng các chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
• Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.
Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng
phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết
định tài trợ. Đó chính là quá trình phân tích tín dụng trước và trong khi
tài trợ
• Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn
vay cả gốc và lời.
• Phân tích tín dụng bao gồm việc thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay,
chiết khấu, cho thuê và bảo lãnh.
1.2. Quy trình phân tích tín dụng ở các NHTM Việt Nam
Tại Việt Nam, các ngân hàng chủ yếu đưa ra các mức xếp hạng tín nhiệm
cho các khách hàng của mình.
1.2.1 Mô tả hệ thống chấm điểm tín dụng:
Hệ thống tính điểm tín dụng là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi

ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm.
Các chỉ tiêu về thang điểm được áp dụng khác nhau đối với các loại khách
hàng khác nhau.
Các ngân hàng thương mại thường phân loại từng đối tượng khách
hàng với những thang điểm chấm tín dụng khác nhau. Nhưng quan trọng
nhất gồm hai đối tượng là : Doanh nghiệp và cá nhân.
1.2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng:
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan của từng
ngân
hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước
cơ bản như sau :
(1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân
tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên
quan đến đối tượng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin,
ngoài những thông tin do chính khách hàng cung cấp,cán bộ thẩm
định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của VCB, thông
tin từ CIC…
(2) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng
thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với
những chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt,
khách quan, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng mặt
hàng kinh doanh. Mức xếp hạng cuối cùng được quyết định sau khi
tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. Trong XHTD của các NHTM thì
kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.
(3) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều
chỉnh mức xếp hạng. các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp
kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần
suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng
để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

II. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

CỦA VIETCOMBANK
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) đã xây
dựng và triển khai ứng dụng XHTD khách hàng từ năm 2003 theo hướng
dẫn của NHNN và tư vấn của các chuyên gia tài chính thuộc Ngân hàng
Thế giới (WorldBank), đến nay, hệ thống xếp hạng nội bộ này đã được
chỉnh sửa nhiều lần nhằm phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội đã
thay đổi và các hiệp ước quốc tế mà Việt nam cam kết. Hiện tại, NHNN
đang yêu cầu các NHTM phải thường xuyên rà soát điều chỉnh hệ thống
XHTD nội bộ để

thể áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, một trong số các yêu cầu đối với hệ thống XHTD
của
NHTM bao gồm :
a) Hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối
tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
b) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả,
trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách
hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và
quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
c) Hàng năm, tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội
bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định của pháp luật.
Như vậy, nhằm có thể đáp ứng theo yêu cầu của NHNN về phân loại
nợ, và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro thì Vietcombank phải
thường xuyên xem
xét điều chỉnh hệ thống XHTD của mình để có thể sàng lọc và phân loại

khách hàng chính xác hơn.
1. Chính sách tín dụng của Vietcombank.
Vietcombank xây dựng chính sách tín dụng theo hướng đảm bảo
tính chủ động và linh hoạt trong hoạt động thực tế nhằm nắm bắt tốt
nhất các cơ hội phát triển đầu tư tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh
doanh từng thời kỳ, đảm bảo mục tiêu quản trị rủi ro theo hướng không
tập trung quá
cao

cho
một nhóm khách hàng, những lĩnh vực ngành nghề
có liên quan với nhau hay đối với một loại tiền tệ.
Chính sách tín dụng chú trọng tuân thủ các quy định của luật pháp
có liên quan, quan điểm bình đẳng hướng tới khách hàng, không phân biệt
thành phần kinh tế hay hình thức sở hữu, các ưu đãi tín dụng chỉ áp
dụng căn cứ vào năng lực tài chính và mức độ rủi ro cũng như thiện chí
trả nợ của
từng

khách
hàng. Chính sách tín dụng cũng chú trọng đề cao
trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong
hoạt động tín dụng.
2. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng.
Hệ thống XHTD là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách
quan, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động tín dụng. Mô hình tính
điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh
giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm
được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng.
Vietcombank sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng khác nhau áp

dụng riêng đối với tổ chức tài chính, doanh nghiệp và cá nhân. Đề tài
nghiên cứu này chỉ đề cập đến các mô hình XHTD cho doanh nghiệp và cá
nhân.
Nguyên tắc trong chấm điểm XHTD của Vietcombank là tính điểm
ban đầu của mỗi chỉ tiêu đánh giá theo điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất
mà thực tế khách
hàng đạt được. Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm ở giữa hai
mức chỉ tiêu hướng dẫn thì điểm ban đầu là mức chỉ tiêu cao hơn. Điểm
dùng để tổng hợp XHTD là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số của từng
chỉ tiêu, trọng số của từng nhóm chỉ tiêu.
3. Sử dụng kết quả tính điểm xếp hạng tín dụng.
Kết quả XHTD được sử dụng cho các mục đích xác định giới hạn tín
dụng; quyết định từ
chối

hay
đồng ý cấp tín dụng, mức lãi suất vay và xác
định yêu cầu về tài sản đảm bảo; Đánh giá hiện
trạng

khách
hàng trong
quá trình theo dõi vốn vay; Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng
rủi ro.
Mục

tiêu
của Vietcombank là xây dựng một hệ thống XHTD linh
hoạt nhằm đảm bảo tính thực tế cao.
Do


đó,
việc đánh giá và hiệu chỉnh
hệ thống sẽ được tiến hành định kỳ. Các kết quả chấm điểm XHTD được
lưu giữ đầy đủ cùng hồ sơ tín dụng của khách hàng.
4. Mô hình tính điểm xếp hạng tín dụng của Vietcombank.
Mô hình tính điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách
hàng của Vietcombank
đang

sử
dụng là mô hình một biến số sử dụng các
chỉ tiêu tài chính theo phân tích định lượng và phi tài chính theo phân
tích định tính để đánh giá nhằm bổ sung cho những hạn chế về số liệu
thống kê của phương pháp định lượng. Vietcombank chỉ mới áp dụng mô
hình chấm điểm XHTD cho khách hàng, chưa áp dụng mô hình chấm điểm
xếp hạng cho khoản vay. Đối với khoản vay mới thì xếp hạng theo phân
tích truyền thống dựa trên mục đích sử dụng vốn, tài sản đảm bảo, dự
kiến hiệu quả sử dụng vốn vay. Đối với khoản vay cũ thì xếp hạng theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
4.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân.
Việc chấm điểm XHTD cá nhân được thực hiện theo hai nhóm chỉ tiêu
về
nhân thân và quan hệ với ngân hàng như trình bày trong Bảng 2.0.
Những khách hàng có tổng điểm <0 ở các chỉ tiêu chấm điểm về nhân
thân sẽ bị loại và chấm dứt quá trình xếp hạng. Căn cứ tổng số điểm đạt
được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp hạng
tương ứng như trình bày trong Bảng (2.02)
Bảng 2.01 : Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của

Phần I : Chỉ tiêu chấm điểm thông tin cá nhân
1 Tuổi
18-25
tuổi
25-40
tuổi
40-60
tuổi
>60
tuổi
5 15 20 10
2
Trình độ
học
vấn
Trên đại
học
Đại
học/Cao
đẳng
Trung
học
Dưới
trung
học
20 15 5 -5
3
Nghề
nghiệp
Chuyên

môn
Thư

Kinh
doanh
Nghỉ
hưu
25 15 5 0
4
Thời
gian
công
tác
<6
tháng
6 tháng –
1
năm
1-5
năm
>5
năm
5 10 15 20
5
Thời gian
làm
công việc
hiện
<6
tháng

6 tháng –
1
năm
1-5
năm
>5
năm
5 10 15 20
6
Tình trạng

Trú
Chủ/Tự
mua
Thuê
Với gia
đình Khác
30 12 5 0
7
Cơ cấu
gia
Đình
Hạt
nhân
Sống với
cha
mẹ
Sống với 1
gia
đình

khác
Sống với
>1
gia đình
20 5 0 -5
8
Số người
ăn
Theo
Độc
thân
<3
người
3 – 5
người
>5
người
0 10 5 -5
9
Thu nhập

nhân/năm
>120
triệu
đồng
36–120
triệu
đồng
12–36
triệu

đồng
<12
triệu
đồng
40 30 15 -5
10
Thu nhập
gia
đình/năm
>240
triệu
đồng
72–240
triệu
đồng
24–72
triệu
đồng
<24
triệu
đồng
40 30 15 -5
Phần II : Các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng
1
Tình hình
trả
nợ với
ngân
Chưa
giao

dịch
Chưa bao
giờ
quá
hạn
Quá hạn
<30
ngày
Quá hạn
>30
ngày
0 40 0 -5
2
Tình
hình
chậm trả
lãi
Chưa
giao
dịch
Chưa bao
giờ
chậm trả
lãi
Chưa bị
chậm
trả lãi 2
năm
gần
Có lần

chậm
trả lãi 2
năm
gần
0 40 0 -5
3
Tổng nợ
hiện
<100
100 -
500
500 -
1.000
>1 tỷ
đồng
tại đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
25 10 5 -5
4
Các dịch
vụ
sử
dụng
Chỉ gửi
tiết
kiệm
Chỉ sử

dụng
thẻ
Tiết kiệm

thẻ
Không
15 5 25 -5
5
Số dư tiền
gửi
tiết kiệm
năm
trước
>500
triệu
đồng
100-500
triệu
đồng
20-100
triệu
đồng
< 20
triệu
đồng
40 25 10 0
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam)
Bảng 2.02 : Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietcombank
Điểm Xếp loại
Mức độ rủi

ro
>=400 A+ Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối
đa
351-400 A Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối
đa
301-350 A- Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối
đa
251-300 B+ Thấp
Cấp tín dụng theo
phương
án
đảm bảo tiền
vay
201-250 B
Trung
bình
Có thể cấp tín dụng với việc
xem
xét hiệu quả phương án
vay vốn và đảm bảo tiền
151-200 B-
Trung
bình
Tập trung thu hồi
nợ
101-150 C+
Trung

bình
Từ chối cấp tín
dụng
51-100 C Cao
Từ chối cấp tín
dụng
01-50 C- Cao
Từ chối cấp tín
dụng
<0 D Cao
Từ chối cấp tín
dụng
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam)
4.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Mô hình chấm điểm gồm hai phần là chấm điểm định lượng theo các
chỉ số tính toán trực tiếp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và chấm
điểm định tính trên cơ sở đánh giá của ngân hàng về các mặt của doanh
nghiệp. Thông tin dùng để chấm điểm doanh nghiệp là báo cáo tài chính
năm gần nhất, thông tin phi tài chính cập nhật đến thời điểm chấm.
Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu
có trọng số khác nhau. Căn cứ tổng điểm đạt được sau khi đã nhân điểm
ban đầu với trọng số để xếp loại doanh nghiệp theo mức độ rủi ro tăng
dần từ AAA (Rủi ro thấp nhất) đến D (Rủi ro cao nhất).
4.2.1. Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
tại chi nhánh của Vietcombank.
Trình tự
các

bước
thực hiện chấm điểm XHTD doanh nghiệp doanh tại

chi nhánh bao gồm :
Bước 1 : Phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí về quy mô, hình
thức sở
hữu, ngành nghề kinh doanh
chính.
Dựa theo hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được phân loại theo ba
nhóm : Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp khác. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế
do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp một trăm
phần trăm vốn nước ngoài hoặc liên doanh. Doanh nghiệp khác là những
doanh nghiệp không thuộc hai hình thức sở hữu trên.
Sau khi phân loại theo hình thức sở hữu sẽ tiến hành xác định ngành
nghề của
doanh nghiệp dựa trên cơ sở đối chiếu ngành kinh doanh chính của
doanh nghiệp có tỷ trọng lớn nhất hoặc chiếm từ 40% doanh thu trở lên
so với bảng phân ngành được trình bày trong Bảng I. Theo bốn nhóm
ngành nông - lâm - thủy sản,thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp
và xây dựng. Các doanh nghiệp còn được xác định quy mô theo ba nhóm
là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ bằng cách
cho điểm ở các chỉ tiêu vốn, lao động, doanh thu
thuần, tổng tài sản như trình bày trong Bảng I.01
Bảng I.01 : Chấm điểm quy mô doanh nghiệp của Vietcombank
Tiêu
Nội
Điể
Vốn Hơn 100 tỉ đồng 30
Từ 80 đến 100 tỉ đồng 25
Từ 50 đến 80 tỉ đồng 20
Từ 30 đến 50 tỉ đồng 15

Từ 10 đến 30 tỉ đồng 10
Dưới 10 tỉ đồng 5
Lao động Hơn 1.500 người 15
Từ 1000 đến 1500 người 12
Từ 500 đến 1000 người 9
Từ 100 đến 500 người 6
Từ 50 đến 100 người 3
ít hơn 50 người 1
Doanh thu thuần Hơn 400 tỉ đồng 40
Từ 200 đến 400 tỉ đồng 30
Từ 100 đến 200 tỉ đồng 20
Từ 50 đến 100 tỉ đồng 10
Từ 20 đến 50 tỉ đồng 5
Dưới 20 tỉ đồng 2
Tổng tài sản Hơn 400 tỉ đồng 15
Từ 200 đến 400 tỉ đồng 12
Từ 100 đến 200 tỉ đồng 9
Từ 50 đến 100 tỉ đồng 6
Từ 20 đến 50 tỉ đồng 3
Dưới 20 tỉ đồng 1
Quy mô Tổng điểm
Lớn
70-100
Vừa
30-
Nhỏ <30
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam)
Bước 2 : Trên cơ sở ngành nghề và quy mô, sử dụng các Bảng
I.03, I.04, I.05, I.06 của tương ứng với ngành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp để chấm điểm tài chính. Cách tính các chỉ tiêu tài chính

được
trình
bày trong Bảng 2.03 (Trang 45). Các chỉ tiêu tài chính được đánh
giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh các hệ số
thống kê ngành cho phù hợp với thông tin tín dụng của Vietcombank, mỗi
chỉ tiêu đánh giá có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức
điểm 20, 40, 60, 80, 100 (Điểm ban đầu). Điểm theo trọng số là tích số
giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng.
Nguyên

tắc
cho điểm từng chỉ
tiêu là chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì cho điểm theo trị số đó;
nếu chỉ số thực tế nằm giữa hai trị số thì lấy loại thấp hơn (Thang điểm
thấp hơn).
Bảng I.03
Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp ngành nông, lâm, ngư nghiệp theo Vietcombank
Chỉ tiêu
Tỷ
trọn
Quy mô lớn
Quy mô trung
bình
Quy mô nhỏ
10
0
8
0
6

0
4
0
2
0
0
10
0
8
0
6
0
4
0
2
0
0
10
0
8
0
6
0
40 20 0
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả
năng
thanh
khoản
8% 2

,
1
1,
5
1 0
,
7
0
,
4
<0
,
2
2
,
3
1,
6
1
,
2
0
,
9
0
,
5
<0
,
3

2,5 2 1
,
5
1 0,6 <0
,
3
2. Khả
năng
thanh
toán
8% 1
,
1
0,
8
0
,
6
0
,
3
0
,
2
<0
,
1
1
,
3

1 0
,
7
0
,
4
0
,
3
<0
,
2
1,51
,
2
1 0,7 0,4 <0
,
3
Chỉ tiêu hoạt động
3. Luân
chuyể
n
hàng
tồn kho
10
%
4 3,
5
3 2 1,
5

<1 4,
5
4 3,
5
3 2 <1 4 3 2,
5
2 1,5 <1
4. Kỳ thu
tiền
bình
quân
10
%
40
5
0
60 70
10
0
>20
0
39
4
5
55 60 90
>18
0
34 38 44 55 80
>15
0

5. Doanh
thu/Tổng
tài sản
10
%
3
,
5
2,
9
2
,
3
1
,
7
1 <0
,
4
4
,
5
3,
9
3
,
3
2
,
7

1
,
7
<1 5,54
,
9
4
,
3
3,7 2,5 <1
,
5
Chỉ tiêu cân nợ
6. Nợ
phải
trả/Tổng
tài sản
15
%
39
4
8
59 70 85 >95 30
4
0
52 60 80
>9
0
30 35 45 55 75 >85
7. Nợ

phải
trả/Vốn
chủ
15
%
64
9
2
14
3
23
3
38
0
>68
0
42
6
6
10
8
18
5
30
0
>61
0
42 53 81
12
2

24
0
>50
0
Chỉ tiêu thu nhập
8. Thu
nhập
trước
thuế
/Doanh
8% 3 2,
5
2 1,
5
0,
8
<0,
5
4 3,
5
3 2,
5
1,
5
<1 5 4,
5
4 3,5 2,5 <1,
5
9.
Thu

nhập
trước
8% 4,
5
4 3,
5
3 2 <1 5 4,
5
4 3,
5
2,
5
<1,
5
6 5,
5
5 4,5 3,5 <1,
8
10. Thu
nhập
trước
thuế/Vốn
chủ sở
8% 108,
5
7,
6
7,
1
6 <4 10 8 7,

5
7 6,
2
<4,
5
10 9 8,
3
7,4 6,5 <5
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam)
Bảng I.04
Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành
thương mại dịch vụ theo Vietcombank
Chỉ
tiêu
T

trọ
Quy mô lớn
Quy mô trung
bình
Quy mô nhỏ
10
0
80 60
4
0
2
0
0
10

0
8
0
60
4
0
2
0
0
10
0
80 60
4
0
2
0
0
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả
năng
thanh
khoản
8
%
2
,
1
1
,
6

1
,
1
0
,
8
0
,
5
<
0,
2
2
,
3
1,
7
1,2 1
0,
6
<
0,
3
2
,
9
2,3 1
,
7
1,

4
0,
9
<
0,
4
2. Khả
năng
thanh
toán
8
%
1
,
4
0
,
9
0
,
6
0
,
4
0
,
2
<
0,
1

1
,
7
1,
1
0,7 0
,
6
0,
4
<
0,
2
2
,
2
1,8 1
,
2
0,
9
0,
6
<
0,
3
Chỉ tiêu hoạt động
3. Luân
chuy


n hàng
tồn
10
%
5 4,5 4 3
,
5
2
,
7
<
1,
2
6
5,
5
5 4
,
5
3,
5
<
1,
5
7 6,5 6
5,
5
4,
3
<2

4. Kỳ thu
tiền
bình
quân
10
%
39 45 55 60 80>
18
0
34
3
8
44 55
7
5
>
16
0
32 37 43
5
0
7
0
>
15
0
5. Doanh
thu/T

ng tài

10
%
3 2,5 2 1
,
5
0
,
8
<
0,
4
3,5 3 2,5 2
1,
2
<
0,
7
4 3,5 3
2,
5
1,
5
<1
Chỉ tiêu cân nợ
6. Nợ
phải
trả/Tổn
g tài sản
15
%

35 45 55 65 80 >
9
0
30
4
0
50 60
7
5
>
8
5
25 35 45
5
5
7
0
>
8
5
7. Nợ
phải
trả/Vốn
15
%
53 69
12
2
18
5

28
0
>
73
0
42
6
6
10
0
15
0
24
0
>
61
0
33 54 81
12
2
20
0
>
59
0
Chỉ tiêu thu nhập
8. Thu
nhập
trước
thuế

8
%
7 6,5 6 5
,
5
4 <2 7,5 7 6,5 6 5 <
2,
5
8 7,5 7
6,
5
5,
5
<3
9.
Thu
nhập
trước
8
%
6
,
5
6 5,5 5 4 <2 7
6,
5
6 5
,
5
4,

5
<
2,
5
7,5 7 6,5 6 5 <3
10. Thu
nhập
trước
thuế/Vố
8
%
14,
2
12,
2
10,
6
9,
8
8 <3 13,
7
1
2
10,
8
9,
8
8,
5
<3,

5
13,
3
11,
8
10,
9
1
0
8,
7
<4,
2
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam)
Bảng I.05
Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành
xây dựng theo Vietcombank
Chỉ
tiêu
Tỷ
trọn
Quy mô lớn
Quy mô trung
bình
Quy mô nhỏ
10
0
8
0
6

0
4
0
2
0
0
10
0
8
0
6
0
4
0
2
0
0
10
0
8
0
6
0
40 20 0
Chỉ tiêu thanh khoản
1.
Khả

ng
than

8% 1,
9
1 0,
8
0,
5
0,
3
<0,
2
2,
1
1,
1
0,
9
0,
6
0,
4
<0,
3
2,3 1,
2
1 0,9 0,6 <0,4
2. Khả
năng
thanh
toán
8% 0,

9
0,
7
0,
4
0,
3
0,
2
<0,
1
1 0,
7
0,
5
0,
3
0,
2
<0,
1
1,2 1 0,
8
0,4 0,3 <0,2
Chỉ tiêu hoạt động
3. Luân
chuyể
n
hàng
tồn kho

15
%
3,
5
3 2,
5
2 1,
3
<1 4 3,
5
3 2,
5
1,
5
<1,
2
3,5 3 2 1,2 0,8 <0,6

×