Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phát triển kinh doanh thẻ AMEX tại Ngân Hàng Ngoại Thương VN - CN HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.53 KB, 28 trang )

GIỚI THIỆU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng
hoá dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có
những phương thức thanh toán mới đảm bảo an toàn, nhanh chóng hiệu quả. Thêm vào
đó, thế kỷ XXI là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là
công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra loại
hình dịch vụ thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý
ngân hàng. Sự ra đời của thẻ ngân hàng là một bước tiến vược bậc trong hoạt động thanh
toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện thanh
toán hoàn hảo:
 Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn, khả năng thanh toán nhanh,
chính xác.
 Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn
phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử
dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng
cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của
một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu này, từ những
năm 90, Ngân Hàng Ngoại Thương đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt
Nam. Sau hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân Hàng Ngoại Thương đã thu
được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn
hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ một cách bền vững ở Việt Nam. Nhận thức được
vấn đề này, trong thời gian học tập và làm việc tại Ngân hàng Ngoại Thương HCM,tôi đã

chọn đề tài “ Phát triển kinh doanh thẻ AMEX tại Ngân Hàng Ngoại Thương VN - CN
HCM” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


Trong một nền kinh tế hàng hoá, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một thực
tế là có những người tạm thời có một số tiền nhàn rổi, trong khi đó có những người đang
cần một lượng tiền như vậy( để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay những đề án đầu tư có
hiệu quả) và họ có thể trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng khoản tiền này. Theo
quy luật cung - cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (người đi vay, người cho vay và cả
xã hội ) đều có lợi, sản xuất được phát triển và đời sống được cải thiện. Cách thức gặp
nhau rất đa dạng, và theo đà phát triển NHTM ra đời như một tất yếu và là một cách thức
quan trọng, phổ biến nhất.
Thông qua các Ngân Hàng, những người có tiền có thể dễ dàng có được một
khoản lợi tức còn người cần tiền có thể có được số tiền cần thiết với mức chi phí hợp lý.
Có thể có các ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung đang
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế, liên quan
tới hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
Ngày càng có nhiều người quan tâm tới hoạt động của Ngân Hàng, vì vậy thực ra
Ngân Hàng là gì?. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng nhà nước
Việt Nam xác định:” Ngân Hàng Thương Mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
1.2. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VN – CN HCM

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01-4-1963 trên cơ sở tách
ra từ Cục Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Trung Ương (nay là Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam). Ngày 02/6/2008, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã chính thức chuyển
đổi thành Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank). Vietcombank
được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Vietcombank là một
trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân Hàng Việt Nam và là thành viên của

nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á, Hiệp hội Tư vấn Doanh
nhân APEC, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương…Vietcombank còn có sự
hiện diện thương mại tại nước ngoài thông qua các Văn phòng Đại diện tại Paris,
Singapore cùng với Công ty Tài chính Vinafico tại Hồng Kông và mạng lưới ngân hàng
đại lý gồm hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.
Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng và một đội ngũ cán bộ tinh
thông nghiệp vụ, đầy năng lực và nhiệt huyết, Vietcombank luôn giữ vai trò chủ lực trong
hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Đặc biệt, Vietcombank luôn được biết đến như một ngân
hàng đứng đầu về nguồn vốn và có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực tài trợ, thanh
toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính,
ngân hàng quốc tế khác.
Song song với việc phát triển, đa dạng hoá các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng,
Vietcombank cũng đang tích cực mở rộng hệ thống mạng lưới nhằm đáp ứng tốt hơn nữa
nhu cầu của khách hàng. Tính đến nay, Vietcombank đã xây dựng được mạng lưới với
hơn 190 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc cùng nhiều công ty con và công ty
liên doanh trên hầu hết các lĩnh vực dịch vụ tài chính, các văn phòng đại diện trong và
ngoài nước. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như bảo hiểm, bất
động sản, quỹ đầu tư… Vietcombank đặt mục tiêu sẽ trở thành tập đoàn tài chính hàng
đầu Việt Nam và là ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa
năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Ngân Hàng
Hàng Đầu Vì Việt Nam Thịnh Vượng”.

Trong số các chi nhánh của Vietcombank, Vietcombank Chi nhánh TPHCM
(Vietcombank HCM) – thành lập ngày 01-11-1976 được xem là chi nhánh Ngân Hàng có
quy mô lớn nhất tại TP.HCM. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng lên trong
các năm qua. Vietcombank HCM còn là trung tâm về thanh toán quốc tế, đầu mối về kinh
doanh ngoại tệ và là một trong những Ngân Hàng hàng đầu trong các lĩnh vực đầu tư tín
dụng, bảo lãnh, thanh toán hối đoái, nghiệp vụ ngân quỹ và thanh toán thẻ… trên địa bàn
TP.HCM

1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.3.1 KHÁI NIỆM VỀ THẺ THANH TOÁN
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin
học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn
dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ
thống tự phục vụ ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân hàng là công
cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao
gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ,
ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành
thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc
tế…

* Phân loại: Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử
dụng theo 2 phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ.
 Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và
thẻ thông minh:
Thẻ in nổi ( Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ
bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của
thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo
chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng

thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được
mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an
toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có
cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn
chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có
cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ,
về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn
bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn
chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ
nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ
thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ
tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi
phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài
khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây
đã được thực hiện ngay tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới

nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng
còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ
phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân
hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo
thẻ.
 Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng ( Credit
card ) và thẻ ghi nợ ( Debit card ).
Thẻ tín dụng ( Credit card ) là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cung
cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng
thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung
cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời

gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền
cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác
nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở
thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy
vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ
cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư
nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ
sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa
trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả
được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ
sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách hàng. Khi sử dụng thẻ,
thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch
vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master vàng,
chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn đưa ra một

sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có khả
năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh toán ( charge card ).
Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao
hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số
tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ ( debit card ): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài
khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy
ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng
giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân
hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại
khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận

với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt,
thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có
thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể
thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem
số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ thống ATM hiện đại còn
cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc qua
máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như tự mình thực hiện
nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách
hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả
năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều
máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của

MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức tín
dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng
đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân
hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu
thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài
những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn
với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Payoo
 Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nước
và thẻ quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng thay
thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia.
Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành sử dụng
tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng phát hành
và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.

Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm
vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc máy ATM có mang
biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ
chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó
ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.4. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ VIETCOMBANK AMERICAN
EXPRESS
Dòng sản phẩm thẻ Vietcombank American Express: Là dòng sản phẩm thẻ tín
dụng quốc tế cao cấp và sang trọng bậc nhất gồm 2 sản phẩm:
 Vietcombank American Express (thẻ Amex) gồm 2 hạng:

 Amex vàng
 Amex xanh
 Vietcombank Vietnam Airlines American Express (thẻ Bông Sen Vàng)
1.4.1 Thẻ VCB American Express
Tính năng sản phẩm
Đẳng cấp thượng hạng về dịch vụ:
 Thẻ VCB-Amex có hạn mức tín dụng cao nhất trong các loại thẻ tín dụng quốc
tế của Vietcombank (có thể lên tới 250 triệuVNĐ/tháng).
 Chủ thẻ có quyền yêu cầu cung cấp dịch vụ du lịch từ hơn 1.700 văn phòng dịch
vụ du lịch tại hơn 130 quốc gia gồm:
o Thông tin về du lịch
o Tiện ích thanh toán (séc du lịch, đổi tiền, ứng tiền mặt khẩn cấp…)
o Dịch vụ trợ giúp khẩn cấp toàn cầu
o Thay thế thẻ khẩn cấp
Mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp:
 Thẻ VCB-Amex được chấp nhận tại hàng triệu điểm cung cấp hàng hoá, dịch
vụ của hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới với chất lượng về sản phẩm và dịch vụ

tốt nhất.
 Một hệ thống hơn 500.000 máy ATM sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của chủ thẻ
VCB-Amex 24/24h.
Bảo hiểm toàn cầu
Với dịch vụ bảo hiểm toàn cầu, chủ thẻ luôn được phục vụ kịp thời, cẩn trọng và
an toàn dù ở bất cứ nơi đâu.
 Nhắn tin miễn phí: nhắn những tin nhắn khẩn tới cá nhân được chủ thẻ chỉ định
liên quan đến sự kiện cứu trợ.
 Chỉ dẫn khi gặp sự cố : Được cung cấp tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến
việc làm thủ tục xin cấp hộ chiếu, giấy thông hành, vé máy bay…nếu bị mất hoặc
mất cắp.

 Hỗ trợ y tế, hỗ trợ hồi hương:
- Được cung cấp thông tin tư vấn về y tế
- Dịch vụ vận chuyển và chăm sóc y tế khẩn cấp
- Hồi hương sau khi điều trị
- Hồi hương thi hài
- Thanh toán chi phí y tế với giới hạn bảo hiểm tối đa là 5.000
USD/người/thời hạn bảo hiểm.
Thông tin về điểm đến trước chuyến đi
 Bảo hiểm tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với số tiền bảo hiểm tối đa là
1.000USD/người.
 Bảo hiểm tai nạn ngoài lãnh thổ Việt Nam trong chuyến hành trình dưới 90 ngày
với số tiền bảo hiểm tối đa là 5.000USD/người.
 Bảo hiểm mất mát, thiệt hại hành lý với số tiền bảo hiểm tối đa là 2% số tiền bảo
hiểm cho mỗi kg hành lý.
1.4.2 Thẻ Bông Sen Vàng
Tính năng sản phẩm
 Là sự kết hợp tuyệt vời của ba thương hiệu lớn: Amex, Vietnam Airlines và
Vietcombank.

 Thẻ Bông Sen Vàng có đầy đủ các tính năng của thẻ Amex. Bên cạnh đó, thẻ có
những tính năng vượt trội về:
- Hạn mức tín dụng tín chấp linh hoạt
- Dịch vụ trích nợ tự động hàng ngày để thanh toán sao kê
- Dịch vụ bảo hiểm dành cho hạng thẻ Amex vàng
- Chương trình điểm thưởng GLP
Chương trình điểm thưởng GLP
 Sở hữu tấm thẻ Bông Sen Vàng có nghĩa là bạn đã trở thành hội viên của Chương
trình khách hàng thường xuyên Bông Sen Vàng (GLP) của Vietnam Airlines.
 Hãy chi tiêu bằng thẻ Bông Sen Vàng để giành được những điểm thưởng từ
Chương trình GLP.

 Chương trình GLP là cách ngắn nhất giúp bạn sở hữu những chuyến bay miễn phí
của Vietnam Airlines và các đối tác hàng không của Chương trình GLP.
Hạn mức tín dụng & biểu phí cơ bản
Loại thẻ
Loại thẻ
Hạn mức
Hạn mức
tín dụng
tín dụng
Phí thường niên
Phí thường niên
Thẻ chính
Thẻ chính
Thẻ phụ
Thẻ phụ
Amex xanh
Amex xanh
50 – 100

50 – 100


triệu đồng
triệu đồng
400.000đ
400.000đ
300.000đ
300.000đ
Amex vàng
Amex vàng
100 – 250
100 – 250
triệu đồng
triệu đồng
600.000đ
600.000đ
500.000đ
500.000đ
Bông Sen Vàng
Bông Sen Vàng
10 – 200
10 – 200
triệu đồng
triệu đồng
400.000đ
400.000đ
Chương II: Kế Hoạch Marketing
2.1 Thị trường mục tiêu:
Hiện nay, hầu hết các Ngân Hàng Thương Mại đang có xu hướng chuyển mục tiêu

kinh doanh sang khu vực dân cư thay vì tiếp tục khai thác lợi nhuận từ các tổ chức kinh
tế-mảng hoạt động mang nhiều rủi ro. Dịch vụ thẻ là một trong những lựa chọng đầu
trong chiến lược mở rộng cung ứng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tới dân chúng Việt Nam
hiện nay. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng trong khâu thủ tục phát hành
thẻ cũng như các quy chế ràng buộc giữa người sử dụng thẻ và Ngân hàng. Tăng cường
hoạt động Marketing trên thị trường để người dân hiểu rõ ràng hơn nữa các tiện ích của
việc sử dụng thẻ trong thanh toán cũng như sự an toàn đối với chính bản thân họ.Ở Việt
Nam, một người được coi là có thu nhập từ 12-15 triệu đồng một tháng đã được coi là có
thu nhập cao và thường thì họ chỉ chi tiêu một phần trong số đó còn thì đem đi tích
luỹ.Trong khi đó hạn mức tối thiểu cho thẻ mà ngân hàng phát hành là 10 triệu đồng,
vượt xa so với nhu cầu chi tiêu của dân cư. Hơn nữa, hạn mức tín dụng cao nên đòi hỏi
khách hàng phải đáp ứng những qui định ngặt nghèo trong khâu phát hành, chẳng hạn
như khách hàng buộc phải ký quỹ một khoản tiền có giá trị lớn hơn 120% hạn mức tín
dụng mà ngân hàng cấp. Vì vậy, khoản tiền mà khách hàng bỏ ra kí quỹ không nhỏ chút

nào. Nên chăng, VCB nên hạ thấp hạn mức tối thiểu xuống còng khoảng 5-10 triệu đồng.
Với hạn mức này, nhóm khách hàng có thu nhập cao và vừa ở thành phố có thể tham gia
dụng thẻ được. Về phía ngân hàng, hạn mức tín dụng thấp sẽ giảm thiểu các thủ tục thẩm
định khi phát hành. Thậm chí ngân hàng có thể suy nghĩ đếnviệc phát hành thẻ theo hình
thức tín chấp căn cứ vào nghề nghiệp, thu nhập, hộ khẩu thường trú và có lý lịch tốt hoặc
có bảo lãnh của người thân là đủ, không cần chế độ kí quỹ như hiện nay mà rủi ro vẫn
khó xảy ra.Thêm vào đó, VCB nên có biện pháp khuyến khích người dân mở tài khoản cá
nhân tại Ngân Hàng. Hiện nay, các tài khoản mở tại Ngân Hàng phần lớn là của các công
ty, tài khoản cá nhân rất ít. Trong khi đó, việc mở tài khoản tại Ngân Hàng là một trong
những điều kiện tiên quyết để thực hiện việc sử dụng thẻ. Ngân Hàng nên khuyến mại
bằng cách gửi quà lưu niệm, đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số
dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định ở mức độ nhất định nào đó nhân kỷ niệm các
ngày lễ lớn trong năm hoặc vào ngày kỷ niệm thành lập Ngân Hàng. Đây chỉ là những
món quà nhỏ nhưng thể hiện sự quan tâm của Ngân Hàng đối với khách hàng và làm tăng
sự tin tưởng của khách hàng.

2.2 Phân tích SWOT
 Điểm mạnh:
− Vietcombank là một thương hiệu mạnh và là ngân hàng lớn thứ 3 xét về tổng tài
sản
− Hệ thống mạng lưới chi nhánh trải khắp các miền và có đội ngũ quản lý mạnh, đội
ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng thích ứng nhanh với kỹ thuật
hiện đại.
− Tiềm lực mạnh về hoạt động ngân hàng bán buôn, tài trợ thương mại, thanh toán
quốc tế và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
− Đội ngũ khách hàng đông đảo. Do đó Vietcombank chiếm thị phần lớn về hoạt
động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ, kinh doanh thẻ.
− Có sự hỗ trợ và quan tâm từ phía Ngân Hàng Nhà Nước
 Điểm yều:

− Năng lực quản lý và điều hành còn có những điểm hạn chế.
− Vietcombank chủ yếu là kinh doanh trên thị trường tiền tệ và cho vay các doanh
nghiệp lớn, còn chưa phát triển được mảng dịch vụ bán lẻ. Trong khi đây là thị
trường tiềm năng và có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại của các Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần trong tương lai.
− Tỷ lệ chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời còn thấp.
− Thiếu sự liên kết mật thiết giữa các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần.
− Mức độ kết hợp phát triển các sản phẩm và dịch vụ còn chưa thuận lợi.
 Cơ hội:
− Việc bán 20% cổ phần cho đối tác Mizuho đem lại cho Ngân Hàng nhiều cơ hội
như:
+ Tranh thủ được vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ nhân viên.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế, nâng tầm vị thế của Vietcombank
trong các giao dịch tài chính quốc tế.
+ Học hỏi được nhiều kinh nghiệm qua tình hình hoạt động của các Ngân
Hàng Nước Ngoài

 Thách thức:
− Việc mở cửa thị trường sẽ làm gia tăng số lượng các Ngân Hàng có năng lực về tài
chính, công nghệ, khiến cho tính cạnh tranh trong ngành càng khốc liệt.
− Áp lực về việc phải đổi mới công nghệ, thích nghi với kỹ thuật mới để tăng năng
lực cạnh tranh.
− Chịu ảnh hưởng từ hoạt động kinh doanh của cổ đông lớn, tình hình tài chính,
chứng khoán và bất động sản…
2.3 Đa dạng các hình thức thẻ phù hợp với khu vực Hồ Chí Minh
Với tâm lý người việt nam hết sức thận trọng trong việc tiêu tiền, chưa quen với
việc tiêu trước, trả tiền sau thì việc phát hành thẻ AMEX dường như là hướng đi đúng
đắn trong việc mở rộng phát triển kinh doanh thẻ AMEX. Theo cách này Ngân Hàng có
thẻ phát hành thẻ AMEX cho một số đối tượng có tài khoản tại Ngân Hàng và hạn mức

chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của khách hàng tại Ngân Hàng và
hạn mức chi tiêu của chủ thẻ sẽ phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tại Ngân Hàng
2.4 Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ
Ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ Amex để đông đảo dân
chúng biết đế lợi ích kinh tế khi dung thẻ Amex thông qua các kênh thanh toán khác
nhau.
Quảng cáo trên phương tiện thông tinh đại chúng là việc làm hết sức cần thiết, nó
tác động mạnh mẽ vào nhận thức của mọi người, phá vỡ tâm lý ngần ngại của người dân
trước những dịch vụ mới này. Tuy nhiên để giảm bớt chi phí quảng cáo không phải là
nhỏ, Ngân Hàng có thể quảng cáo chung với những cơ sở chấp nhận thẻ. Với cách làm
nay, Ngân Hàng vừa có thể quảng cáo cho dịch vụ của mình vừa giới thiệu các cơ sở
chấp nhận thẻ và có thể giảm chi phí quảng báo cho cả hai bên. Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng còn có tác dụng rất lớn trong việc kích thích sự tiềm hiểu
của khách hàng về các sản phẩm mới.
Ngân hàng cũng cần kết hợp với việc tổ chức các buổi giới thiệu về thẻ AMEX cho
cách doanh nghiệp, công sở nơi nhân viên có thu nhập cao và ổn định, đồng thời có các
chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng. Ngân Hàng cũng nên tổ chức một đội

ngũ nhân viên có khả năng thuyết phục cao và trình độ chuyên môn tốt để tổ chức hội
nghị khách hàng giới thiệu về thẻ AMEX hay các buổi tư vấn thẻ AMEX trên phạm vi
toành thanh phố.
2.5 Đẩy mạnh công tác phân phối và khuyến khích việc mở tài khoản tại ngân hàng
Hiện nay, VCB HCM có một mạng lưới chi nhánh hoạt động khá rộng trong nội
thành, tuy nhiên ở ngoại thành và các quận mới thành lập, số chi nhánh và phòng giao
dịch còn ít như chúng ta chưa có phòng giao dịch hay chi nhánh ở Củ Chi, Cần Giờ.
Ngân Hàng cần thiết lập mạng lưới các chi nhánh để có thể đưa được sản phẩm mới đến
tay người tiêu dùng và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện việc sử dụng thẻ AMEX là việc
mở tài khoản tại Ngân Hàng. Vì vậy, Ngân Hàng cần có những biện pháp cụ thể để
khuyến khích khách hàng thực hiện mở tài khoản tại Ngân Hàng như: miễn phí lệ phí
phát hàng thẻ, thực hiện chương trình rút thăm may mắn cho khách hàng tham gia mở thẻ
AMEX nhân những dịp lễ lớn hoặc gởi quà lưu niệm nhân ngày sinh nhật giành cho
những khách hàng có số giao dịch thuyền xuyên bằng thẻ Amex.
Chương 3: Kế Hoạch Tài Chính
3.1Các khoảng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh
3.1.1 Các khoản thu nhập
− Thu từ lãi cho vay, lãi hùn vốn kinh doanh liên kết: đây là khoản thu cơ bản nhất
của các ngân hang thương mai. Các khoản thu này xác định trên cơ sở kết quả kinh doanh
của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vốn, hoặc liên kết kinh
doanh.
− Thu lãi tiền gửi: là số tiền lãi hàng tháng hoặc trong một khoản thời gian nhất định
mà các ngân hàng thương mại thu được trên cơ sở số dư tiền gửi thanh toán và tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
− Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bao gồm: thu lãi cho vay ngoại tệ, thu thủ
tục phí nghiệp vụ thanh toán Về ngyên tắc, các khoản thu về kinh doanh ngoại tệ
thường bằng ngoại tệ ( trừ một số trường hợp đặc biệt thu bằng Việt Nam đồng trên cở sở
tỷ giá hiện hành ) . Tuy nhiên, khi hoạch toán phải quy về Việt Nam đồng.

− Thu từ hoạt động dịch vụ ( thu từ lệ phí phát hành thẻ, hoa hồng… ) bao gồm đại
lý, thanh toán không dung tiền mặt, chuyển tiền, dịch vụ tư vấn… đây là khoản thu khá
hấp dẫn mà không đòi hỏi nhiều vốn.
− Các khoản thu khác: ngoài các khoản thu như trên còn có các khoản thu phát sinh
trong quá trình hoạt động của ngân hàng như thu khách hành quá số dư, thu lãi phạt nợ
quá hạn… ngân hàng nhà nước phải hoạch toán đầy đủ toàn bộ các khoản thu nhập theo
đúng pháp lệnh kế toán thống kê và các điều lệ kế toán do nhà nước ban hành

3.1.2 Các khoản chi phí
Như chúng ta đã biết, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều mang đến cho
ngân hàng những khoản thu nhập nhất định. Đồng thời với việc tạo ra thu nhập, các hoạt
động này cũng tạo ra chi phí mà chi phí chủ yếu là chi phí huy động vốn, lương phải trả
cho nhân viên, các khoản chi phí khác.
Để thuận tiện cho việc giám sát, kiểm soát các khoản chi phí được phân chia
thành:
− Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chỉ trả lãi tiền vay, chi
trả lãi phát hành trái phiếu, chi nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và đối ngoại, chi trả lệ phí
hoa hồng và nghiệp vụ ủy nhiệm, chi về kinh doanh vàng bạc đá quý. Ngoài các khoản
chi này ngân hàng cón có các khoản chi khác phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng.
− Chi nộp thuế: sau hoạt động kinh doanh, ngân hàng còn phải thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước. Cụ thể phải nộp thuế lợi tức, thuế môn bài và các loại thuế khác.
− Chi phí quản lý: là các khoản chi phí cho hoạt động của bộ máy ngân hàng. Nội
dung của các khoản chi này rất đa dạng và phong phú. Chi cho nhân viên bao gồm các
khoản lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của ngân hàng, chi bảo
hiểm xã hội và công tác xã hội và các khoản chi khác cho nhân viên ngân hàng. Khoản
chi này tuy chiếm tỷ trọng không lớn xong nó rất quan trọng, nó ảnh hưởng nhiểu đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng.
− Các khoản chi khác gồm các khoản chi liên quan đến tài sản cố định và các thiết bị
làm việc, chi cho việc thuê tài sản, chi bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên tài sản cố định,

chi về công cụ lao động nhỏ. Các khoản chi cho hoạt đông tuyên truyền, quảng cáo cũng
là khoản chi đáng kể trong tổng chi phí. Chi phí này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết
khi có sự cạnh tranh của các ngân hàng với nhau.
Ngoài ra để phục vụ tốt cho quá trình giao dịch với khách hàng, ngân hàng còn
phải chi phí về giấy tờ, in ấn, vật liệu văn phòng… các khoản chi phí này rất đa dạng và
phong phú.

3.1.3 Kết quả kinh doanh
VCB khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường thẻ. Các mặt hoạt động thẻ của
VCB trong năm 2011 từ thanh toán, sử dụng đến phát hành đều vượt kế hoạch. Trong
năm 2011, VCB đã phát hành được hơn 1 triệu thẻ các loại, gấp gần 1.5 lần so với chỉ
tiêu kế hoạch. Doanh số sử dụng thanh toán thẻ đều tăng trưởng rất mạnh. Doanh số sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế đạt 4.625,5 tỷ USD, tăng 43%. Đặc biệt, doanh số thanh toán
thẻ quốc tế của VCB đạt gần 1 tỷ USD, tăng 30.4% so với 2010 và chiếm áp đảo trên
50% thị phần trong hệ thống ngân hàng. Năm 2011, VCB tiếp tục là ngân hàng có mạng
lưới pos lớn nhất nước với số máy đạt 22.000 máy, chiếm thị phần gần 26%, đứng thứ hai
về mạng lưới ATM với tổng số máy đạt khoản 1700. Công tác an ninh và bảo mật cho hệ
thống ATM cũng như hệ thống thanh toán thẻ trên toàn quốc luôn được VCB quan tâm
chú trọng.
KẾ HOẠCH THẺ
Đơn vị
tính
2011 KH 2012
+ Doanh số thanh toán thẻ QT triệu USD 414 500
+ Doanh số thanh toán thẻ nội địa tỷ đồng 299 691
+ Số lượng thẻ ghi nợ nội địa Thẻ 50,259 51,000
+ Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế Thẻ 15,411 9,000
+ Số lượng thẻ tín dụng Thẻ 21,149 25,000
+ Doanh số sử dụng thẻ tín dụng cho VCB phát hành tỷ đồng 1,542 2,005
+ Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế cho VCB phát hành tỷ đồng 2,324 2,320

+ Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị 849
800
Bảng kế hoạch 6 tháng 2012 của VCB HCM
Chương 4: Kế Hoạch Nhân S

4.1Giải Pháp Về Con Người
Vietcombank HCM quy tụ được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
Tính tới hiện nay, số lượng nhân viên đã lên tới hơn 1000 người. Vietcombank cũng
thường xuyên mở các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cũng như năng lực
quản trị điều hành cho đội ngũ nhân việc của mình. Đối với các lãnh đạo từ cấp trưởng
phòng trở lên thì thường xuyên được cử đi đào tạo cả trong và ngoài nước về chăm sóc
khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán, kiểm toán nội bộ…và quan trọng là thường xuyên
được tiếp cận với những thay đổi mới theo sự phát triển của nhu cầu khách hàng.
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là nâng cao trình độ nghiệp vụ thẻ
cho nhân viên của cơ sở chập nhận thẻ để đảm bảo an toàn và phòng chống rủi ro vì đây
là đầu mối quan trọng trong toàn bộ quy trình thanh toán. Đội ngũ nhân viên của cơ sở
chấp nhận thẻ có đặc điểm là thường xuyên thay đổi, các nhân viên mới khó có thể nắm
bắt ngay các nghiệp vụ thanh toán thẻ nên việc phát hiện những giao dịch giả mạo là rất
khó. Chính vì vậy, ngân hàng thường xuyên giám sát các cơ sở chấp nhận thẻ và tổ chức
các khoá tập huấn về các kỹ năng nghiệp vụ thanh toán thẻ và cập nhật thường xuyên
những thay đổi trong quá trình thanh toán thẻ.
4.2Kế Hoạch Đào Tạo
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đổi mới công tác tuyển dụng quy hoạch,
bổ nhiệm. tăng cường luân chuyển công việc. Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp
vụ thẻ cho nhân viên của CN HCM. Để thực hiện việc bán chéo sản phẩm mà Ban Giám
Đốc đề ra.
CHƯƠNG V: RỦI RO VÀ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THẺ
Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của Ngân
Hàng. Tuy vậy, việc phòng ngừa và quản lý rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi
ro nằm ở hai khâu: do giả mạo và do kỹ thuật.

5.1 Do giả mạo

Do không thẩm định kỹ thông tin của khách hàng, Ngân Hàng có thể phát hành thẻ
cho khách hàng đăng ký với những thông tin giả mạo. Và như vậy, Ngân Hàng có thể gặp
rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất
hiếm xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài
khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân Hàng. Hiện nay, các giao dịch thẻ bị giả mạo chủ
yếu là do chủ thẻ bị skimming khi sử dụng thẻ. Tỷ lệ thẻ bị Skimming chiểm tỷ trọng
cao. Thông tin thẻ tín dụng sau khi bị đánh cắp sẽ được các tổ chức tội phạm thẻ sử dụng
để làm các thẻ giả và đem chi tiêu mua sắm các hàng hoá dịch vụ có khả năng chuyển đổi
cao. Như chúng ta đã biết thẻ American Express là loại thẻ VIP dành cho những người
thành đạt, có địa vị trong xã hội. ĐVCNT chủ thẻ American Express lựa chọn thanh toán
thường là các trung tâm lớn có uy tín nên tình trạng thẻ bị skimming cũng như ĐVCNT
gian lận trong thanh toán hầu như không xảy ra. Giao dịch giả mạo thẻ American Express
thực hiện được là do lỗi hệ thống thanh toán của thẻ American Express nên khi cấp phép
thanh toán giao dịch hệ thống không check được số thẻ nên đã chấp nhận thanh toán một
thẻ American Express không tồn tại trong hệ thống thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương
phát hành. Gian lận thẻ American Express rất hiếm khi xảy ra nhưng khi xảy ra giá trị lại
rất lớn gây tổn thất không nhỏ cho ngân hàng nên chúng ta cũng không được coi nhẹ giả
mạo thẻ American Express.
Về loại hình giả mạo, giả mạo trong hoạt động phát hành thẻ của Ngân Hàng là do
thẻ giả và giả mạo trong các giao dịch thực hiện qua mail, fax, internet nơi không có sự
xuất trình thẻ trong quá trình thanh toán. Đã có một khoảng thời gian thẻ Ngân hàng
Ngoại thương nói riêng cũng như thẻ của các Ngân Hàng trong nước nói chung bị từ chối
khi thực hiện các giao dịch trên Internet. Vào thời điểm này tình trạng ăn cắp thông tin và
lợi dụng tài khoản thẻ của người khác để sử dụng trên Internet ở Việt Nam xảy ra rất
thường xuyên. Điều này gây ảnh hưởng đến uy tín các Ngân Hàng phát hành thẻ trong
nước cũng như gây khó khăn cho những chủ thẻ có nhu cầu sử dụng thực sự.
5.2Rủi ro kỹ thuật


Do lỗi kỹ thuật của hệ thống thanh toán nên khi thanh toán thẻ American Express
hệ thống đã không kiểm tra được tình trạng của thẻ dẫn đến việc Ngân Hàng chấp nhận
thanh toán đối với thẻ American Express không còn giá trị sử dụng Ngoài ra, trong quá
trình vận hành cũng đã xuất hiện trường hợp lỗi chương trình thanh toán dẫn đến báo có
không chính xác cho ĐVCNT. Tuy Ngân Hàng đã phát hiện kịp thời và nhanh chóng
khắc phục nhưng điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của Ngân Hàng cũng như
những tổn thất không thể tránh khỏi khi sự cố xảy ra. Hầu như khi có sự cố kỹ thuật xảy
ra bao giờ cũng kéo theo những tổn thất rất lớn về tiền của cũng như thời gian khắc phục
vì sự cố này ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hệ thống kinh doanh thẻ của Ngân Hàng
Ngoại Thương nói riêng và mạng lưới thanh toán thẻ toàn cầu nói chung.
5.3Hoạt động quản lý rủi ro tại NHNTVN – CN HCM
Từ năm 2004 trở về trước, thị trường thẻ Viêt Nam còn rất nhỏ bé, rất ít các Ngân
Hàng quan tâm đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, chưa xác định nó như một chiến
lược phát triển trong Ngân Hàng mình. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHNT chủ yếu
mới phục vụ cho khách du lịch quốc tế và các cá nhân Việt Nam có nhu cầu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó thị trường thẻ trong nước còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực
nên chưa được các tổ chức tội phạm thẻ để ý. Vì vậy tình trạng giả mạo thẻ rất ít, tổn thất
đối với các Ngân Hàng kinh doanh thẻ nói chung và NHNTVN – CN HCM nói riêng hầu
như không đáng kể. Các vấn đề liên quan đến giả mạo của từng loại thẻ do các nhóm
nghiệp vụ thanh toán của thẻ tín dụng đó theo dõi và hầu như không được chú trọng lắm.
Tuy vậy, trong vài năm gần đây, trước sự gia tăng với tốc độ cao tình hình giả mạo thanh
toán và phát hàng thẻ tại NHNTVN – CN HCM cùng với sự khuyến cáo của các Tổ chức
thẻ quốc tế bộ phận Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm phát hiện và ngăn ngừa hiện tượng
giả mạo thẻ trên toàn bộ hệ thống NHNTVN. Và đã đạt được một số kết quả đáng kể:
 Tình hình giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN – CN
HCM đã có chuyển biến tích cực cả trong hoạt động phát hành và thanh toán. Giá trị các
giao dịch giả mạo đã giảm xuống rõ rệt được các TCTQT ghi nhận.

 Hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của NHNTVN – CN
HCM đã được chấn chỉnh. Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao được theo dõi một cách chặt

chẽ, đồng thời có các buổi tập huấn về công tác chấp nhận thanh toán thẻ cho cán bộ Chi
nhánh và nhân viên ĐVCNT
 Thực hiện chấm giao dịch thanh toán, phát hiện sớm các giao dịch có dấu
hiệu giả mạo, liên lạc và có các biện pháp phòng ngừa.
 Nghiên cứu tình trạng giả mạo và đề xuất được các giải pháp kịp thời ngăn
chặn các loại giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ như trên, hoạt động quản lý rủi ro còn
tồn tại những khó khăn và hạn chế sau:
 Về nhân sự : Việc phát hành thẻ theo chỉ tiêu đề ra trong khi đó vấn đề
nhân sự không được quan tâm một cách đúng mức cũng làm cho áp lực của bộ phận quản
lý rủi ro chịu một sức ép rất .Trong khi nhóm lại phải chịu trách nhiệm phòng chống rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ trên phạm vi toàn hệ thống nên sức ép về công việc là
rất lớn, chưa có nhiều thời gian cho công tác nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phòng
ngừa rủi ro cũng như dự đoán các xu hướng giả mạo mới có thể xảy ra.
 Về trình độ chuyên môn: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là
một nghiệp vụ mới, cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghiệp và có bài bản về lĩnh vực
này. Chủ yếu cán bộ tiến hành công việc bằng kinh nghiệm có được trong quá trình làm
việc và qua sách vở nên không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ nên đôi khi không có phản
ứng kịp thời đối với những biến động mới xảy ra.
 Về mô hình tổ chức: Hiện tại mới chỉ có bộ phận quản lý rủi ro tại trung
tâm thẻ, còn tại các Chi nhánh thì phần lớn cán bộ thẻ làm công tác kiêm nhiệm. Do đó
nhiều trường hợp các giao dịch giả mạo Ngân Hàng phát hiện được, có thông báo cho
Chi nhánh nhưng lại không được xử lý kịp thời trong khi sự chậm trễ về thời gian lúc đó
là đồng nghĩa với sự gia tăng tổn thất đối với Ngân Hàng.


Phiếu chấm Sản phầm lần 1 - Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ và tên học viên: Phạm Thế Trung
Lớp:
Tên đề tài:

I.Trợ Giảng nhận xét format ( 3 điểm )
1.1 Gửi kèm đề cương chi tiết trong sản phẩm lần 1 Có Không x
1.2 Đúng font chữ cỡ chữ Có x Không
1.3 Căn lề đúng qui định Có x Không
1.4 Giãn dòng, đoạn đúng qui định Có x Không
1.5 Tiêu đề chương viết hoa, in đậm Có Không x
1.6.Số mục, tiểu mục đúng qui định Có x Không
1.7 Biểu đồ, sơ đồ, danh mục bảng biểu được đánh số thứ tự theo đúng qui định Có Không x
1.8 Số trang đánh đúng qui định Có x Không
1.9 Lỗi chính tả Có Không

1.10 Đặt đúng tên file theo qui định Có x Không
II. Nhận xét về nội dung của giảng viên (7 điểm)
Tổng điểm lần 1 :
7
Xác nhận của giảng
viên


   !"#$%!
&'(&')&'*+
& ,--./012345/67
( ,--#" 895/$
) :-8:6"!::2#"!:; 5/67
* 33:<12=<"12>
? @4A/B C$DE/F
GHIH
J>KGHLM=NOLLPL
J>KGH,QR,NSTKUK=V


 !
"#$%
&''!()*##$%
)+#,#$%
#-.(/'!01/#$%
23,4,4
546)+#78#9/:#;5<=>?@A@BCDEFGC7
HICJKLM@NOPQR>CJSCDTUVO>JWCJXYZ@Q[CD\UCJ]<GCJ^]_CKG<D`O8
• DF`CDa>JICJ@JLCJZ@Q[CD
• bc[@J>JUdCZ@Q[CD
• .Te>T_<fOgUPh>iGZ@Q[CD
• .bPQR>XYjCJ\JA@JU>iGZ@Q[CD\UCJ]<GCJ
#9/' k)#204^04#/

l'!.%/
,.mn04#/
o>pqFXLCJUdOXo>iG]<GCJCDJUdr
_>MsF@aEFMs@TtCJ@JLCJ>?CD
546)+#7824&u2v#
,#,w#,u2v#04#/
JxCj>JO?U@HQyCDOGH\zpCD>iG]<GCJCDJUdr
?U@HQyCDOGH\zpCD>iG]<GCJCDJUdr
_>O?JICJrJxCj>JO?U@HQyCDOGH\zpCD>iG]<GCJCDJUdr
Jt@HQyCDOo>pqFXLTtCJXtcACrJ{O@HqC@Jt@HQyCD
JxCT<hC@Jt@HQyCD
|_>TtCJ@Jt@HQyCDOo>pqF
tCJXt@Jt@HQyCD
o>pqFOGH\zpCD
JUsCPQR>GH\zpCDJ}CJRr5GH\zpCD~OU•7
JUsCPQR>cACrJ{O

JUsCPQR>DU_
JUsCPQR>rJxCrJaU
JUsCPQR>•€>psCK_C5@HFMYC@J?CDOGH\zpCD7
DxCEF•OGH\zpCD
‚0#24&u2v#
BCDEFGC\sJ<h>JGH\zpCD
JxCj>JO?U@HQyCD


×