Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.61 KB, 18 trang )

1
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Ở HÀ NỘI VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ
Danh sách nhóm 9
Đào Minh Tâm 01/08/1984
Nguyễn Văn Chiến 16/12/1965
Trịnh Quốc Quân 04/01/1976
Nguyễn Huy Thưởng 25/06/1979
Nguyễn Vũ Thế Anh 31/08/1982
Phan Thị Thu Hà 14/04/1981
Phạm Thị Minh Hiếu 07/11/1983
Nguyễn Văn Chiến 25/10/1985
I -

Tổng quan về tình hình môi trường đô thị Hà nội

:
• Căn cứ vào những thành tựu về kinh tế và những dự báo về kinh tế trong
tương lai của Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
• Những tác động tiêu cực mà Hà Nội phải đối mặt ở hiện tại và trong tương
lai:
+ Quá trình đô thị quá nhanh.
+ Ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông tăng nhanh.
+ Điều kiện sống xuống cấp.
2
+ Môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng.
+ Đã có một số quy hoạch về các chuyên nghành: cấp thoát nước, giao thông đô
thị, và các quy hoạch khác nữa…Nhưng tình hình không thay đổi nhiều.
→ Xuất phát từ thực tế trên, đòi hỏi phải có những biện pháp thực hiện để cải
thiện tình hình. Nếu không tình hình ngày càng xấu đi.


3
I

I -

Đ

á

n h g

i á

t h

ự c

trạ n

g quản lý môi trường đô thị ở

H à N



i
Xem xét trên 3 góc độ:
1. Đ

iều


kiện

sống

:
 Chúng ta phân tích điều kiện sống trên nhiều giác độ khác nhau:
 Sự thuận tiện: điện, đường, thời gian tới nơi làm việc, GTCC…
 An toàn và an ninh.
 Sức khỏe và phúc lợi xã hội.
 Sự tiện nghi: tiếp cận văn hóa, không gian xanh…
 Năng lực: tài sản, thu nhập…
Các chỉ tiêu này được lựa chọn với từng yếu tố và xem xét mức độ hài lòng
của người dân về những nội dung này.
 Một số chỉ tiêu cần quan tâm:
 Các dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu của người dân.
 Thực trạng nhà ở:
• Quỹ nhà liên tục tăng song tiêu chuẩn vẫn chưa có nhiều thay đổi.
• Tình trạng nhà ở đã được cải thiện song diện tích sàn nhà vẫn chưa đủ.
• Nhân dân nội thành cũ vẫn chưa hài lòng với điều kiện nhà ở do thiếu
không gian và không thông thoáng.
• Người dân không hài lòng với thiết kế và kết cấu nhà.
 Khả năng chi trả về nhà ở:
• Giá trên thị trường là không phù hợp với hầu hết thu nhập của người
4
dân.
• Mức thu nhập hàng năm so với giá nhà chênh lệch quá lớn. Cụ thể
một hộ gia đình trung bình để mua một căn biệt thự cần có 1 khoản
tiền gấp 22.5 lần thu nhập, để mua 1 căn hộ chung cư cần khoản tiền
gấp 13.6 lần thu nhập.

 Việc được sử dụng nước sạch (nước máy) của người dân: phạm vi cấp
nước được mở rộng, nhưng người dân huyện ngoại thành chưa được sử
dụng nước máy, hầu hết họ phải dùng nước giếng.
→ Hà Nội cần có biện pháp để giải quyết các vấn đề này.
2. Vệ sinh môi trường:
Ta xem xét các vấn đề sau:
 Điều kiện vệ sinh: chủ yếu là có hố xí tự hoại, một số gia đình sử dụng hố xí
thô sơ (không có một khâu xử lý nào). Chí phí cho dịch vụ vệ sinh chưa cao.
 Quản lý chất thải rắn: dịch vụ thu gom rác thải (nhà nước tư nhân,
nhóm tự quản).
Hoạt động thu gom rác
 Tình trạng ngập úng: thường xuyên xảy ra mỗi khi trời mưa. Khi ngập
úng xảy ra thì người dân sống với nước thải.
Thành phố bị ngập mỗi khi trời mưa
5
 Khuôn viên cảnh quan và không gian xanh:
 Cảnh quan: Hà Nội có nhiều cảnh quan phong phú: sông, hồ, công
viên, cây cổ thụ bên đường, di tích lịch sử văn hóa truyền thống…Nhưng quá trình đô
thị hóa đang đe dọa đến cảnh quanchung (quảng cáo tràn lan, dây điện chằng chịt,
giao thông lộn xộn, xây dựng trái phép…) → Ảnh hưởng cảnh quan chung, mất mĩ quan
đô thị.
Dây điện chằng chịt ở Hà
Nội
Những kiểu quảng cáo ở Hà
Nội
 Không gian xanh: Thành phố có nhiều cây xanh, mặt nước, công
viên. Tuy nhiên khu vực trung tâm là rất ít.
→ Yêu cầu cần có biện pháp để cải thiện tình hình môi trường, cảnh quan đô
thị.
3. Vấn đề giao thông:

Ta xem xét các vấn đề sau:
6
 Nhu cầu giao thông đô thị:
 Đặc điểm sở hữu phương tiện giao thông của Hà Nội: tỷ lệ sở hữu xe
máy là rất cao: 80% hộ gia đình có xe máy, trong đó 40% hộ gia đình có từ 2 xe trở
lên.
Phương tiện giao thông cá
nhân
 Tỷ phần đảm nhận phương thức: số lượt đi bằng xe máy và xe con tăng,
bằng xe đạp và đi bộ giảm.
 Nhu cầu giao thông đô thị tăng nhanh: nguyên nhân là do sự gia tăng
dân số, sở hữu phương tiện cũng như khoảng cách đi lại.
 Cơ giới hóa sẽ tiếp tục diễn ra mạnh hơn.
→ Hà Nội cần có biện pháp để đối phó với tình trạng này.
 Tình trạng ùn tắc giao thông:
 Hiện tại ùn tắc giao thông đã trầm trọng.
7
Nỗi khủng khiếp khi tắc đường ở Hà Nội
 Trong tương lai khi mà lượng ô tô con tăng lên thì tình trạng ùn tắc sẽ
càng trầm trọng hơn.
 Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tắc nghẽn giao thông: thiếu đường,
quản lý giao thông kém, hành vi của người tham gia thông, luật chưa chặt, sử dụng vỉ hè
bừa bãi…
→ Đây là tình trạng nổi cộm của Hà Nội, vì vậy cần phải giải quyết vấn đề
này một cách triệt để.
 Giao thông công cộng:
Xe buýt là một giải pháp cho phương tiễn công cộng ở Hà Nội.
 Năm 2002, dịch vụ xe buýt mẫu ra đời → số lượng khách đi xe buýt
tăng.
 Năm 2004, có 41 tuyến xe và có tổng 687 xe, vận chuyển được 284000 lượt

khách.
 Thực tế đặt ra: dịch vụ xe buýt cần phải nâng cao…
 An toàn giao thông:
 An toàn giao thông là vấn đề bức xúc nhất ở Việt Nam. Tỷ lệ tai nạn
giao thông của nước ta là rất cao so với các nước khác.
 Tình hình an toàn giao thông ở Hà Nội ngày càng xấu đi: số vụ xảy ra
tai nạn cao, số người chết vì tai nạn giao thông là lớn…
 Nguyên nhân của tai nạn giao thông: ý thức của người tham gia thông,
số phương tiện tham gia thông nhiều…
Như vậy, cần có giải pháp cấp bách để giảm tai nạn giao thông. Mà giải
pháp trước mắt và lâu dài là: nâng cao ý thức chấp hành luật của các chủ phương tiện
8
tham gia giao thông.
Từ thực trạng trên đây, yêu cầu đặt ra là vạch ra và thực hiện các kế hoạch, quy
hoạch nhằm khắc phục những tồn tại trên. Nếu không thì hệ quả càng nghiêm trọng
hơn:
 Điều kiện sống của một bộ phận dân cư tiếp tục xuống cấp, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng gia tăng khi kinh tế càng phát triển.
 Các giá trị truyền thống bị mai một.
 Môi trường sẽ bị suy thoái nặng, tăng rủi ro thiên tai.
 Tình trạng ùn tắc giao thông ngày càng nghiêm trọng hơn…
III-

Đề xuất các kiến nghị và giải pháp
 Thiết kế trục không gian bao gồm: mặt nước, cây xanh, văn hóa.
 Phát triển khu vực đô thị theo hướng giao thông công cộng.
 Nâng cấp và khôi phục các khu vực đã xây dựng ở trung tâm thành phố
cũng như ngoại vi. Bao gồm khu Phố Cổ và khu Phố Pháp.
 Phát triển cở sở hạ tầng và dịch vụ hiệu quả.
 Chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa hiểm họa.

 Củng cố thể chế để quản lí đô thị hiệu quả.
1. Ki ể

m

so á

t

t ăn g

t r ư

ở n

g

d â

n

s ố

v à

đ ô

t h

ị :

 Hà Nội sẽ kiểm soát tăng trưởng về dân số và đô thị một cách hiệu quả để
trở thành một đô thị có tính cạnh tranh, có điều kiện sống tốt, bền vững về môi trường và
giao thông thuận tiện.
 Dân số tương lai: 5.1 triệu người, trong đó 3,9 triệu dân đô thị, 0.6 triệu
dân nông thôn, 0.6 triệu các tỉnh phụ cận.
 Khu vực đô thị tiếp tục tăng trưởng, phát triển khu vực Bắc Sông Hồng.
9
 Phát triển các trung tâm đô thị.
2. Q u

y

h oạ

c h

đ ấ

t :
 Quản lý sử dụng đất hiệu quả là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo điều
kiện sống tốt cho người dân, cơ sở cho các hoạt động kinh tế cạnh tranh và tính bền vững
về môi trường.
 Khi phân bổ đất cho các mục đích khác nhau cần cân nhắc tới khung kinh
tế – xã hội tương lai như dân số và việc làm, điều kiện thổ nhưỡng, những vấn
đề về môi trường, cấu trúc không gian của thành phố, các chỉ tiêu về sử dụng đất.
→ Quản lý và phát triển đất là cơ sở để phát triển đô thị hiệu quả. Việc cấp đất
đô thị công bằng và thông suốt là yếu tố quan trọng để thành phố phát triển mạnh mẽ và
bền vững.
Kiến nghị:
• Kiểm soát hiệu quả việc chia nhỏ đất đai.

• Áp dụng ranh giới tăng trưởng đô thị.
• Cải thiện thị trường đất đai.
• Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phát triển đô thị.
• Lồng ghép các công trình công cộng chính vào Quy hoạch Đô thị khung.
• Lập các phương án phát triển đô thị.
 Ý tưởng điều chỉnh đất đai:
 Triển khai thực tế: đường xây dựng, nhưng đô thị không được cải tạo.
Nhiều người phải đi tái định cư.
10
 Phương pháp điều chỉnh:
Xây dựng đường đồng thời cải tạo khu vực đô thị. Người dân cùng hưởng lợi ích
và chia sẻ chi phí…
 Cơ chế tái điều chỉnh và tái phát triển đất:
 Đất được thực hiện trong một khu vực dự án có sự tham gia của chủ
sở hữu đất và chính quyền địa phương.
 Trên cơ sở quy hoạch có sự tham gia của tất cả các bên liên quan.
 Sau khi dự án hoàn thành, chủ sở hữu đất sẽ có diện tích đất nhỏ hơn
nhưng có giá trị cao hơn hoặc tương đương và dịch vụ, tiện nghi tốt hơn do phát triển
theo quy hoạch.
 Tất cả các chủ sở hữu đất đều có thể định cư tại chỗ và duy trì được
mối liên kết trong cộng đồng.
 Cơ chế tự đảm bảo nguồn vốn.
 Nếu 2/3 số chủ sở hữu đất đồng ý thì các dự án sẽ được thực hiện.
3. P há

t

triể n

kin h


t ế

v à

ch ấ

t

l ư

ợ n g

cu ộ

c

s ố

n g

:
Hà Nội sẽ tăng cường phát triển các ngành nghề hiện tại và xây dựng các
ngành nghề mới, thông qua cải cách thể chế và cải thiện môi trường đầu tư.
11
4. G

i a

o


thô n

g

v ậ

n

t ả

i :
Hà Nội sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc luân chuyển hành khách,hàng hóa
và dịch vụ bằng cách xây dựng mạng lưới đường hiệu quả,hệ thống giao thông công
cộng chất lượng cao như tàu điện ngầm, xe buýt nhanh, tăng cường quản lý giao
thông và an toàn giao thông, nâng cao nhận thức của người tham gia giao thông về luật
lệ và an toàn giao thông. Thành phố cũng sẽ xây dựng mối liên kết hiệu quả với mạng
lưới giao thông và dịch vụ khu vực và quốc tế.
 Một số định hướng chung:
1. Phát triển các hành lang giao thông đa phương thức cạnh tranh.
2. Xây dựng đầu mối giao thông hiệu quả và phân tách giao thông.
3. Xây dựng chính sách phương thức rõ ràng, ưu tiên tối đa giao thông công
cộng.
4.Tăng cường năng lực quản lý giao thông.
Phân luồng giao thông
12
5. Cải thiện môi trường cho người đi bộ và người đi xe đạp.
6. Xây dựng các phương án, cơ chế hiệu quả về thu hồi đất và tái định cư
phục vụ các dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
 Nguyên tắc quy hoạch giao thông đô thị:

 Hệ thống vận tảu khối lượng lớn là lựa chọn duy nhất, nếu không thành phố
ngày càng tắc ngẽn.
 Cần đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển giao thông đô thị.
 Tăng cường quản lý giao thông.
 Tập trung phát triển giao thông đường bộ:
 Đường bộ là cơ sở hạ tầng giao thông căn bản nhất không chỉ phục vụ
phát triển đô thị mà còn để kiểm soát nguy cơ thảm họa.
 Phát triển UMRT:
 UMRT là hệ thống vận tải khối lượng lớn tốc độ cao như là: tàu điện
ngầm, xe buýt nhanh, đường sắt trên cao…
 Hệ thống UMRT đề xuất gồm 4 tuyến:
Tuyến 1 va tuyến 2 là hệ thống chính.
• Tuyến 1: nối khu vực phía đông và nam của thành phố với khu vực
trung tâm, sử dụng tuyến đường sắt hiện có.
• Tuyến 2: nối khu vực phía bắc và tây nam thành phố với khu vực
trung tâm.
Tuyến 3 và tuyến 4 là hệ thống thứ cấp.
• Tuyến 3: nối khu vực phía tây và nam thành phố với khu vực trung
tâm.
13
• Tuyến 4: kết nối các tuyến 1, 2 và 3 bằng tuyến vành đai.
Các tuyến nhánh: nối tới các hành lang quan trọng khác. Với tuyến 2 và 3,
đoạn nằm phía trong đường vành đai 2 sẽ đi ngầm.
 Rất tốn kém, cần cân nhắc các biện pháp sau đây: phát triển đô thị
đồng bộ, phát triển thành mạng lưới, phát triển theo giai đoạn.
 Tác động của hệ thống UMRT:
+ Gắn kết khu vực nội thành và ngoại thành, người dân có thể đi lại dễ
dàng, thuận tiễn.
+ Có thể phát triển không gian ngầm trong trung tâm thành phố.
 Quản lý và an toàn giao thông:

 Đây là nội dung cơ bản trong phát triển giao thông đô thị.
 Các biện pháp:
• Cải tạo luồng giao thông và tăng cường năng lực.
• Tăng cường an toàn giao thông.
• Sử dụng hiệu quả không gian đường cho phương tiện giao thông, người đi bộ
và các hoạt động bên đường.
 Một số biện pháp giao thông ngắn hạn: Kiểm soát cơ giới hóa, sử
dụng hiệu quả không gian đường, ban hành các biện pháp an toàn giao thông, phát triển
hệ thống bãi đỗ hiệu quả, xây dựng năng lực…
Cụ thể: các chính sách giao thông ngắn hạn:
Chính
sách
Biện pháp cụ thể
1. Kiểm soát cơ
giới hóa
• Bắt buộc đăng ký nơi để xe đối với chủ xe.
• Kiểm soát giao thông: đường một chiều.
• Tăng thuế về sở hữu và sử dụng phươ
ng
tiện giao
2. Sử dụng hiệu
quả không
gian
đường
• Tăng cường cấm đỗ xe và bán hàng trái quy
định.
• Cải tạo nút giao và tín hiệu giao thông.
3. Ban hành các
biện pháp an
toàn giao thông

• Xóa bỏ các điểm đen về tai nạn giao thông.
• Tăng cường thực thi luật giao thông.
• Cải thiện hệ thống giáo dục về luật lệ giao
14
4. Phát triển hệ
thống bãi đỗ
hiệu quả
• Lập kế hoạch phát triển bãi đỗ bên đường.
• Áp đặt mức phí đỗ xe và lập quỹ phát triển bãi
đỗ.
5. Xây dựng
năng lực
• Đào tạo cảnh sát giao thông / thanh tra giao
thông / kỹ
sư giao thông / ủy ban an toàn giao thông.
 Kinh phí: nguồn vốn bỏ ra gần 4.000 tỷ đồng (24.994 triệu USD).
5. M

ô

i

tr ư

ờ n g

v à

cản h


qu a

n đ ô

t h

ị :
5.1 M ô

i

tr ư

ờ ng

:
a) Nước và vệ sinh đô thị:
 Tiến tới 2020 toàn thành phố sử dụng nước máy.
15
 Nguồn nước trong tương lai sẽ là nước mặt.
 Tăng cường hệ thống thoát nước cho thành phố (nước mưa và nước
thải).
b) Quản lý chất thải rắn:
 Công tác quan trọng nếu muốn cải thiện điều kiện vệ sinh đô thị cho
cộng đồng.
 Định hướng phát triển: giảm tỉ lệ rác thải (thông qua chương trình
3R), thiết lập hệ thống quản lý chất thải rắn để xử lí từng loại rác thải
khác nhau.
c) Môi trường: cải thiện môi trường sống, bảo vệ môi trường tự nhiên,
củng cố hình ảnh thành phố.

 Cấp độ vùng: nghiên cứu kỹ vấn đề xây dựng vành đai xanh trên cơ sở hệ
thống sông hiện tại, các khu rừng tự nhiên, đất nông nghiệp, các khu vực ngập lụt.
 Cấp độ thành phố: các nguồn lực phong phú là “mặt nước”, “cây
xanh” và “văn hóa” cần được bảo tồn và phát triển trên cơ sở cân nhắc điều kiện thổ
nhưỡng phù hợp cho phát triển.
5.2

C ả

n h

q

ua n

đ

ô

t h

ị :
 Hà Nội cần tạo ra hình ảnh đặc biệt và ấn tượng riêng có để phân biệt
với các thành phố khác của Việt Nam và nước ngoài thông qua:
 Bảo vệ và củng cố cảnh quan.
16
 Quy định khung thiết kế đô thị song song với định hướng thiết kế đô
thị nhằm đảm bảo an toàn, tính lành mạnh và tiện tích.
6. Đ


iề u

kiệ n

sốn g

v à

n h

à



:
 Mục tiêu: Hà Nội sẽ thiết lập một cơ chế hiệu quả để cung cấp đủ nhà ở và
các công trình công ích khác, trong đó có cả công viên, cho người dân, đặc biệt là
nhóm người thu nhập thấp, đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng và
an toàn, từ đó nâng cao điều kiện sống chung của người dân.
 Định hướng phát triển:
 Quy định chính sách và khung thể chế làm nền tảng vững chắc cung cấp
đủ nhà ở cho người có thu nhập thấp, bao gồm cả nhà tái định cư và tập thể cho công
nhân.
 Đặc biệt quan tâm đến việc phát triển/tái phát triển các khu nhà ở điều kiện
kém như nhà ở công cộng, khu vực ngoài đê và các khu vực trọng điểm khác.
 Chú trọng đến việc xây dựng lại quỹ nhà trong các khu đô thị hiện
hữu, đặc biệt khu trung tâm với mật độ dân cư cao.
 Cải thiện toàn diện điều kiện sống trong các khu dân cư thông qua việc
phối hợp với chính quyền quận/huyện và xã/phường trong việc cung cấp các công
trình công cộng.

 Áp dụng phương pháp phù hợp đánh giá tổng thể điều kiện sống, từ đó đáp
ứng nhu cầu cụ thể hơn.
Nhu cầu nhà ở của Hà Nội rất lớn vì vậy cần có cơ chế khả thi và hiệu
quả cấp nhà ở với giá hợp lý, đặc biệt cho đối tượng thu nhập thấp.
 Các vấn đề trọng tâm:
 Cơ chế cung cấp nhà ở giá cả hợp lý.
 Cơ chế hiệu quả về tín dụng nhà ở cho cá nhân.
 Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đầy đủ và cơ chế nhà ở xã hội.
 Cải thiện đường xá vào các khu nhà ở tư nhân.
 Thiết lập hệ thống quản lý và bảo trì chất lượng.
 Cơ chế quy hoạch và phát triển đô thị phù hợp tạo quỹ nhà chất
lượng và môi trường sống tốt.
17
 Khuyến khích vai trò chủ động của tư nhân trong lĩnh vực nhà ở.
7. C á

c k

h u

v



c đặ

c b

iệt :
 Hà Nội sẽ bảo tồn, phát triển hoặc tái phát triển các khu vực đặc biệt quan

trọng như Khu Phố cổ, Khu phố Pháp, Sông Hồng, Cổ Loa – Thăng Long, nhằm
củng cố hơn nữa hình ảnh của thành phố và góp phần vào tăng trưởng kinh tế-xã hội.
8.T

r i ể

n

kh a

i q

u ả

n

l ý

v à

c ả

i t h

iệ n

t h




c hế

:
a) Triển khai quản lý:
Hà Nội cần có đủ năng lực để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thành phố
thông qua việc điều chỉnh luật và các quy định về quy hoạch và phát triển đô thị, xây
dựng cơ chế chính sách về phát triển đô thị, cấp đất và nhà ở, đào tạo nhân lực ở cấp
thành phố, quận/huyện và xã phường.
Muốn vậy thì thành phố cần phải:
 Cải thiện khung thể chế chung.
 Mở rộng nguồn vốn phát triển đô thị.
 Khuyến khích sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch và
đưa ra quyết định về phát triển và cung cấp dịch vụ đô thị.
 Chú trọng phát triển công nghệ thông tin/liên lạc.
b) Cải thiện thể chế:
 Chính phủ cần tạo điều kiện cho tư nhân tham gia chủ động hơn. Tăng
cường mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực phát triển và cung cấp dịch
vụ đô thị.
 Muốn vậy thì cần phải:
 Công tác quy hoạch cần đi từ quy hoạch xây dựng đến quy hoạch quản lý
đô thị.
 Cải cách Hệ thống Quy hoạch Đô thị “Khung”.
 Áp dụng Hệ thống Phân vùng Sử dụng đất.
 Cải cách công tác Kiểm soát Phát triển và Quản lý Đô thị
 Xác định các công trình chính trong Quy hoạch “khung” và phương
pháp đảm bảo đất.
 Hướng dẫn quy hoạch và thiết kế toàn diện.
18
 Sự tham gia của người dân.
 Có sự nhất quán giữa Luật Xây dựng và Luật Đất đai.

×