Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN Một số phương pháp giúp học sinh nắm vững qui trình thực hành thí nghiệm môn vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.98 KB, 13 trang )


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH NẮM VỮNG
QUI TRÌNH THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
MÔN VẬT LÍ 9”

II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
* Để hưởng ứng cuộc vận động hai không của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và ba nội dung
của Sở Giáo dục - Đào tạo Tỉnh Quảng Nam “ Không đọc chép trong dạy học, không vi
phạm đạo đức nhà giáo, không để học sinh ngồi nhầm lớp”. Các trường tự nâng cao chất
lượng giáo dục là việc làm hết sức cần thiết để các cuộc vận động đạt hiệu quả cao. Việc
nâng cao chất lượng các môn học của học sinh các trường nói chung và của trường THCS
Trần Quốc Toản nói riêng trong đó có môn Vật lí cũng không nằm ngoài các cuộc vận
động đó.
- Ta đã biết bộ môn Vật lí là bộ môn thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của sách giáo
khoa Vật lí phổ thông là nôi dung kiến thức mới được hình thành phần lớn thông qua các
thí nghiệm và thực hành. Nên trong dạy học Vật lí không thể không hưởng ứng tích cực
nội dung “không đọc chép trong dạy học”. Bên cạnh đó không ít giáo viên quan tâm quá
mức đến việc thực hành thí nghiệm mà coi nhẹ việc nắm kiến thức cũng như các bước
tiến hành một thí nghiệm Vật lí. Để học sinh làm tốt các thí nghiệm thực hành Vật lí thì
người Giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn học sinh nắm vững các qui trình thực
hành thí nghiệm .
- Nhận thức được tầm quan trọng trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn Vật lí,
tôi đã chọn đề tài “Một số phương pháp giúp học sinh nắm vững qui trình thực hành thí
nghiệm môn Vật lí 9” làm nội dung cho sáng kiến của mình.
* Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững được qui trình
thực hành thí nghiệm Vật lí 9, trên cơ sở đó nhanh chóng thực hiện được thí nghiệm
thành công và tự lực rút ra được kiến thức bài học.
* Giới hạn đề tài:


- Phạm vi nghiên cứu đề tài :
Phương pháp nắm vững qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí 9 trường THCS Trần
Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam
- Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 9 trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng
Nam
- Thời gian nghiên cứu:
+ Tháng 9/2008 nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài
+ Tháng 10/2008 đến 4/2009 nghiên cứu, tổng hợp, xử lí các số liệu và hoàn thành
đề tài.

* Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận .
- Dùng phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm.
- Phương pháp trò chuyện và nghiên cứu sản phẩm do học sinh làm ra (thông qua
câu hỏi và kết quả thực hành thí nghiệm).
- Phương pháp toán học: Tổng kết và xử lí số liệu.
III.CƠ SỞ LÍ LUẬN
III.1. Khái niệm về qui trình thực hành:
Qui trình thực hành là một trình tự thực hiện yêu cầu của một công việc dựa trên cơ
sở lí thuyết nhất định. Trong qui trình thực hành đòi hỏi học sinh phải nắm được có các
dụng cụ gì, có công dụng như thế nào.
III.2.Khái niệm về thí nghiệm Vật lí:
Thí nghiệm Vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào đối
tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã
diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới.
Có thể chia thí nghiệm Vật lí ra làm 3 loại: Thí nghiệm trực diện, thí nghiệm thực
hành, thí nghiệm quan sát Vật lí. Trong đó thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do học

sinh thực hiện trên lớp (trong phòng thí nghiệm) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở
thí nghiệm trực diện. Học sinh dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí
nghiệm, viết báo cáo thí nghiệm hoặc hoàn thành bảng kết quả thí nghiệm rồi rút ra nhận
xét.
Để thực hiện tốt thí nghiệm thực hành đòi hỏi GV phải giúp học sinh có phương
pháp nắm vững qui trình thực hành thí nghiệm
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
IV.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà trường về
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, thay sách giáo khoa, nắm
được những thay đổi về phương pháp dạy học môn Vật lí.
Học sinh có ý thức tự học, tự phấn đấu.
Nội dung sách giáo khoa Vật lí biên soạn hợp lí, logic.
Hầu hết các bài học đều có dụng cụ thí nghiệm, giúp học sinh dễ dàng làm quen với
các dụng cụ thí nghiệm.

Học sinh hứng thú khi làm thực hành thí nghiệm Vật lí.
IV.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó thì trong quá trình nghiên cứu đề tài này cũng gặp
không ít khó khăn:
Nhìn chung học sinh vẫn còn quen theo lối học thụ động gây tác động tiêu cực cho
việc áp dụng nghiên cứu đề tài.
Đa số học sinh là dân tộc thiểu số nên việc nhận biết kiến thức còn khó khăn, các
em còn rụt rè thụ động trong học tập.
Ý thức học tập còn kém, gây không ít khó khăn cho Giáo viên trong quá trình dạy
học.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
Cơ sở vật chất trường học còn chật hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu của phòng bộ
môn.

V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
V.1. Tình trạng thực tế khi chưa áp dụng nghiên cứu đề tài:
V.1.1. Về phía học sinh:
Nhìn chung học sinh lớp 9 trường THCS Trần Quốc Toản ngoan, hiền, có ý thức
tốt. Nhưng do chưa nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí, đặc biệt là
trong các giờ thực hành học sinh về nhà không đọc kĩ nội dung cũng như các bước trong
bài thực hành.
Nhiều học sinh còn thụ động trong việc tìm tòi kiến thức, làm việc thiếu khoa học.
V.1.2.Về phía giáo viên:
Những năm học trước, một số Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc học sinh
nắm vững lí thuyết cũng như qui trình thực hành trước khi cho thực hành thí nghiệm Vật
lí, mà khi đó giáo viên hướng dẫn là chủ yếu hoặc cho học sinh tự đọc tự mài mò làm lần
theo.
V.1.2.Bảng thống kê kết quả ban đầu:
Qua việc điều tra theo dõi đã thống kê được số liệu sau đây:
(Tiết 3/ Vật lí 9: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN
BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ ).
TT Sĩ
số
Giỏi TL% Khá TL% TB TL% Yếu TL%
Lớp 9/1 24 3 12,5 3 12,5 11 45,8 7 29,2
Lớp 9/2 25 1 4,0 1 4,0 14 56,0 9 36,0
TC 49 4 8,2 4 8,2 25 51,0 16 32,6

V.2. Nguyên nhân:
-Học sinh chưa phát huy được tác dụng của sách giáo khoa
-Học sinh vẫn còn quen lối học thụ động chưa tự lực tìm tòi kiến thức mới. Làm
việc thiếu khoa học, không nắm vững được qui trình thực hành. Nên đa số các bài thực
hành không đủ thời lượng để hoàn thành bài báo cáo hoặc các kết quả thực hành không
chính xác.

V.3 Những biện pháp thực hiện:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên. Bản thân
tôi đưa ra một số phương pháp khắc phục sau:
* Yêu cầu học sinh phải học thuộc bài cũ, đọc và viết ra các thông tin mà mình nắm
được ở bài học tiếp theo.
* Để đảm bảo thời lượng hoàn thành bài báo cáo cũng như kết quả thực hành nhanh
và chính xác cần hướng dẫn cho học sinh nắm vững qui trình thực hành.
- Muốn thành công một thí nghiệm thực hành Vật lí đòi hỏi học sinh phải +
Xác định được đầy đủ các dụng cụ trong thí nghiệm và công dụng của chúng.
+ Xác định mục đích thí nghiệm nhằm để làm gì?
+ Nắm vững được các bước tiến hành thí nghiệm.
+ Ghi lại kết quả thí nghiệm.
+ Rút ra nhận xét.
+ Đối chiếu, so sánh với các kiến thức đã học.
+ Rút ra kết luận.
-Thực tế áp dụng cho học sinh khối 9 (lớp 9/1 và lớp 9/2).
Những thí dụ minh hoạ mang tính đặc trưng còn đề tài này được thường xuyên
nghiên cứu và áp dụng trong quá trình dạy học
V.3.1. Minh hoạ 1
* Vào ngày 3/10/08 tiết 12, bài :CÔNG SUẤT ĐIỆN trong thí nghiệm hình 12.2
trang 35

+ -
A

V

Học sinh tự lực đọc trong sách giáo khoa (phát huy được tác dụng của SGK) và
hoàn thành nội dung kiến thức trong bảng sau:
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN

XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Nguồn điện
- Khoá k
- Biến trở
- Ampe kế
- Vôn kế
-Bóng đèn
- Tạo ra dòng điện
- Đóng cắt dòng
điên
- Điều chỉnh Cđdđ
- Đo Cđdđ qua
bđèn
- Đo hđt giữa hai
đầu bóng đèn
- Dùng xác định
công suất của đèn
- I=0,82A
- U=6V
- Điều chỉnh biến trở
để vôn kế chỉ đúng số
vôn ghi trên bóng đèn,
lúc đó I=0,82A
- Sau đó tính tích:
U.I và so sánh với
công định mức ghi
trên bóng đèn

Mục đích: Tính tích UI rồi so sánh với công suất định mức ghi trên đèn
- Sau khi học sinh nắm vũng được qui trình này thì tiến hành thí nghiệm một cách
dễ dàng cũng như làm thí nghiệm tương tự với bóng đèn thứ 2 có công suất là 3W
- Thật vậy, học sinh dễ dàng rút ra được kiến thức bài học:
Công thức tính công suất điện
P =U.I
- Tương tự như vậy học sinh nắm được qui trình thực hành bài này thì không khó
khăn gì khi làm bài thực hành : XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ
ĐIỆN trang 42 SGK
V.3.2.Minh hoạ 2
* Vào ngày 3/11/08: Tiết phân phối chương trình 23-Bài: NAM CHÂM VĨNH
CỬU.
- Trong thí nghiệm hình 21.1 trang 58 có:
DỤNG CỤ CÔNG
DỤNG
ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Kim nam
châm
-Giá thẳng
đứng
- Khi cân
bằng luôn chỉ
một hướng
xác định
- Kim nam
châm đứng tự
- Khi cân bằng kim

nam châm nằm như
thế nào
- Đặt kim nam châm
lên giá, khi cân bằng
thì nằm dọc theo
hướng nào ?
- Xoay kim nam
châm quan sát khi nó

do đứng cân bằng
Mục đích: Bình thường, kim nam châm tự do, khi đã cân bằng luôn chỉ hướng nào?.
- Đối với thí nghiệm này học sinh nhanh chóng rút ra được kết luận :
Bình thường, kim nam châm tự do, khi đã cân bằng luôn chỉ hướng Nam -Bắc. Một
cực luôn chỉ hướng Bắc (gọi là cực Bắc), còn cực kia chỉ hướng Nam (được gọi là cực
Nam)
V.3.3.Minh hoạ 3
* Vào ngày 10/11/08:Tiết PPCT25/ TỪ PHỔ-ĐƯỜNG SỨC TỪ
Trong thí nghiệm hình 23.1 thì học sinh đọc trong SGK kết hợp với hướng dẫn của
GV, học sinh nắm vững qui trình thực hành ( hoàn thành bảng )
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Thanh nam
châm NS
- Tấm nhựa
trong có mạt
sắt
- Tạo ra từ
trường

- Quan sát được
các đường mạt
- Quan sát hình
ảnh các đường
mạt sắt xung
quanh nam châm
(gọi là từ phổ)
- Lắc đều mạt sắt rồi
đặt trên thanh nam
châm NS -> gõ nhẹ-
>quan sát-> rút ra
nhận xét về các
đường mạt sắt
Mục đích :- Quan sát hình ảnh các đường mạt sắt sắp xếp xung quanh nam châm
(gọi là từ phổ) như thế nào?
+ Sau khi nắm vững được qui trình thực hành HS rút ra được kiến thức bài học
V.3.4.Minh hoạ 4
* Vào ngày 15/11/08: Tiết PPCT 26/ TỪ TRƯỜNG CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG
ĐIỆN CHẠY QUA
Thí nghiệm hình 24.1
-Trong thí nghiệm này nếu học sinh chỉ quan sát hình vẽ sẽ không tim ra đầy đủ các
dụng cụ thí nghiệm mà cần phải đọc sách và tư duy
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC
BƯỚC
TIẾN
HÀNH
- Nguồn điện 6- - Tạo ra dòng - So sánh với từ - Đóng khoá


9V
- Tấm nhựa có
luồn sẵn các vòng
dây và có chứa
mạc sắt
- Kim nam châm
nhỏ
điện qua ống dây
- Quan sát được
hình ảnh của từ
trường
- Nhận biết chiều
đường sức từ
phổ của thanh nam
châm
- Nhận xét về hình
dạng của đường
sức từ
- Kim nam châm
nhỏ xác định chiều
đường sức từ
k ,gõ nhẹ ->
quan sát
hình dạng
các đường
mạc sắt -> so
sánh rồi rút
ra - - Kết
luận
Mục đích: - So sánh từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của

thanh nam châm (giống nhauvà khác nhau)
So sánh chiều của đường sức từ ở hai đầu ống dây với chiều các đường sức từ ở hai
cực của thanh nam châm.
+ Kết quả:Học sinh rút ra được kết luận
- Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngoài thanh nam
châm giống nhau. Trong lòng ống dây cũng có các đường sức từ, được sắp xếp gần như
song song.
- Đường sức từ của ống dây là những đường cong khép kín.
- Giống như thanh nam châm tại hai đầu của ống dây, các đường sức từcó chiều đi
vào cùng một đầu và cùng đi ra đầu kia.
V.3.5. Minh hoạ 5( Áp dụng đối với vật lí lớp 7)
* Vào ngày 20/2/09:Tiết PPCT24/ TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT
SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN
- Trong thí nghiệm hình 22.1/60 VL7
Bóng đèn pin

Pin đèn
K
- +
- Học sinh nắm được :
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Bóng đèn - Quan sát và sờ - Khi sáng đèn có - Lắp mạch điện

pin
- Pin đèn
- Khoá K
- Tạo ra dòng điện

- Đóng ngắt dòng
điện
nóng lên không -> đóng khó K
-> quan sát khi
đèn sáng, từ đó
rút ra nhận xét
Mục đích: Khi bóng đèn pin sáng lên có nóng hay không. Bằng cách nào để nhận
biết điều đó?
* Vào ngày 3/4/09, tiết PPCT30/ HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DỤNG CỤ
DÙNG ĐIỆN
- Trong thí nghiệm hình 26.2 trang 72 SGK vật lí 7
+ - K
+ Một pin
A
- Bóng đèn Pin
+ -
V
Học sinh đọc SGK kết hợp với sơ đồ mạch điện hình 26.2 hoàn thành bảng
DỤNG CỤ CÔNG DỤNG ĐL CẦN XÁC
ĐỊNH
CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Khoá K
- Nguồn điện
(1Pin)
- Ampe kế
- Bóng đèn
pin
- Vôn kế
- Đóng cắt dòng

điện
- Tạo ra dòng điện
- Đo cđdđ (kiểm tra
dđ có qua đèn
không
- Để vôn kế đo hđ
thế
- Đo hiệu điện thế
giữa hai đầu đèn
- Đo cường độ
dòng điện và hiệu
điện thế khi mạch
kín và khi mạch
hở
- Đối với
nguồn 1pin
(mạch
hở:I
0
,U
0
mạch
kín:I
1
U
2
)
- Nguồn 2
pin đo I
2

, U
2

Mục đích: - Thấy được hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn bằng không thì không
có dòng điện chạy qua bóng đèn
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn càng lớn thì dòng điện chạy qua
bóng đèn có cường độ càng lớn

* Sau khi học sinh nắm vững được qui trình thực hành rồi tiến hành thực hành thí
nghiệm một cách nhanh chóng không phải mài mò lúng túng trong khi làm thí nghiệm
VI.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành khảo sát định kì và kiểm tra trắc
nghiệm mức độ học sinh nắm kĩ năng thực hành thí nghiệm Vật lí thông qua từng thí
nghiệm trong mỗi bài học và nhất là dựa vào kết quả 6 bài thực hành của chương trình
Vật lí .
KẾT QUẢ TỔNG HỢP 6 BÀI THỰC HÀNH TRONG VẬT LÍ 9
TT T. số Giỏi TL% Khá TL% TB TL% Yếu TL%
Lớp 9/1 24 11 45,8 10 41,7 3 12,5 0 0
Lớp 9/2 25 9 36,0 12 48,0 4 16,0 0 0
TC 49 20 40,8 22 44,9 7 14,3 0 0
Qua bảng tổng hợp ta thấy kết quả: Tỉ lệ học sinh yếu giảm: 32,6%
Tỉ lệ học sinh Khá tăng: 36,7%
Tỉ lệ học sinh Giỏi tăng: 32,6%
So với kết quả ban đầu khi chưa nghiên cứu áp dụng đề tài
VII.KẾT LUẬN:
Qua thực tế cho thấy việc nghiên cứu áp dụng đề tài này đã giúp học sinh nắm
vững được qui trình thực hành thí nghiệm vật lí, từ đó dễ dàng tiến hành thí nghiệm một
cách khoa học nhanh chóng rút ra được kiến thức bài học. Khi nắm vững được lí thuyết
làm tốt thực hành thì học sinh khắc sâu được kiến thức bài học.
Mặc dù vậy, nhưng trong khi nghiên cứu và giảng dạy thì vẫn còn gặp một số khó

khăn như kĩ năng làm việc với sách giáo khoa (kĩ năng đọc, hiểu) của học sinh còn yếu;
Khã năng tư duy khi đọc kênh hình còn chậm nên ảnh hưởng ít nhiều đến đề tài.
VIII.NHỮNG ĐỀ NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy cô giáo
trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp nhất là trong các môn
học có thực hành thí nghiệm .
- Tuy đề tài này chỉ nghiên cứu trên một đối tượng ( Môn Vật lí khối 9 trường
THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng nam) nhưng nó có thể áp dụng
được cho môn Vật lí ở tất cả các khối lớp từ 6 - 9.

- Đối với các cấp quản lí giáo dục có kế hoạch chỉ đạo việc sản suất đồ dùng dạy
học và dụng cụ thí nghiệm có chất lượng và độ chính xác cao để đem lại thành công hơn
cho đề tài.
IX. TÀI LIỆU KHAM KHẢO
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III quyển 2, Nguyễn
Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục
- Sách giáo khoa Vật lí 9, Vũ Quang, Đoàn Duy Hinh, nhà xuất bản Giáo dục
- Sách giáo khoa Vật lí 7, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản Giáo dục
-Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lí, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản giáo dục
MỤC LỤC
Thứ tự Tiêu đề từng phần của mục lục Trang
I Tên đề tài 1
II Đặt vấn đề 1
III Cơ sở lí luận 2
IV Cơ sở thực tiển 2
V Nội dung nghiên cứu đề tài 3
VI Kết quả nghiên cứu 8
VII Kết luận 8
VIII Những đề nghi, đề xuất 9
I X Tài liệu kham khảo 9




×