Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.63 KB, 23 trang )

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẠI DƯƠNG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI
DƯƠNG
3.1.1. Mục tiêu của ngân hàng Đại Dương
• Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng cường năng lực tài chính và nâng cao trình độ
quản lý tài chính.
• Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân
hàng TMCP.
• Có nhóm khách hàng đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng kinh tế với
những dịch vụ tài chính ngân hang đa năng, hiện đại và hiệu quả
• Phát triển mạnh mẽ theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dịch vụ
ưu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân như huy động vốn và tiết
kiệm, tín dụng tiêu dùng, phát hành thẻ và tài khoản cá nhân…
• Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
• Đảm bảo lợi nhuận tối đa cho khách hàng, ngân hàng và cổ đông.
Hoàn thiện chiến lược
Trên cơ sở đánh giá chiến lược phát triển và tái cơ cấu Ngân hàng Đại
Dương 2005- 2009, tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển đến 2011, tầm nhìn
2015 để đưa Ngân hàng Đại Dương thành một tập đoàn tài chính có thương hiệu
hàng đầu ở Việt Nam.
Tái cơ cấu mô hình tổ chức
Tiến hành đánh giá mô hình tổ chức hiện đại để hoàn thiện, bổ sung nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngân hàng Đại Dương trong tương lai theo
hướng tổ chức khoa học, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đáp ứng yêu cầu mở
rộng kinh doanh trên hai mảng: Thị trường Ngân hàng truyền thống và Ngân
hàng đầu tư; hướng tới khách hàng, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả
và tăng trưởng bền vững.
Trong thời gian tới, Ngân hàng Đại Dương tập trung hoàn thiện chiến lược
nhân sự, xác định Tổ chức – Nhân sự là vấn đề trọng tâm hàng đầu trong năm
nay. Tổ chức lại các khối, cơ quan Hội sở, chuẩn hoá lại mô hình tổ chức của hệ


thống…
Hoàn thiện dự án công nghệ thông tin
Khai thác một cách có hiệu quả những ưu việt của hệ thống Corebanking
(T24); đầu tư tiếp các module về quản trị kinh doanh, tài chính và nhân sự.
Tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối bao gồm các điểm giao dịch,
hệ thống máy ATM, POS, kênh ngân hàng điện tử… Phát triển các sản phẩm
mới như dịch vụ thanh toán và thương mại điện tử, hệ thống chuyển mạch và
quản lý thẻ.
Đẩy mạnh phát triển thương hiệu Ngân hàng Đại Dương trên toàn quốc,
đặc biệt là ở khu vực phía Nam.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn hoá phong cách phục vụ của nhân viên
theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hoá doanh nghiệp.
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đại Dương
đến năm 2011
Trong hoàn cảnh và điều kiện thế giới ngày nay,nhu cầu về vốn để phát
triển kinh tế đều được các quốc gia quan tâm, nhất là trong điều kiện kinh tế
nước ta hiện nay vốn là một vấn đề mà Chính phủ đặc biệt quan tâm, việc huy
động mọi nguồn vốn từ nội lực được đặt lên hàng đầu ngoài ra còn phải tận
dụng cả nguồn vốn từ bên ngoài để có thể có những nguồn vốn lớn đầu tư cho
nền kinh tế đất nước. Để tạo ra sự tăng trưởng cao, căn cứ vào điều kiện phát
triển kinh tế của đất nước, của ngành, Ngân hàng Đại Dương đã đề ra định
hướng chiến lược phát triển huy động vốn của mình.
Nhiệm vụ chiến lược của Ngân hàng Đại Dương trong thời gian tới là duy
trì mức tăng trưởng, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư
hàng năm, duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
Định hướng cho phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Đại Dương với
mục tiêu đề ra đến năm 2011:
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm 23 - 25% năm. Bằng
mọi biện pháp, hình thức mở rộng quan hệ với khách hàng để thu hút tiền gửi cả

VNĐ và các loại ngoại tệ, nhằm thay đổi cơ cấu tiền gửi, theo hướng tiền gửi
với lãi suất tăng lên, tiền gửi có kỳ hạn và dài hạn tăng, phát triển, mở rộng các
loại tài khoản tiền gửi cổ truyền và đang thực hiện và mở rộng thêm các hình
thức mới. Trong từng thời kỳ tiến hành phát hànhcổ phiếu để gia tăng vốn điều
lệ và quy mô hoạt động một cách hợp lý. Phát triển phong phú các loại tiền gửi
về nhiều nội dung kinh tế, với nhiều mốc kỳ hạn khác nhau, mức độ lãi suất ưu
đãi, mức độ thuận tiện (không cần bằng chữ ký, hoặc chặt chẽ, tính khoa học
cao). Đối với nguồn vốn ngoại tệ, tìm kiếm thu nhận, mở tài khoản tiền gửi cho
các Tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài, các công ty liên doanh, các tổ chức
phi chính phủ, cơ quan sứ quán, lãnh sự, các tổ chức quốc tế, các cá nhân và cả
người nước ngoài không cư trú; nhận uỷ thác vốn đầu tư nước ngoài, hoặc trong
nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nó luôn có xu hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi ngân
hàng và tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Để tài trợ cho các danh mục tài sản không ngừng tăng trưởng, ngân hàng
cần khối lượng vốn khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên để đạt được
mục tiêu kinh doanh như trên các ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc mở
rộng quy mô nguồn vốn mà phải xây dựng danh mục nguồn vốn có cơ cấu hợp
lý, ổn định và chi phí thấp nhất.
Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã
hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Ngân
hàng Đại Dương, sau đây là định hướng huy động vốn của Ngân hàng Đại Dương.
Một là, thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối như:
− Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh
doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngân
hàng của khách hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn;
− Mở rộng các quan hệ đại lý;
− Tiếp tục khai thác, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tại hội sở và các chi
nhánh, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất

lượng cao, được thực hiện khép kín từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân
hàng trong hoạt động dịch vụ;
Hai là, mở rộng các hình thức huy động vốn, ngân hàng có thể đưa ra các
hình thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn nhưng lại có một số thuộc
tính của tiền gửi không kỳ hạn, chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho
ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn, nhóm nguồn tiền gửi hay biến động.
Ba là, nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong
hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng an toàn
trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng.
Bốn là, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử
dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có
thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang
tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ
bảo hiểm tiền gửi; tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn
vốn và kiểm soát khe hở lãi suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản
và nguồn vốn sao cho thích hợp.
Năm là, tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau
(như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dùng,
mức độ cạnh tranh…) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân
phối… thích hợp cho từng phân đoạn thị trường.
Sáu là, thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang
tính cạnh tranh. Xóa hẳn việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân
hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn;
Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng
nhưng để chúng trở thành hiện thực cần áp dụng đồng bộ các giải pháp
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẠI DƯƠNG.
Huy động vốn thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại là vấn đề quan
trọng trong cơ chế thị trường là một kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp
ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là nước ta đang ở trong

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Muốn thu hút được tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế thì chính các Ngân hàng thương mại cần phải tìm hiểu nhu cầu, tâm lý
của từng thành phần kinh tế và đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu đó. Dưới
sự tác động của nhiều nhân tố: tốc độ phát triển, thu nhập dân cư, lãi suất,…
công tác huy động vốn luôn là vấn đề thách thức đối với các Ngân hàng thương
mại Việt Nam.
3.2.1 Chú trọng công tác huy động vốn từ dân cư
Chiến lược huy động vốn hướng đến đối tượng dân cư là một chính sách
chiều sâu và bền vững đảm bảo khả năng huy động vốn với số lượng lớn và rất
bền vững. Ngân hàng mở rộng khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình
thức gửi tiền, nguồn trong thanh toán để phục v ụ dân cư.
Đối tượng khách hàng gửi tiền hiện tại chủ yếu là các tổ chức kinh tế có
quan hệ tín dụng và cá nhân có thu nhập cao ngân hàng chưa chú trọng khai
thác các đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình, lượng tiền gửi nhỏ. Nếu
như không mở rộng đối tượng khách hàng khác trong nền kinh tế thì ngân hàng
không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, nếu giữ một tỷ
trọng quá cao một loại khách hàng có cùng những đặc điểm về nguồn vốn, khi
có những biến động nhất định thì những khách hàng này có cùng xu hướng phản
ứng như nhau. Ví dụ: vì một lý do nào đó mà hàng loạt khách hàng rút tiền tại
ngân hàng làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Mặt khác, mở rộng khách hàng có thể giúp ngân hàng thay đổi được cơ cấu
vốn huy động vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm riêng. Nếu ngân hàng chỉ
chú trọng vào một nhóm khách hàng sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng cứng nhắc, điều này sẽ không có lợi cho hoạt động của ngân hàng vì trong
mỗi thời điểm khác nhau, các ngân hàng có cơ cấu nguồn vốn không giống
nhau. Do đó, việc mở rộng đối tượng khách hàng giúp cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng đạt kết quả cao hơn,.
Vốn trung dài hạn từ dân cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn tiền
gửi, tiền gửi của các Tổ chức kinh tế có xu hướng giảm mạnh. Bên cạnh việc

duy trì tốt quan hệ với một bộ phận các công ty, khách hàng trong ngành Quốc
phòng, ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt
động huy động vốn với các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng
trong khu vực, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại nhà nước có quy mô lớn,
uy tín lâu năm như ngân hàng Công thương Ba Đình, ngân hàng Ngoại
thương… Chính vì vậy, chính sách khách hàng hay mở rộng đối tượng khách
hàng gửi tiền luôn được ngân hàng coi trọng. Trong công tác khách hàng, Ngân
hàng Đại Dương nên chia khách hàng ra làm nhiều loại để có chính sách chăm
sóc phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, có giao dịch thường xuyên, có số
dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng sẽ có một chính sách
ưu đãi về lãi suất, cũng như việc xét thưởng đối tác.
Để khai thác tốt tiền gửi các tầng lớp dân cư Ngân hàng Đại Dương cần
làm tốt việc tuyên truyền, vận động bằng các phương pháp hoặc tiếp xúc trực
tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại trúng, thông qua hội nghị
khách hàng. Ngân hàng Đại Dương nên đơn giản hoá thủ tục giao dịch giúp cho
người dân dễ dàng thực hiện giao dịch, rút ngắn thời gian giao dịch. Ngân hàng
Đại Dương cần phân loại theo nhóm các đối tượng để có cách thức thu hút vốn
phù hợp xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen sử dụng tiền.
Đối với những bộ phận kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong công
việc kinh doanh họ sẽ thường xuyên quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ
hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Để
phục vụ những đối tượng này, ngân hàng có thể bố trí tổ nhóm công tác để thu
nhận và chi trả kịp thời tại các hộ kinh doanh của họ ngay khi họ có nhu cầu.
Việc làm này làm gia tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng
sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian
khi công việc này trở nên phổ biến số lượng khách hàng này sẽ tăng lên, số dư
tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng với chi phí bình quân ngày càng
giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp ngân hàng tiếp cận
với dịch vụ ngân hàng tại nhà.
Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm tới lãi suất, độ an

toàn, vấn đề bảo mật và gửi kỳ hạn dài, ngân hàng nên chủ động cung cấp thông
tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách
hàng lựa chọn vì trong thực tế những người này rất do dự khi trực tiếp tìm hiểu
về các yếu tố trên có thể xuất phát từ những lý do tế nhị.
Đối với khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần do một
công việc tại thời điểm xác định trong tương lai Ngân hàng Đại Dương nên
hướng họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cho
khách hàng. Việc làm này còn thể hiện sự tận tình và một trong những cách
thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ công chức chính là
người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn.
Đối với những doanh nghiệp hiện có đang hoạt động trên địa bàn ngân
hàng có thể cử cán bộ tiếp xúc với các doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và
các dịch vụ ngân hàng kèm theo phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Đồng thời qua đó ngân hàng có thể theo dõi tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có thể thấy được khi nào doanh nghiệp thừa vốn, thiếu vốn
và có thể tư vấn cho khách hàng. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập,
ngân hàng nên chủ động tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm đã có, chỉ ra những
ưu điểm, tạo ra ấn tượng tốt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng có thể
thực hiện chính sách tặng quà, cho vay đối với những khách hàng lớn khiến họ
thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
3.2 2 Mở rộng hình thức huy động vốn
Hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn một phần xuất phát từ nguyên nhân
kỳ hạn tiền gửi chưa đa dạng. Ngân hàng Đại Dương chưa đa dạng được nhiều
loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, điều
này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác
nhau, khả năng chuyển hoán kỳ hạn của tài sản không cao bằng các Ngân hàng
thương mại khác.
Mở rộng các hình hức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa
dạng hoá kỳ hạn tiết kiệm không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn

và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1năm… Ngân hàng Đại Dương cần có giải
pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ,
những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở Ngân hàng Đại Dương từ 2 tháng
trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm có thể 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng…
không cần theo quý: ½ năm, 1 năm như hiện tại. Linh hoạt về thời hạn cũng là
một sự hấp dẫn tiền gửi.
“Chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có
thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân
hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này,
ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Ngân
hàng không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết
kiệm bình thường khác. Công cụ tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và ngân
hàng.
Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục được nhược điểm của các
khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường là họ có thể sử dụng làm quà tặng, khi
đến hạn không cần người gửi tiền đến nhuận tiền tại ngân hàng mà có thể nhờ
người khác lấy.
Đối với ngân hàng: Khi áp dụng hình thức huy động vốn này, ngân hàng
có thể theo dõi đối tượng như một khoản tiết kiệm bình thường do đó không đòi
hỏi ngân hàng phải thay đổi công nghệ. Mặt khác, ngân hàng có thể tăng được
tiền gửi dài hạn. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn cũng rất đơn giản và dễ
thực hiện.
Hiện nay ở hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung vẫn có hiện tượng:
khách hàng gửi ở nơi nào thì phải rút tiền ở nơi đó hoặc nếu khách hàng muốn
rút tiền gửi trước hạn thì người gửi phải rút toàn bộ số tiền đã gửi, bất kể số tiền
này nhiều hay ít, gửi theo kỳ hạn nào. Người gửi tiền phải đối phó bằng cách
chia khoản tiền gửi thành nhiều sổ để tránh thiệt hại khi có nhu cầu đột xuất
phải rút tiền trước hạn. Biện pháp này làm cho cả ngân hàng và khách hàng đều
gặp khó khăn. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng Đại Dương có thể từng bước

mở rộng các loại hình huy động mới phù hợp với thực tiễn như: gửi một nơi rút
nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần, gửi nhiều lần rút một lần (tiết kiệm gửi
góp) hay gửi nhiều lần rút nhiều lần với số tiền vào các khoảng thời gian được
thoả thuận từ đầu kỳ gửi, vừa tạo thuận lợi cho người gửi tiền, vừa tạo thêm tích
luỹ cho người gửi, qua đó Ngân hàng Đại Dươngsẽ tăng cường nguồn vốn. Ví
dụ: Người có thu nhập hàng tháng 2 triệu đồng/tháng nhưng chỉ tiêu hết 1 triệu
đồng/tháng có thể gửi góp vào ngân hàng trong một thời gian 2 năm, 3 năm, 5
năm… để rút ra mua sắm tài sản có giá trị lớn. Ngược lại, người được hưởng
khoản tiền lớn (thừa kế, cho tặng không có tiền tiêu hàng tháng có thể rút một
khoản tiền nhỏ bé để chi tiêu hàng ngày, hay người vừa có thu nhập có thể rút
một khoản tiền nhỏ bé đẻ chi tiêu hàng ngày, hay người vừa có thu nhập vừa
cần chi tiêu nhưng thời gian thu nhập và chi tiêu không ăn khớp nhau (3 tháng
thu một lần, một tháng chi tiêu một lần) có thể thực hiện hình thức gửi nhiều lần
rút nhiều lần trong kế hoạch thời gian dài 1 năm, 2 năm, 3 năm… bằng những
hình thức đó, đa dạng các kênh như vậy, Ngân hàng Đại Dương sẽ thu hút được
các loại tiền còn đang nằm trong dân, nhất là đối với cán bộ công nhân viên Nhà
nước với thời gian dài.
Sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung,
dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì
giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng
chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định
chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức

×