Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề tài NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.04 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
  
Đề tài:
NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
GV: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
1. Đỗ Thị Hồng Đức
2. Đỗ Thùy Trang
3. Nguyễn Thị Mai
4. Đào Nguyễn Nữ Vi Na
5. Nguyễn Ngọc Hạnh
6. Nguyễn Thị Hà Thu
7. Nguyễn Việt Cường
TP. Hồ Chính Minh, tháng 03 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



































MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.2. Quy định khi tham gia vào Ngân hàng đại lý 11
1.3.1 Thanh toán bù trừ 14
1.3.2.2. Cho vay hợp vốn 15
1.3.2.3. Tài trợ ngoại thương 15
Tín dụng ngân hàng quốc tế thường do các ngân hàng thương mại cung cấp nhằm
tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư nước ngoài.
Loại hình này được thực hiện dưới các hình thức phổ biến sau: 15
Tài trợ xuất khẩu 15

Tài trợ nhập khẩu 16
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ 17
2.1. Môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL 17
2.2. Chất lượng dịch vụ và sản phẩm 18
Cùng với việc mở rộng và phát triển các dịch vụ, tiện ích trên môi trường điện tử -
số hoá – internert, xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu được cung cấp các sản
phẩm dịch vụ, tiện ích giao dịch ngân hàng hiện đại. Để làm được điều đó, đòi hỏi
ngân hàng cần nâng cao năng lực quản lý, xử lý dữ liệu thông tin khách hàng, tích
cực phát triển nhiều tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
20
Một số giải pháp phát triển CNTT trong lĩnh vực ngân hàng: 20
Trước khi quyết định mở thêm tài khoản Nostro phải tiến hành khảo sát và định
lượng nhu cầu, đồng thời tìm hiểu các quy định của ngân hàng đối tác về việc mở
và duy trì tài khoản, các quy định về thủ tục, kỳ hạn và số dư duy trì… 23
2.6. Giải pháp mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại lý 23
2.6.1. Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý 23
2.6.2 Tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế 23
- Không ngừng cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở thực hiện
đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao công tác 24
KẾT LUẬN 25
LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại
cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới. Quan
hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt trong lĩnh
vực tài chính – ngân hàng là một ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng. Chính vì vậy,
các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các nhà đầu tư quan tâm mà còn
được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân hàng địa phương và thế giới
phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng tiền mặt thông qua ngân
hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về thời gian. Xét trong

bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời đại là
cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định hướng phát triển xuất khẩu
và hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu, các ngân hàng Việt
Nam cũng đang không ngừng hợp tác và liên kết với các tổ chức nước ngoài nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ các chính sách của Chính Phủ. Một hình thức
hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng Việt Nam là việc thiết lập quan hệ ngân
hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước ngoài. Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân
hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện để các ngân hàng Việt
Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng và thiết lập quan hệ đại lý với
các ngân hàng trong và ngoài nước đang trở thành định hướng phát triển của các ngân
hàng thương mại hiện nay. Bài tiểu luận với hy vọng làm rõ tầm quan trọng của việc
thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong quá trình làm bài và trình bày, không tránh khỏi những khiếm khuyết
và sai sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để bài tiểu luận hoàn chỉnh
hơn nữa. Chúng em trân trọng cảm ơn thầy.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
ĐẠI LÝ
Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay.
Để thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mỗi ngân
hàng cần thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân hàng ở các quốc gia
khác nhau, nhất là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại song phương.
Thiết lập quan hệ đại lý là sự khởi đầu của việc thiết lập quan hệ hợp tác song
phương giữa hai ngân hàng bằng sự trao đổi SWIFT CODE và các hồ sơ pháp lý cho
nhau nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT).
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều gặp hạn chế khi tham gia vào một thị
trường tài chính nhất định. Những hạn chế đó có thể là về không gian (do khác lãnh
thổ), thời gian (do chênh lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối, thông

tin và mối liên hệ với khách hàng, thị trường, tập quán giao dịch, luật lệ địa phương,
… Do vậy, tổ chức này phải sử dụng các dịch vụ của tổ chức tài chính khác để thực
hiện các giao dịch nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì thế, ngân
hàng đại lý ra đời và ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với nghiệp vụ ngân
hàng, đặc biệt là nghiệp vụ TTQT.
1.1. Lý luận chung về Ngân hàng đại lý:
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng đại lý là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ thay mặt cho tổ chức
tài chính khác, tương đương hoặc không tương đương với nó.Một ngân hàng đại lý
(ngân hàng đóng vai trò ngân hàng đại lý) là một ngân hàng địa phương tại một nơi
nào đó cung cấp dịch vụ cho ngân hàng khác Như vậy, ngân hàng đại lý là ngân hàng
đóng vai trò đại lý cho một ngân hàng khác ở nước ngoài và thay mặt cho ngân hàng
này thực hiện một số dịch vụ ngân hàng như đã thỏa thuận. Ngân hàng đại lý giữ chức
năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng mà nó nhận làm đại lý. Một
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 2
ngân hàng có thể đóng vai trò ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng, hoặc có thể có
nhiều đại lý tại các ngân hàng khác. Các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện
chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ lẫn nhau trên các tài khoản mở tại
các ngân hàng.
Tại Anh, hoạt động ngân hàng đại lý liên quan đến các mối quan hệ mang tính
quốc tế. Nhưng ở các nước khác như Mỹ thì hoạt động ngân hàng đại lý chứa đựng
nhiều yếu tố trong nước.
Nói một cách đơn giản dễ hiểu là khi một Ngân hàng A cần thanh toán cho
Ngân hàng B một khoản x USD thì sẽ có một trong hai cách: - Nếu Ngân hàng A có
tài khoản tại Ngân hàng B > Ngân hàng A sẽ gửi điện yêu cầu Ngân hàng B ghi nợ
tài khoản của họ tại Ngân hàng B để thanh toán. Hoặc nếu Ngân hàng B có tài khoản
tại Ngân hàng A > Ngân hàng A sẽ ghi có cho Ngân hàng B vào tài khoản đó.
- Trong trường hợp hai Ngân hàng ko có quan hệ tài khoản với nhau hoặc có
nhưng ko muốn ghi có vào tài khoản đó mà lại muốn ghi có vào tài khoản tại một
Ngân hàng khác để tiện cho mục đích sử dụng trong mỗi thời kỳ thì sẽ sử dụng hệ

thống thanh toán bù trừ liên Ngân hàng. Trên thực tế việc thanh toán thông qua hệ
thống bù trừ liên Ngân hàng xảy ra rất phổ biến vì mỗi Ngân hàng chỉ có tài khoản tại
một số Ngân hàng lớn
Theo Thông tư 41/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên
cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền: “Hoạt động ngân hàng đại lý là
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của một ngân hàng
tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể (sau đây gọi là Ngân hàng đại lý) cho một ngân
hàng khác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là Ngân hàng đối tác)”.
1.1.2. Đặc điểm:
Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau:
- Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc các định
chế tài chính trung gian. Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mai và các ngân hàng
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 3
đại lý củamình là quan hệ đối tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông qua một thỏa
ước ngân hàng đã ký kết có quy định rõ về các trách nhiệm và quyền hạn, ngân hàng
đại lý sẽ tiến hành cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu. Đối tượng phục vụ của ngân
hàng đại lý là khách hàng của các ngân hàng thương mại mà nó có quan hệ đại lý.
Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời gian, chính vì vậy
khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được
nhiều quyền lợi và ưu đãi.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý được xem là một trong các giao dịch bán buôn của
các ngân hàng thương mại. Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực hiện thông qua
mạng truyền thông SWIFT với phương thức bù trừ tài khoản. Do vậy, xét về tổng thể,
nghiệp vụ ngân hàng đại lý giải quyết phần nào các giao dịch bán buôn giữa các ngân
hàng thương mại với nhau nhằm giảm bớt áp lực tiền mặt và củng cố quan hệ đối tác
giữa các ngân hàng.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác như
thanh toán, tín dụng, đầu tư, bảo lãnh…Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu
thanh toán rất cao cho các bên đối tác. Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có tính đến

yếu tố xuyên biên đều kết thúc bằng việc chuyển giao và chu chuyển luồng tiền giữa
hai ngân hàng. Chính vì vậy, một khi hai ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau, nghiệp
vụ ngân hàng đại lý sẽ giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ rất nhiều cho các dịch vụ
khác mà ngân hàng đang khai thác.
- Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc
nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc
các ngân hàng phải liên kết với nhau - một mặt để mở rộng thị trường và đối tượng
khách hàng, mặt khác nhằm nâng cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã
mở với những ngân hàng khác có uy tín. Thay cho việc phải mở một chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sẽ vấp phải rào cản pháp lý và những quy định của nước sở tại, thiết
lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài được xem là một trong những phương
thức đơn giản, hiệu quả vàchi phí thấp khi một ngân hàng có ý định thâm nhập thị
trường mới. Chính vì vậy, phân phối dịch vụ thông qua ngân hàng đại lý thường áp
dụng đối với những ngân hàng chưa có chi nhánh. Do đó, ngân hàng thường thông qua
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 4
một ngân hàng có trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm đại lý về một nghiệp vụ nào đó
và ngân hàng đại lý được hưởng hoa hồng như đại lý thanh toán, đại lý chuyển tiền,
sec du lịch. Đây là một trong các loại kênh phân phối có xu thế phát triển cùng với xu
thế toàn cầu hóa thị trường tài chính quốc tế. Đồng thời, đây cũng là bước đệm để
ngân hàng thăm dò và tìm hiểu văn hóa địa phương cũng như các quy định pháp lý
trước khi chính thức thâm nhập thị trường ngoài nước.
1.1.3. Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý
1.1.3.1. Tài khoản Nostro
Tài khoản Nostro (Nostro theo tiếng Latin là "của chúng tôi") là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn "của chúng tôi" mở tại ngân hàng đại lý (chúng tôi là chủ tài khoản,
còn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho chúng tôi)
Tài khoản Nostro có số dư bằng ngoại tệ nên sẽ linh hoạt trong việc thanh toán
do không phải mất thời gian và chi phí để chuyển đổi đồng tiền. Trên phương diện
Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản tiền gửi giao dịch vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam mở và duy trì tại các ngân hàng nước ngoài.

1.1.3.2. Tài khoản Vostro (tài khoản Loro)
Tài khoản Vostro (hay còn gọi là tài khoản Loro – theo tiếng Latin là "của các
bạn") là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn "của quý vị" mở tại ngân hàng chúng tôi (quý
vị là chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ tài khoản cho quý vị). Tài khoản
Vostro có số dư bằng nội tệ
Trên thực tế, thuật ngữ Nostro và Vostro thường dễ gây nhầm lẫn và thường gọi
chung là tài khoản Nostro khi muốn nói về tài khoản một ngân hàng khác mở tại ngân
hàng đang xem xét. Tài khoản Nostro hay tài khoản Vostro có thể được duy trì bằng
một ngoại tệ tự do chuyển đổi được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Điều
này là phổ biến đối với các nước có đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi phải dùng
ngoại tệ mạnh trong thanh toán quốc tế. Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam cho nước
ngoài thì:
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 5
- Trường hợp tiền chuyển là ngoại tệ, tài khoản Nostro sẽ được sử dụng bằng
cách ghi nợ tài khoản Nostro.
- Trường hợp tiền chuyển là nội tệ, tài khoản Vostro sẽ được sử dụng bằng cách
ghi có tài khoản Vostro.
1.1.4. Các bước thiết lập quan hệ đại lý:
Để thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, thông thường các ngân hàng thực hiện các
bước sau:
 Lựa chọn đối tác:
Ngân hàng đại lý được lựa chọn để đặt quan hệ đại lý phải là các tổ chức lớn, độ
tín nhiệm cao, có thế mạnh trong một số lĩnh vực mà ngân hàng muốn mở rộng quan
hệ hợp tác.
Ngân hàng đại lý đó phải có trụ sở đặt tại các quốc gia có quan hệ thương mại tốt
với Việt Nam, đặt tại các trung tâm tài chính quan trọng trên thế giới hoặc ở các thị
trường khác nhau mà ngân hàng có chủ trương hoạt động; có hệ thống chi nhánh rộng.
 Thiết lập quan hệ đại lý:
Tùy theo yêu cầu của mỗi ngân hàng đặt ra khi thiết lập quan hệ đại lý, mức độ
hợp tác mà hồ sơ thiết lập cũng sẽ khác nhau.

Hai ngân hàng muốn thiết lập quan hệ đại lý với nhau sẽ tìm hiểu tình hình tài
chính, các dịch vụ ngân hàng quốc tế cung cấp, phí dịch vụ thông qua Báo cáo thường
niên, Báo cáo kết quả kinh doanh trong một quý, điều kiện và điều khoản để ra quyết
định thiết lập hoặc từ chối thiết lập quan hệ đại lý.
Thông thường Ngân hàng sẽ gửi tới tổ chức mà mình muốn thiết lập quan hệ đại
lý một bộ hồ sơ pháp lý, thường bao gồm: Giấy phép đăng ký hoạt động; Giấy phép
đăng ký kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Mẫu dấu
và cuốn mẫu chữ ký ủy quyền; Báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính đã được
kiểm toán qua tổ chức kiểm toán do ngân hàng muốn thiết lập quan hệ đại lý yêu cầu;
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 6
Biểu phí cập nhật. Nếu ngân hàng đã là thành viên của SWIFT, sẽ gửi kèm một điện
SWIFT MT999 đăng ký trao đổi SWIFTKEY và mong muốn thiết lập quan hệ đại lý
Các ngân hàng khi đã có quan hệ đại lý với nhau có thể tiến đến thiết lập quan
hệ tài khoản nhằm phục vụ các hoạt động thanh toán tiền gửi, kinh doanh vốn, kinh
doanh ngoại tệ giữa hai ngân hàng bằng việc cung cấp cho nhau hạn mức tín dụng qua
tài khoản Nostro và Vostro.
 Duy trì quan hệ đại lý:
Đây là việc hai ngân hàng thường xuyên dùng các biện pháp đảm bảo hiệu lực
của Thỏa ước ngân hàng đại lý. Các ngân hàng này sẽ liên tục cung ứng, thực hiện và
phát triển các nghiệp vụ qua nhau như: Thông báo L/C, xác nhận L/C, tra soát, chuyển
tiền thanh toán, Bên cạnh đó, các tổ chức đó không ngừng cập nhập các thông tin, tài
liệu về tình hình hoạt động của nhau thông qua điện SWIFT MT999.
1.1.5. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý
Trong hoạt động ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng công nghệ
riêng để phục vụ cho hoạt động thanh toán của mình. Nền tảng công nghệ nếu quy
chuẩn và hiệu quả sẽ trở thành những hệ thống thanh toán chung được mọi người chấp
nhận. Một số hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại một số quốc gia lớn như
sau
1.1.5.1. CHIPS (The Clearing House Interbank Payment System):
Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các Ngân hàng

của The Clearing House Interbank Payment Company (CHIPCo.), một công ty thành
lập bởi hiệp hội thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên tham gia
hiệp hội này. CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên
tục và tức thời. Nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS
(từ 12:30 A.M. đến 5:00 P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần
như ngay lập tức cho Ngân hàng hưởng lợi. Để thực hiện thanh toán thông qua CHIPS,
Ngân hàng được ghi có phải có mã CHIPS. Các Ngân hàng thành viên của CHIPS tại
USA có mã CHIPS Participant (CHIPS ABA)gồm 4 chữ số. Các Ngân hàng ngoài
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 7
USA có tài khoản tại một Ngân hàng thành viên của CHIPS tại USA hoặc các chi
nhánh, phòng ban của Ngân hàng thành viên CHIPS tại USA nhưng có tài khoản độc
lập sẽ có CHIPS UID (CHIPS Universal Identifier). Mỗi Ngân hàng, chi nhánh, phòng
ban có tài khoản độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện thanh toán
chuẩn có số CHIPS này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào tài
khoản đó.
Hệ thống thanh toán bù trừ CHIPS là hệ thống thanh toán đồng USD lớn nhất
hiện nay, thực hiện 90% các khoản thanh toán bằng đồng USD trên toàn thế giới.
1.1.5.2. CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh
CHAPS là một hình thức thanh toán được đưa ra bởi một số chi nhánh ngân
hàng hối đoái (các ngân hàng thanh toán của Anh Quốc) vào năm 1984. Đây là một
hình thức thanh toán liên ngân hàng trực tuyến áp dụng cho việc chuyển khoản những
khoản tiền có giá trị lớn và được bảo đảm nội trong một ngày. Trước năm 1984, những
hình thức thanh toán kiểu như này thường được thực hiện bởi việc các đại diện ngân
hàng trực tiếp đi đếncác ngân hàng khác nhau trong thành phố London để tiến hành
giao dịch. Tuy nhiên, trước sự tăng khá nhanh của lượng tiền và số lần giao dịch,
người ta nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống thanh toán phù hợp hơn.
Các ngân hàng và các công ty muốn tham gia CHAPS phải trở thành thành
viên của các ngân hàng thanh toán. Điều này cho phép họ kết nối hệ thống máy tính
củadoanh nghiệp với hệ thống CHAPS của ngân hàng dưới hình thức gói phần mềm
Gateway và dịch vụ PSS.

Lượng giao dịch thông qua CHAPS đã tăng lên rõ rệt kể từ khi hình thức này
được giới thiệu. Số tiền tối đã cho mỗi lần giao dịch là không hạn chế và số tiền tối
thiểu hiện nay là 5000 USD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 16000 giao dịch được
thực hiện với tổng giá trị khoảng 50 tỷ USD.
Mỗi ngân hàng thanh toán có một hệ thống máy tính TANDEM chuyên theo
dõi thông tin về các lần giao dịch. Thông số của các lần thanh toán sẽ được thẩm định
và sau đó mã hóa và chuyển đến ngân hàng có liên quan thông qua hệ thống cổng
thông tin và điện thoại. Ngân hàng tiếp nhận sẽ giải mã để có thông tin về các khoản
thu này.Ngânhàng thanh toán tiền cũng có thể gửi kèm một “Thư tham vấn” để xác
minh rõvềkhoảnphải tiền chi trả này. Ngân hàng thông báo sau đó sẽ gọi điện cho
người hưởng lợivà thông báo rằng tiền của họ đã được gửi đến. Người thụ hưởng cũng
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 8
có thể theo dõi xem tiền đã đến nơi chưa thông qua hệ thống máy tính riêng của họ có
kết nối với ngân hàng.
1.1.5.3. BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo của NHTW
Nhật
BOJ-NET là một hệ thống thanh toán điện tử do ngân hàng trung ương Nhật
Bản BOJ vận hành. Mục tiêu thiết kế của hệ thống này là: bảo đảm tính an toàn và ổn
định của việc quyết toán; khai thông quy trình quyết toán và tăng cường hiệu quả của
việc quyết toán; và phục vụ với tư cách là cơ sở hạ tầng quyết toán thích hợp với các
chuẩn mực quốc tế.
BOJ-NET bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1988, tới cuối năm 2000, 511 định
chế tài chính bao gồm các ngân hàng, các công ty chứng khoán đã tham gia hệ thống.
Trụ sở chính, các chi nhánh và các thành viên của BOJ-NET được kết nối với trung
tâm máy tính tại Tokyo bằng đường truyền liên lạc viễn thông, thông qua đó dữ liệu
được gửi tới trung tâm máy tính để xử lý trực tuyến. Về nguyên tắc, các thành viên
truy cập vào BOJ-NET sử dụng các các thiết bị đầu cuối dành riêng của BOJ-NET,
nhưng một kết nối trực tiếp giữa BOJ-NET và các hệ thống máy tính của bản thân các
thành viên đồng thời cũng sẵn sàng để xử lý khối lượng giao dịch lớn.
Để bảo đảm an toàn trong chuyển tiền và giao dịch chứng khoán, thiết bị chính

và các chu trình của BOJ-NET được nhân bản như một biện pháp an toàn để gia tăng
sự tin cậy. Ngân hàng trung ương có các phương tiện máy tính dự phòng cho trung
tâm máy tính ở Osaka. Trung tâm máy tính, với sự trợ giúp của chi nhánh Osaka, quản
lý việc vận hành của BOJ-NET để xác định bất kỳ một lỗi hệ thống nào và tiến hành
các biện pháp cần thiết nếu cần khi có vấn đề xảy ra. Ngân hàng trung ương đồng thời
sử dụng mật mã, thẻ ID, và mã hóa dữ liệu để bảo đảm an toàn cho các thông tin trao
đổi qua mạng và ngăn chặn gian lận.
1.1.5.4. SWIFT – Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
SWIFT - System of Worldwide Interbank Financial Transaction - Hệ thống
giao dịch tài chính liên ngân hàng quốc tế, được thành lập từ 1974, có trụ sở chính ở
Bỉ, là một tổ chức theo hình thức hiệp hội, với sự tham gia cuả các ngân hàng và tổ
chức tài chính các nước. Thành viên cuả SWIFT có các loại:
- Thành viên chính: gồm các ngân hàng tham gia SWIFT chính thức, với tư
cách một cổ đông, có quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng cuả SWIFT.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 9
- Thành viên phụ: bao gồm các chi nhánh cuả các ngân hàng tham gia
SWIFT.
- Các định chế dự phần : gồm các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia
SWIFT. Thành viên phụ và các định chế dự phần không được có cổ phần và bỏ phiếu
quyết định các vấn đề quan trọng cuả SWIFT.
Các thành viên và các bên tham gia hệ thống SWIFT cùng khai thác và cùng
chịu trách nhiệm về hệ thống cuả mình. Những lợi nhuận thu được từ việc khai thác hệ
thống được dùng để đầu tư trở lại, nâng cấp hệ thống và phân bổ lại bù đắp dịch vụ
cho các thành viên.
 Điều kiện để trở thành thành viên cuả SWIFT
Mỗi ngân hàng (hoặc tổ chức tài chính) phải nộp đơn xin gia nhập. Tiếp đó ký
kết các hợp đồng trang bị và đào tạo. Sau đấy là tiến hành triển khai. Với một ngân
hàng quá trình này thường kéo dài từ 8-12 tháng, nếu nước đó đã tham gia vào
SWIFT. Chi phí khi gia nhập SWIFT bao gồm :
- Phí gia nhập

- Phí cung ứng thường niên
Ngoài ra, các thành viên chính phải mua cổ phiếu SWIFT. Số cổ phiếu SWIFT
phân bổ ba năm một lần trên cơ sở mức độ sử dụng mạng lưới cuả mỗi thành viên. Lần
đầu tiên, mỗi ngân hàng thành viên phải mua ít nhất một cổ phiếu.
 Các dịch vụ cuả SWIFT
Hệ thống dịch vụ cuả SWIFT khá đa dạng, bao gồm :
- Dịch vụ chính : chuyển điện giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính khắp
thế giới phục vụ cho công tác thanh toán, ngoại hối, cho thị trường chứng khoán ; tài
chính thương mại và thị trường tiền tệ.
- Dịch vụ khác : chuyển dữ liệu khối lượng lớn, trao đổi dữ liệu điện tử, thanh
toán bù trừ, đối chiếu xác nhận và chuyển tiếp trong mạng
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 10
SWIFT có ba trung tâm hỗ trợ khách hàng, đặt ở Mỹ, châu Á và châu Âu, đảm
bảo sự hỗ trợ thường xuyên cho khách hàng ở mọi khu vực. Các hình thức trợ giúp
cũng phong phú, từ hướng dẫn kỹ thuật qua mạng hoặc qua điện thoại đến cưa kỹ thuật
viên, chuyên viên tư vấn trực tiếp giúp khách hàng. Các dịch vụ tư vấn và trợ giúp cập
nhật kỹ thuật mới triển khai thay đổi nhằm đa dạng hóa và nâng cao khả năng cuả hệ
thống cũng được coi trọng.
 Ưu điểm của SWIFT
Các ngân hàng trên thế giới đều sử dụng hệ thống SWIFT do những ưu điểm
vượt trội của của nó:
- Đây là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn.
- Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn
giao dịch.
- Chi phí cho một điện giao dịch thấp so với Thư tín và Telex vốn là phương
tiện truyền thông truyền thống.
- Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây
là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa đồng vào với
cộng đồng ngân hàng trên thế giới.

Tuy SWIFT là một trong các phương tiện truyền tin TTQT chính nhưng không
phải là phương tiện duy nhất mà vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác.
Trong trường hợp chuyển bộ chứng từ TTQT tới ngân hàng ở Myanma vẫn phải sử
dụng thư tín mà không thể dùng SWIFT để chuyển được do ngân hàng đó chưa tham
gia vào hệ thống SWIFT. Hoặc khi chuyển một bức điện tới ngân hàng ở đó cũng vậy,
người ta vẫn phải sử dụng phương tiện truyền tin bằng thư tín.
1.2. Quy định khi tham gia vào Ngân hàng đại lý
Đây chính là khía cạnh ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động đại lý của các ngân hàng nói riêng. Khuôn khổ luật pháp sẽ quy
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 11
định những điều kiện, chức năng và giới hạn cho các hoạt động riêng biệt trong lĩnh
vực ngân hàng đại lý. Cơ chế Luật siết chặt hay nới lỏng là tùy thuộc vào mỗi hoàn
cảnh kinh tế khác nhau tạo ra những điểm thuận lợi, bất lợi và những thời cơ, thách
thức khác nhau cho mỗi ngân hàng. Trên quan điểm của nhà làm luật, những quy định
này nhằm mục tiêu ổn định và cân bằng nền kinh tế; nhưng trên quan điểm của các
ngân hàng, đây vừa có thể là rào cản, vừa có thể là cơ hội phát triển. Do đó, các hoạt
động ngân hàng – ngành tài chính nhạy cảm – đều phải tuân theo quy định luật pháp
và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi trong chính sách của Chính phủ.
Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý được thực hiện trên cơ sở một Thỏa ước
ngân hàng, gồm các nội dung chủ yếu:
- Các mẫu chữ ký có liên quan, khóa mã Telex, Swift (nếu có)
- Các điều kiện kinh doanh tổng quát: các nghiệp vụ mà các NHĐL có thể
cung cấp cho nhau và cách thực hiện các giao dịch này.
- Các điều khoản và điều kiện khác
- Danh mục ngân hàng đại lý
- Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác
- Hợp đồng tín dụng (gồm thỏa thuận về hạn mức tín dụng trong thời gian
luân chuyển chứng từ qua bưu điện, hạn mức tín dụng cho việc xác nhận chứng từ,
đảm bảo cho các hối phiếu được xác nhận, tỷ lệ ký quỹ, phí thanh toán,…)
Luật Việt Nam chưa có văn bản riêng điều chỉnh về hoạt động ngân hàng đại lý, hiện

tại chỉ tìm thấy những quy định liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại
lý và thanh toán quốc tế trong một số quyết định của Chính phủ như Điều 4 Quyết
định 1136/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 09/09/2004 về quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc có thể suy ra từ các văn bản Luật
khác như Pháp luật ngoại hối, Quyết định 62/QĐ-NH9 (22/03/1997) về việc giao
nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cho vụ các
định chế tài chính; Nghị định 63/1998/ND-CP về quản lý ngoại hối; Quyết định
75/1999/QĐ-NHNN9 (03/03/1999) về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
ban quản lý các dự án tín dụng quốc tế….Luật là văn bản chính thống của Nhà nước
ban hành một số quy định nhằm điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên,
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 12
lĩnh vực ngân hàng đại lý hiện tại chưa có các văn bản luật rõ ràng và bị xé nhỏ khá
nhiều trong các văn bản luật khác nhau. Điều này sẽ khiến các ngân hàng thương mại
gặp nhiều khó khăn khi không thể vin vào một văn bản Luật duy nhất mà phải tổng
hợp và bóc tách từ các quy định của NHNN. Mặt khác, trong trường hợp có những
biến đổi bất thường, các ngân hàng sẽ phải chờ đợi Chính phủ ban hành quyết định và
các thông tư hướng dẫn. Hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện hai bộ
luật: Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Báo cáo Môi trường Kinh doanh
2009 khu vực Đông Á – Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB) xếp hạng
Việt Nam đứng thứ 92 về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh, giảm một bậc
so với xếp hạng năm 2008. Nguyên nhân của việc tụt giảm này không thể loại trừ việc
thiếu một môi trường pháp lý minh bạch. Thiết nghĩ trong thời gian sắp tới, Chính phủ
cần dành riêng một phần trong các văn bản pháp lý để giải thích và quy định một số
thông tin về hoạt động cũng như các nghiệp vụ ngân hàng đại lý để định hướng cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong các bước phát triển trong tương lại.
Mới đây khi Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của
Luật Đất đai chính thức có hiệu lực (01/09/2009), người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua và sở hữu nhà ở trong nước. Tính toán của cơ quan chức năng chỉ ra,
có khoảng 70% trong tổng số hơn 3 triệu người Việt Nam đang ở nước ngoài vẫn đang
giữ quốc tịch gốc. Điều này có nghĩa cơ hội sẽ mở rộng hơn cho đông đảo kiều bào nói

chung được mua và sở hữu nhà ở trong nước. Đây là cơ hội tốt để các ngân hàng Việt
Nam chuẩn bị đón chờ một sự tăng trưởng mạnh trong dòng kiều hối được chuyển về
Việt Nam trong thời gian sắp tới. Trước đây, Luật không cho phép kiều bào Việt Nam
được mua và sở hữu nhà ở nước ngoài. Với sự thay đổi này, chính sách kiểm soát
ngoại hối đã được nới lỏng và điều này góp phần thúc đẩy các dịch vụ qua ngân hàng
phát triển. Kiều hối là dòng vốn đầu tư dồi dào và hiệu quả được chính những người
dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài chuyển về nước để phục vụ cho nhiều mục
đích: trợ cấp thân nhân hoặc để đầu tư…Có thể hiểu đây là biện pháp tích cực từ
Chính phủ nhằm tranh thủ nguồn đầu tư hiệu quả từ kiều bào và tạo cơ hội cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 13
Tuy nhiên, Luật quy định đã được thông cáo báo chí nhưng hiện tại vẫn chưa có
thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể về vấn đề này. Do vậy, Chính phủ cần sớm dự thảo
và ban hành thông tư hướng dẫn liên quan đến quy định người Việt Nam ở nước ngoài
được phép sở hữu nhà tại Việt Nam để tạo điều kiện mở rộng kênh đầu tư cho kiều bào
nói chung và hoạt động thanh toán của ngân hàng nói riêng.
1.3. Nghiệp vụ Ngân hàng đại lý
Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là nghiệp vụ liên quan đến việc xử lý các giao dịch phát
sinh giữa hai ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý hoặc giữa ngân hàng với khách
hàng của ngân hàng đại lý đối tác. Một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản như sau:
1.3.1 Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ trong hoạt động ngân hàng đại lý là việc chỉ thanh toán phần
chênh lệch giữa các giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của
một loại tiền tệ của đại lý.nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán
giữa ngân hàng với ngân hàng
Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán bù trừ là đồng tiền clearing tức là đồng
tiền không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không được chuyển khoản
sang các tài khoản khác, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển
sang tài khoản vay nợ năm sau. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, tiền tệ clearing có
thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên hoặc tiền tệ của nước

thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể qui định cả hai bên phải mở tài khoản
hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản.
1.3.2. Tín dụng quốc tế
1.3.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại
Quan hệ đại lý giúp các ngân hàng phá vỡ khoảng cách địa lý. Trong trường
hợp một ngân hàng thiếu hụt ngoại tệ trên tài khoản Nostro tại ngân hàng đại lý nước
ngoài, ngân hàng đại lý này có thể xem xét và cho ngân hàng đối tác vay toàn bộ hoặc
vay hỗ trợ một phần lượng ngoại tệ cần thiết thanh toán.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 14
1.3.2.2. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn (hay còn gọi là đồng tài trợ) là hình thức cho vay do một
nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay và
trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực
hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tham gia thường là các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,
ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác.
Trong quan hệ đại lý giữa các ngân hàng, nghiệp vụ cho vay hợp vốn được tiến
hành trong các trường hợp sau:
- Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho
phép cho vay của một tổ chức tín dụng.
- Các ngân hàng muốn phân tán rủi ro trong kinh doanh.
- Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu
vốn của dự án.
Cho vay hợp vốn phần lớn được sử dụng trong những tổ chức cho vay rất lớn,
việc liên kết với nhau cho phép một tổ chức có thể cung cấp một khoản vay lớn mà
vẫn đảm bảo và kiểm soát được nguồn tín dụng cho vay và chia sẻ rủi ro giữa các ngân
hàng, bởi vì số tiền đó là của nhiều ngân hàng gộp lại.
1.3.2.3. Tài trợ ngoại thương
Tín dụng ngân hàng quốc tế thường do các ngân hàng thương mại cung cấp

nhằm tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư nước
ngoài. Loại hình này được thực hiện dưới các hình thức phổ biến sau:
 Tài trợ xuất khẩu
Bao gồm các dịch vụ cơ bản
- Bao thanh toán quốc tế: Là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng
xuất khẩu hàng hóa mà khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các nước khác
nhau mà ngân hàng của hai bên có quan hệ đại lý. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 15
thu tiền nợ nước ngoài bằng việc tiếp cận với nhà xuất khẩu tại đất nước của mình và
truy đòi lại nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu.
- Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ: Để đáp ứng
nhu cầu vốn, nhà xuất phẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng để
ngân hàng thực hiện chiếu khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ
được thanh toán. Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động theo dõi và nhận lại tiền từ ngân hàng
xuất trình – lúc này đóng vai trò là ngân hàng đại lý của ngân hàng đó tại nước nhà
nhập khẩu.
- Cho vay trên cơ sở chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu: Khi
ngân hàng xử lý bộ chứng từ và gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ cung cấp một khoản ứng
trước theo tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên các khoản nhờ thu tồn đọng chưa nhận
được tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức này tương tự hình thứ chiết khấu bộ chứng
từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Đối với loại hình này, vì rủi ro rất cao nên lãi
xuất nợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, đôi khi ngân hàng yêu cầu nhà
xuất khẩu phải có tài sản đảm bảo là chứng từ gửi hàng mang lại quyền kiểm soát hàng
hóa cùng tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
 Tài trợ nhập khẩu
Bao gồm các dịch vụ ngân hàng thương mại cho bên nhập khẩu vay bằng việc
ngân hàng chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc bảo lãnh vay vốn nước ngoài,
ký quỹ mở L/C
1.3.3. Thanh toán hàng xuất nhập khẩu
Lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò lớn trong nền kinh tế nói

chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu
hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua 3 nghiệp vụ thanh toán quốc tế cơ bản là
L/C, nghiệp vụ nhờ thu và nghiệp vụ chuyển tiền
1.3.4. Dịch vụ kiều hối
Từ lâu kiều hối đã được xem là nguồn vốn đầu tư hiệu quả và an toàn. Kiều hối
chảy về Việt Nam theo hai kênh: kênh chính thức qua ngân hàng và kênh không chính
thức thông qua các tổ chức ngoài ngân hàng thanh toán.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 16
Trong cơ cấu nguồn kiều hối chuyển về Việt Nam thì 80% là USD, còn lại là
các loại ngoại tệ mạnh khác, như: Euro, AUD, CAD, GBP, JPY, Thông tin Pháp luật
Việt Nam cho phép kiều bào được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam và những bước
phát triển trong dịch vụ chuyển kiều hối của các ngân hàng đã khiến mục đích chuyển
kiều hối có những thay đổi căn bản từ giúp gia đình chi tiêu, hỗ trợ khó khăn về tiêu
dùng sang xu hướng mang tính chất đầu tư vào thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ NGÂN
HÀNG ĐẠI LÝ
2.1. Môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL
Sau gia nhập WTO, môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi
trên nhiều lĩnh vực. Nhìn một cách tổng thể, môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng
mở rộng theo hướng tích cực. Song, theo yêu cầu thượng tôn pháp luật của WTO, môi
trường pháp lý của Việt Nam còn có nhiều vấn đề phải bàn, đặc biệt là Luật pháp Việt
Nam vẫn chưa đủ các chế tài pháp lý và chất lượng xây dựng các văn bản luật còn
thấp. Để phát triển ngành ngân hàng theo hướng hiện đại, Chính phủ cần hoàn thiện
hơn nữa môi trường pháp lý và những quy định mang tính định hướng lâu dài cho các
ngân hàng thương mại.
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 17
Một số giải pháp đối với vấn đề hoàn thiện môi trường pháp lý như sau:
- Nhanh chóng hoàn thiện Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, cập

nhật các quy định mới theo nhu cầu và thực tiễn hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt
cần bổ sung các quy định điều chỉnh về hoạt động ngân hàng quốc tế
- Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn
thiện các khung pháp lý và hướng các tổ chức tín dụng của Việt Nam đi theo thông lệ
Quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cũng cần sớm có phân tích, đánh giá hoạt động của các
ngân hàng thương mại tại hai thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bởi thực tế mạng
lưới ngân hàng tại hai địa bàn này chưa đáp ứng được nhu cầu. Thành lập cơ quan
chức năng làm đầu mối thông tin về các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng, đây là sẽ là nơi hỗ trợ về mặt thông tin, quy định và các định hướng chiến lược
khi các ngân hàng tìm thấy cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài và cần đến những
hỗ trợ từ phía NHNN
2.2. Chất lượng dịch vụ và sản phẩm
Một ngân hàng sẽ tạo ấn tượng với khách hàng thông qua thái độ phục vụ và
các sản phẩm, dịch vụ mà nó cung cấp. Chính vì vậy, thái độ phục vụ chính là thước
đo mức độ uy tín và sự thu hút của ngân hàng. Vấn đề nâng cao chất lượng phục vụ
luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ
ngân hàng mang tính đồng nhất rất cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết
tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ, tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế mạnh
trong cạnh tranh. Đời sống người dân ngày được cải thiện và nâng cao, xu hướng hiện
tại họ không còn quan tâm đến việc "ăn no, mặc ấm" mà chú trọng hơn đến việc "ăn
ngon, mặc đẹp". Như vậy, nâng cao chất lượng phục vụ là điều kiện tiên quyết để thu
hút khách hàng và tạo nên những đặc điểm nổi bật của ngân hàng.
Bên cạnh đó, song song với việc phát triển đa dạng hoá các dịch vụ là phải nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Thái độ phục vụ tốt đi đôi với hệ thống sản phẩm
phong phú, đa dạng sẽ góp phần để lại nhiều ấn tượng tốt trong lòng khách hàng.
Nhiều sản phẩm, nhiều dịch vụ sẽ đáp ứng được gần như tất cả nhu cầu của khách
hàng. Khách hàng khi cảm thấy nhu cầu của mình được đáp ứng sẽ chủ động và tin
tưởng vào ngân hàng. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng sẽ được phát triển lên thành những
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 18
gói dịch vụ cho phép đáp ứng một chuỗi các nhu cầu riêng của khách. Ngày nay các

NHTM cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Một ngân hàng khiến khách hàng chấp
nhận các sản phẩm của mình và khiến họ hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên sẽ
được gọi là thành công.
Các giải pháp đề xuất bao gồm:
- Phát triển mô hình các gói sản phẩm hoặc gói dịch vụ đảm bảo đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tiến hành khảo sát nhu cầu khách
hàng để xác định nhu cầu chính và những tiện ích có thể kèm theo, mức độ sẵn sàng và
chấp nhận của từng đối tượng để tạo nên những gói sản phẩm tốt nhất.
- Đẩy mạnh hoạt động bán chéo các sản phẩm ngân hàng bằng cách thiết lập
mối liên kết giữa các sản phẩm, dịch vụ và huấn luyện kỹ năng tư vấn, thuyết phục cho
nhân viên
- Định kỳ tiến hành các cuộc khảo sát khách hàng nhằm đo lường mức độ hài
lòng của khách hàng và kịp thời có những biện pháp khắc phục khó khăn
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với từng đối tượng khách hàng
và các ngân hàng đối tác để xác định thị trường và phân khúc khách hàng tiềm năng
Một khi chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện những dòng sản
phẩm, dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, các ngân hàng sẽ trở nên
cạnh tranh hơn và gây được nhiều sự chú ý hơn. Đây là yếu tố giúp các ngân hàng Việt
Nam dễ dàng tiếp cận và hợp tác với các ngân hàng nước ngoài nhằm thiết lập quan hệ
đại lý. Hai ngân hàng ở hai đất nước khác nhau sẽ dựa vào uy tín của đôi bên hoặc các
kết quả nghiên cứu thị trường để xem xét liệu có nên hợp tác thiết lập quan hệ đại lý
với đối tác hay không. Và lẽ dĩ nhiên, đặt quan hệ hợp tác với những ngân hàng có uy
tín cao, chất lượng phục vụ tốt luôn là sự lựa chọn hàng đầu của bất kỳ một ngân hàng
nào đang có nhu cầu tìm kiếm một đối tác tiềm năng.
2.3. Phát triển hệ thống CNTT trong hoạt động quản lý ngân hàng
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 19
Cùng với việc mở rộng và phát triển các dịch vụ, tiện ích trên môi trường điện
tử - số hoá – internert, xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu được cung cấp các sản phẩm
dịch vụ, tiện ích giao dịch ngân hàng hiện đại. Để làm được điều đó, đòi hỏi ngân hàng

cần nâng cao năng lực quản lý, xử lý dữ liệu thông tin khách hàng, tích cực phát triển
nhiều tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Thực tế đã cho thấy rằng, trong nền kinh tế ngày nay, lòng trung thành của
khách hàng phụ thuộc vào thời gian đáp ứng, tính an toàn và chất lượng dịch vụ. Đối
với các dịch vụ tài chính, các yêu cầu này đang ngày càng phụ thuộc vào hệ thống
công nghệ thông tin. Một trong những tiêu chuẩn là các ngân hàng phải có một hệ
thống hạ tầng CNTT được xây dựng thống nhất, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và
cấu trúc sao cho có thể triển khai các ứng dụng khác nhau một cách nhanh chóng,
chính xác, khoa học và thuận tiện. Hiện nay, các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ, đưa
khoa học ứng dụng vào thực tế, thông qua đó phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm
và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Một số giải pháp phát triển CNTT trong lĩnh vực ngân hàng:
- Lập kế hoạch ngân sách cho chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ và xác
định mức độ ưu tiên cho từng thời kỳ
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của
nhân viên, để nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ hiện đại
- Duy trì và nâng cao tỷ lệ điện chuẩn trên cơ sở hanh tra, giám sát các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế để đánh giá hiệu quả và đo lường mức độ chuẩn xác của từng
loại nghiệp vụ
- Liên kết với các tập đoàn, tổ chức chuyên cung ứng các giải pháp CNTT
hiện đại như Microsoft, IBM…trên cơ sở tham vấn và sử dụng những sản phẩm CNTT
phù hợp
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các thành tựu ứng dụng CNTT trong
lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng quốc tế để có chiến lược
nắm bắt kịp thời
2.4. Hoàn thiện kỹ năng và nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhân viên
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 20
Đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay không thiếu nhưng trình độ
chuyên môn không cao do chưa có cơ hội được trải nghiệm và cọ xát nhiều. Tuy
nhiên, nhân lực cho ngành ngân hàng nói riêng và Việt Nam nói chung đều có lợi thế

về sức trẻ, nhiệt tình và ham học hỏi. Chính vì vậy, giải pháp phát triển yếu tố con
người trong lĩnh vực ngân hàng từ lâu đã là vấn đề được quan tâm khá nhiều. Do vậy,
cần đẩy mạnh hơn nữa các chính sách huấn luyện cho nhân viên hoặc tổ chức các
chương trình giao lưu với chuyên gia trong nước và nước ngoài. Một số ngân hàng
thương mại hiện nay tổ chức mô hình kiểm tra và thi đua giữa các nhân viên trong
cùng một bộ phận như ACB, Sacombank….Mô hình này mang lại nhiều kết quả tích
cực vì vừa có thể khuyến khích nhân viên cố gắng làm việc, vừa thể hiện định hướng
phát triển không ngừng của các ngân hàng. Do vậy, có thể xem mô hình này như một
mô hình mẫu được áp dụng có chọn lọc và cải thiện. Nguồn nhân lực hiệu quả phải là
những con người đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ hiện đại theo hướng năng động,
nhạy bén trong việc tìm thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ tương thích, biết đưa
ra những sản phẩm mới từ trong những dịch vụ truyền thống, biết hoàn thiện và nâng
cao chất lượng dịch vụ truyền thống trên nền tảng công nghệ hiện đại. Kỹ năng nghiệp
vụ cũng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc. Đội ngũ nhân viên vững nghiệp vụ và
chuyên môn, có tinh thần cầu tiến và ham học hỏi chính là tài sản quý giá giúp các
ngân hàng nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Trong mối quan hệ hợp
tác với các ngân hàng hay tổ chức nước ngoài, nhân lực giỏi sẽ làm cầu nối để hai bên
xích lại gần nhau và thiết lập sự hợp tác song phương.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng đại lý:
- Chuẩn hóa những tiêu chuẩn của nhân viên phòng Thanh toán quốc tế và
phòng Định chế tài chính về trình độ nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ…
- Khuyến khích sử dụng và kết hợp nhiều phương thức truyền tin trong hoạt
động ngân hàng quốc tế như Telex, thư tín và điện SWIFT một cách linh hoạt
- Tổ chức các buổi huấn luyện và bồi dưỡng kỹ năng xử lý nghiệp vụ cho
nhân viên, đồng thời thảo luận về những sai sót trong nghiệp vụ (nếu có), cập nhật
thông tin và phương hướng phát triển hoạt động đại lý trong tương lai
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 21
- Tổ chức giao lưu với chuyên gia đến từ các ngân hàng đại lý thành viên để
học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm, có kế hoạch cử nhân viên theo tu nghiệp nước ngoài
trong lĩnh vực liên quan để tiếp cận với những thành tựu của nước ngoài

2.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro
- Đồng tiền lưu giữ trong tài khoản Nostro sẽ phần nào chiếm giữ nguồn vốn
huy động của các ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần thiết phải cân nhắc lựa
chọn đồng tiền thích hợp để duy trì trong tài khoản, thường là các đồng tiền mạnh, có
tính chuyển đổi linh hoạt, không chịu tác động quá nhiều của sự trượt giá và là đồng
tiền được nhiều người chấp nhận. Đây cũng là giải pháp nhằm bảo vệ các ngân hàng
tránh được rủi ro về tỷ giá và rủi ro thanh khoản nhanh. Để quản lý tốt tiền trong tài
khoản Nostro, các giám đốc tài chính cần xem xét, phân tích tỷ giá để lựa chọn các
đồng tiền mạnh, ít biến động lưu giữ trong tài khoản. Ngoài ra, nghệ thuật trong đàm
phán khi ký kết xác lập quan hệ đại với với các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ giúp
giải quyết được phần nào vấn đề này. Sự khéo léo, linh hoạt trong đàm phán về số dư
duy trì trong tài khoản và các quy định khác về tài khoản sẽ góp phần giảm bớt gánh
nặng tài chính cho các ngân hàng. Cuối cùng, nền kinh tế luôn tiềm ẩn nhiều khả năng
không lường trước được, do vậy các nhà quản trị cần phải dự đoán những biến động có
thể xảy ra để kịp thời điều chỉnh và có kế hoạch cơ cấu lại nguồn vốn đang nằm trong
các tài khoản Nostro này. Những giải pháp cụ thể mang tính khả thi:
- Linh hoạt thay đổi đồng tiền trong tài khoản Nostro theo diễn biến cung cầu
ngoại tệ và biến động thị trường ngoại hối
- Theo dõi diễn biến tỷ giá và phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá theo
mỗi thời kỳ. Cơ cấu nguồn vốn trong tài khoản Nostro theo đúng nhu cầu thanh toán
nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản tại nước sở tại, thanh lý bớt những tài khoản
Nostro không có nhu cầu thanh toán nhiều, tập trung vào những ngân hàng (hoặc quốc
gia) có tiềm lực kinh tế vững mạnh và là đối tác làm ăn thường xuyên
NHÓM 5 – NH ĐÊM 4 – K22 22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×