Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

168 Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần ô tô Xe máy 25-8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.35 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, ở Việt Nam hoạt động
Marketing và hoạt động truyền thông Marketing đã được rất nhiều doanh
nghiệp sử dụng trong các hoạt động kinh doanh. Nhưng các doanh nghiệp lại
không hiểu rõ bản chất của các hoạt động này mà chỉ làm dựa trên kinh
nghiệm của bản thân và của các công ty đi trước nên các hoạt động này chưa
phát huy được hết tác dụng của nó. Tuy nhiên để nhận thức đúng và sử dụng
các công cụ truyền thông một cách khoa học và phát huy hết ưu điểm vốn có
của nó là một việc làm khó khăn, tốn nhiều công sức và thời gian. Nhưng
đây cũng chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Từ khi Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, thị trường ôtô xe
máy trở nên cực kỳ sôi động cạnh tranh gay gắt. Điều này tạo ra cơ hội và
thách thức đối với Công ty Cổ phần ô tô Xe máy 25/8 cũng như các doanh
nghiệp ôtô xe máy khác của Việt Nam. Vậy Công ty cần phải làm gì để duy
trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Một trong những biện pháp
đó là nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông marketing. Đây chính là
vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp việc nhìn nhận và đánh giá
hoạt động marketing và hoạt động truyền thông marketing như thế nào là
đúng đắn, là khoa học để phát huy được vai trò của nó trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ? Các nhà quản trị phải làm những gì trong việc lập kế
hoạch truyền thông marketing ? Các công cụ nào cần được sử dụng cho quá
trình truyền thông marketing của doanh nghiệp ?
Trong giới hạn đề tài “Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Ôtô Xe máy
25/8”. Người viết đưa một số giải pháp của hoạt động truyền thông
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
marketing góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần giữ vững vị trí và nâng cao vị thế của Công ty Cổ phần Ôtô Xe máy


25/8 trên thị trường.



Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
HIỆN ĐẠI
I .Khái quát về truyền thông Marketing
1. Bản chất của hoạt động truyền thông
Hoạt động Marketing hiện đại rất quan tâm đến chiến lược xúc tiến hỗn
hợp . Đây là một trong bốn công cụ Marketing–mix mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để tác dụng vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hoạt động truyền thông chính là
truyền thông về sản phẩm và truyền thông về doanh nghiệp để thuyết phục
họ mua. Vì vậy có thể gọi đây gọi là hoạt động truyền thông marketing.
Những doanh nghiệp kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một
hệ thống truyền thông phức tạp. Một số dạng chủ yếu thường được các
doanh nghiệp sử dụng trong các chiến lược truyền thông là :
- Quảng cáo : Bao gồm mọi hình thức giới thiệu giới thiệu một cách gián
tiếp và đề cao những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu
của chủ thể quảng cáo mà chủ thể truyền thông phải thanh toán các chi phí.
- Xúc tiến bán : Là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến
khích việc mua sản phẩm và dịch vụ.
- Quan hệ công chúng : Là việc kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng
nhu nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh
bằng cách đưa ra những thông tin về chúng trên các ấn phẩm, các phương
tiên thông tin đại chúng một các thuận lợi nhất.

Quan hệ công chúng còn là còn là hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư
luận thị trường. Các hoạt động này có thể tiến hành thông qua các hình thức
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như các bài viết, các bài phát biểu, quyên góp từ thiện, tham gia tài trợ các
hoạt động xã hội như hoạt động thể thao, văn hoá….
Mục tiêu của quan hệ công chúng là khuyếch chương hình ảnh sản phẩm,
tạo hình ảnh của doanh nghiệp và ngăn chặn các sự kiện, thông tin bất lợi về
doanh nghiệp.
- Bán hàng trực tiếp : Không giống như hoạt động quảng cáo hay xúc
tiến bán, bán hàng cá nhân là mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và khách
hàng. Do vậy, bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá và
dịch vụ của người bán hàng qua các cuộc đối thoại giữa một hay nhiều
khách hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích bán hàng.
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng, bởi
khách hàng có thể hiểu về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao,
khách hàng sẽ được họ hướng dẫn rõ dàng về cách sử dụng sản phẩm cũng
như hiểu rõ hơn về công dụng của sản phẩm, thuyết phục về giá trị của sản
phẩm. Thêm vào đó, thông qua hoạt động bán hàng, các nhân viên có thể thu
thập về thông tin của khách hàng về tình hình sản phẩm, nhu cầu của khách
hàng, đối thủ cạnh tranh một cách chính xác nhất.
- Marketing trực tiếp : là một hệ thống tương tác của marketig có sử
dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng
đáp lại đo lường được hay hay đạt được việc giao dịch tại một điểm bất kì
Nếu như quảng cáo nhằm tạo ra sự biết đến và quan tâm, kính thích tiêu
thụ để khuyến khích mua hàng, bán hàng trực tiếp để hoàn tất việc bán hàng,
thì marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố này lại để đi đến chổ
bán hàng trực tiếp không qua trung gian .
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện chiến lược truyền thông một cách có hiệu quả cần phải
nghiên cứu kỹ lưỡng của bản chất truyền thông và những phương thức hoạt
động truyền thông như thế nào .
2. Các mối quan hệ trong quá trình truyền thông
Hệ thống truyền thông marketing của doanh nghiệp là một hệ thống tổ
chức chặt chẽ trong đó sử dụng phối hợp hài hoà các công cụ truyền thông
thính hợp với điều kiện của Công ty ở từng thời kỳ. Để nhận biết các mối
liên hệ trong quá trình truyền thông qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình
truyền thông ta có thể minh hoạ hệ thống truyền thông marketing theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Hệ thống truyền thông marketing

Hệ thống truyền thông của Công ty hoạt động rất phức tạp . Công ty có
thể qua các tổ chức chuyên môn hoá để thực hiện các hoạt động truyền
thông, soạn thảo các nội dung và lựa chọn các công cụ, thuê các chuyên gia
marketing thiết kế các chương trình xúc tiến bán hoặc hội chợ triển lãm…
Để tăng cường hiệu quả của hoạt động truyền thông, không những phải gây
dư luận xã hội, tạo dựng hình ảnh của công ty, huấn luyện nhân viên bán
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
5
Các
dạng
truyền
thông
Công
ty
Những
người

trung
gian
Các
dạng
truyền
thông
Người
tiêu
dùng
Truyền
miệng
Công
chúng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng phải biết cư xử và niềm nở trong hoạt động giao tiếp mà còn duy trì
mối quan hệ tốt với những người trung gian, người tiêu dùng và công chúng
có tiếp xúc với công ty. Những người trung gian của Công ty cũng phải duy
trì mối quan hệ với người tiêu dùng và công chúng của Công ty. Những
người tiêu dùng truyền miệng dưới dạng tin đồn. Đồng thời qua các nhóm
đó mà hình thành các thông tin ngược chiều với Công ty.
II. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông
1.Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền
thông. Mô hình truyền thông giải đáp các câu hỏi. Ai? nói gì ? trong kênh
nào ? cho ai ? hiệu quả như thế nào? .Hai yếu tố quan trong nhất của truyền
thông là người truyền tin và người nhận tin. Hai yếu tố khác đại diện cho
công cụ truyền thông là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố
khác đại diện cho chức năng truyền thông là mã hoá, giả mã, đáp ứng và
phản hồi. Mối quan hệ trong quá trình truyền thông được diễn ta theo mối
quan hệ sau

Sơ đồ 2 : Các phần tử trong quá trình truyền thông
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
6
Người
nhận
Chủ thể
Thông
điệp
Phương
tiện
truyền
thông
Phản hồi
Phản ứng
đáp lại
Giải mã
Nhiễu
Mã hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủ thể truyền thông (người gửi). Đó là công ty, các cá nhân, hoặc cơ
quan, các tổ chức có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu của
mình.
- Mã hoá : Là tiến trình chuyển ý tưởng thành những hình thức có tính
biểu tượng.
- Thông điệp : Tập hợp những biểu tượng (nội dung tin ) mà chủ thể
truyền đi.
- Phương tiện truyền thông : các kênh truyền thông mà qua đó các
thông điệp được gửi tới người nhận.
- Giải mã :Là tiến trình trong đó người nhận xử lý các thông điệp để
nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của người gửi.

- Người nhận : Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi
tới và là khách hàng mục tiêu của công ty.
- Phản ứng đáp lại : Là tập hợp những phản ứng mà người nhận có
được sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp.
- Phản hồi : Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền chở lại
cho chủ thể (nguời gửi ).
- Sự nhiễu tạp : Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường trong
quá trình truyền thông làm làm cho thông tin đến với người nhận không
trung thực.
2. Xác nhận người nhận tin
Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của công ty bao gồm khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, những người quyết định hay những
người tác động tới việc mua hàng của công ty. Đối tượng nhận tin có thể là
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cá nhân, nhóm người hay tổ chức, những giới cụ thể hay quảng đại quần
chúng.
Việc xác định đối tượng nhận tin có ý nghĩa rất lớn đối với chủ thể
truyền thông, nó chi phối tới phương thức hoạt động, soạn thảo nội dung
thông điệp, lựa chọn phương tịn truyền thông … Nghĩa là nó ảnh hưởng tới
những việc nói cái gì? nói như thế nào ? nói ở đâu ?
3. Xác định phản ứng của người nhận tin
Mục tiêu cuối cùng của truyền thông là tạo ra hành động mua của người
nhận tin. Cần phải xác định trạng thái hiện tại của khách hàng, và qua truyền
thông sẽ đưa họ đến trạng thái nào và qua đó ảnh hưởng gì tới hành động
mua của họ. Tuỳ theo từng trạng thái mà hoạt động truyền thông cho thích
hợp.
Có sáu trạng thái khác nhau của khách hàng mục tiêu mà người thực hiện
truyền thông cần biết, đó là : nhận biết, hiểu, có thiện cảm, tin tưởng và hành

động mua.
Công việc của người truyền thông là xác định xem đa số người tiêu dùng
đang ở mức độ nào để có chiến lược truyền thông thích hợp để đưa họ tới
mức độ có lợi hơn cho công ty.
4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
Có hai loại kênh truyền thông : đó là kênh truyền thông trực tiếp và kênh
truyền thông gián tiếp. Người phát tin phải căn cứ vào đối tượng nhận tin
cũng như ngôn ngữ của đối tượng truyền thông mà chọn kênh truyền thông
cho phù hợp .
- Kênh truyền thông trực tiếp
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong kênh truyền tin trực tiếp thì đòi hỏi có hai hay nhiều người giao
tiếp với nhau. Một bên là người gửi tin và một bên là người nhận tin. Các
kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân
hoá việc giới thiệu hoặc những thông tin ngược .
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể được chia nhỏ thành các kênh giới
thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu trực tiếp bao gồm
những chuyên viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người
mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên bao gồm những chuyên
viên độc lập phát biểu ý kiến của mình với người mua mục tiêu, kênh
chuyên viên xã hội bao gồm hàng xóm láng giềng, bạn bà, các thành viên
trong gia đình và những cộng sự nói chuyện với những người mua.
- Các kênh truyền thông gián tiếp :
Những kênh truyền thông gián tiếp tải thông điệp mà không cần có sự tiếp
xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông,
bầu không khí và các sự kiện.
5. Lựa chọn và thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng

nhâ.n tin mục tiêu. Người truyền thông chuyển sang giai đoạn soạn thảo một
thông điệp có hiệu quả. Thông điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo ra được
sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn và thúc đẩy hành động mua của
khách hàng .
Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi phải giải quyết bốn vấn đề sau :
- Nội dung thông điệp : Người truyền thông phải hình dung được điều
gì muốn nói với công chúng mục tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong
muốn. Một số người cho rằng thông điệp có sức thuyết phục tối đa khi
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chúng không thống nhất trong một chừng mực nào đó với niềm tin của công
chúng.
- Kết cấu thông điệp : Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc vào bố cục cũng
như nội dung của nó. Cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm
tăng cường nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin.
- Hình thức thông điệp : Thông điệp được đưa qua các phương tiện truyền
thông để tới người nhận tin, vì vậy thông điệp cần có những hình thức sinh
động. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang tính mới lạ tương phản,
hình ảnh và tiêu đề phải lôi cuốn, kích cỡ và vị trí phải đặc biệt.
6. Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin
Nguồn tin được truyền đi cần có độ tin cậy như thế nào, nếu càng cao
sẽ tăng cường tính thuyết phục. Vì vậy cần làm cho nguồn tin có độ tin cậy
cao. Có tố ba yếu làm tăng độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi là tính
chuyên môn, sự trách nhiệm và tính khả ái.
- Tính chuyên môn : là mức độ chuyên môn mà bên truyền tin đạt tới,
được xã hội thừa nhận có thể thể hiện quan điểm của mình về lĩnh vực
chuyên môn nào đó.
- Tính tin cậy : liên quan tới việc nguồn tin phát đi được khách hàng
cảm nhận và đánh giá khách quan và trung thực tới đâu, có uy tín tới mức

nào trong xã hội và cộng đồng.
- Tính khả ái : mô tả mức mến mộ của công chúng đối với nguồn tin tới
mức độ nào. Những phẩm chất như thật thà, tính hài hước và tự nhiên khiến
cho nguồn tin chở nên khả ái .
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7. Thu thập thông tin phản hồi
Sau khi thông điệp được truyền đi, người phát tin phải tiến hành nghiên
cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu có nhận được thông tin đó
hay không, trạng thái của họ khi tiếp nhận thông tin đó, thái độ của họ như
thế nào … Cần phải thu thập thông tin đầy đủ và chính xác mới có thể đánh
giá đúng hiệu quả của quá trình truyền thông. Từ đó có các điều chỉnh để
hướng các hoạt động truyền thông đi vào đúng mục đích và tăng cường hiệu
quả của chúng.
III. Xác định hỗn hợp xúc tiến và ngân sách dành cho truyền thông
1. Xác định hệ thống xúc tiến hỗn hợp
Để lựa chọn phù hợp tối ưu các phương tiện truyền thông các công ty
phải nghiên cứu kỹ 5 công cụ của hoạt động truyền thông sau quảng cáo,
kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, marketing trực
tiếp, qua đó công ty sẽ tìm kiếm được những cách đạt được hiệu quả bằng
cách thay công cụ khuyến mại này bằng công cụ khuyến mại khác cho đến
khi đạt được mức độ tiết kiệm nào đó.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ truyền thông độc lập khi khi
doanh nghiệp dưa ra ít mục tiêu cho hoạt động truyền thông. Ngược lại, đối
với doanh nghiệp đưa ra nhiều hoạt đông cho quá trình truyền thông thì có
thể tiến hành các hoạt động truyền thông phối hợp.
Khi xây dựng một hệ thống khuyến mại, công ty cần nghiên cứu cơ cấu
của hệ thống khuyến mại đó là kiểu chiến lược kéo hay chiến lược đẩy, các
trạng thái của khách hàng, các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.

Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Các nhân viên Marketing chịu trách nhiệm về lập ngân sách truyền thông
rất khó ra quyết định do có nhiều yếu tố cản trở, trong đó có hai yếu tố cơ
bản sau: Thứ nhất, có quá ít hoặc không có sẵn dữ liệu dùng để lượng hóa
mối quan hệ giữa ngân sách truyền thông và doanh thu dự tính. Ngoài ra yêu
cầu về thời gian và chi phí để thu thập các thông tin cần thiết cũng là lý do
khiến doanh nghiệp không tiến hành. Thứ hai, doanh thu được dự tính dựa
trên giả thiết là cả môi trường, thị trường và chiến lược tiếp thị của doanh
nghiệp đều ổn định. Tuy nhiên trên thực tế luôn luôn có những biến động
không lường trước được.
Từ trở ngại này chúng ta xem xét năm giải pháp xác định ngân sách cho
hoạt động truyền thông hiện nay được sử dụng phổ biến nhất.
- Phương pháp phần trăm theo doanh thu: Đây là một trong những giải
pháp được sử dụng nhiều nhất do tính đơn giản của nó. Theo phương pháp
này, doanh nghiệp chỉ cần ấn định ngân sách cho truyền thông bằng một
mức tỷ lệ phần trăm nào đó so với doanh số bán hàng trong quá khứ. Thông
thường, các doanh nghiệp lấy doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh
doanh trước để ấn định.
- Phương pháp theo khả năng tối đa: Ngược lại với hai phương pháp trên,
phương pháp này không dựa vào các dữ liệu trong quá khứ mà dựa vào tình
hình tài chính hiện tại. Theo phương pháp này, ngân sách dành cho công tác
truyền thông là tất cả khả năng tài chính của doanh nghiệp sau khi đảm bảo
được một số lợi nhuận cơ bản nào đó. Sử dụng phương pháp này có khả
năng chi nhiều quá mức cần thiết hoặc không chi đủ để tận dụng thời cơ trên
thị trường.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Phương pháp này yêu cầu doanh
nghiệp dành cho truyền thông một mức ngân sách bằng mức ngân sách của
các đối thủ cạnh tranh trên cùng một khu vực thị trường hoặc trong cùng một
chu kỳ kinh doanh. Để thực hiện phương pháp này, doanh nghiệp phải có
trong tay số liệu đầy đủ và chính xác về ngân sách dành cho truyền thông
của các đối thủ hiện tại, một điều quả thật không mấy dễ dàng. Hơn nữa,
không có bằng chứng nào cho thấy việc duy trì ngang mức cạnh tranh sẽ
ngăn được những cuộc chiến tranh truyền thông giao tiếp.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này đòi
hỏi các nhân viên Marketing lập ngân truyền thông tiến bằng cách (1) xác
định các mục tiêu của doanh nghiệp; (2) xác định những nhiệm vụ phải thực
hiện để đạt được các mục tiêu trên; (3) ước định chi phí để hoàn thành
những nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này chính là ngân sách dành cho
truyền thông. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này cần phải hiểu rõ về
mối quan hệ giữa mục tiêu và các nhiệm vụ tương ứng. Nếu một nhiệm vụ
được ấn định không phù hợp với mục tiêu được giao thì sẽ không thể nào
đem lại hiệu quả lớn.
IV. Vai trò truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại.
1. Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh hiện đại.
1.1. Bùng nổ nền kinh tế toàn cầu.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang đứng trước một xu thế lớn đó là xu thế
toàn cầu hoá. Xu thế này tác động mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của rất nhiều công ty ở nhiều nước khác nhau. Sự biến đổi nền kinh tế rất
nhanh chóng, với sự phát triển vượt nhiều khoảng cách về địa lý và văn hoá.
Nói chung sự khác biêth về địa lý và văn hoá ngày càng bị thu hẹp khi xuất
hiện về mạng Internet, máy Fax, điện thoại toàn cầu, chương trình truyền
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hình qua vệ tinh đI khăp thế giới. Sự thu hẹp khoảng cách đó cho phép các
công ty mở rộng đáng kể thị trường địa lý cũng như nguồn cung ứng của
mình. Ngày nay nhiều công ty thuộc các ngàng khác nhau phát triển những
sản phẩm của mình bằng một dây chuyền lắp ráp toàn cầu, và bán chúng ở
nhiều thị trường khác nhau trên thế giới.
Các công ty lớn đều thực hiện toàn cầu hoá khá nhanh và đạt hiệu quả
cao, họ áp dụng một chiến lược marketing duy nhất hay markering không
phân biệt cho toàn bộ thị trường.
Việt Nam với việc chuẩn bị ra nhập APTA và tổ chức WTO, thì xu thế
toàn cầu hoá ảnh hưởng khá lớn tới các doanh nghiệp trong nước. Toàn cầu
hoá làm tăng các thách thức đối với các doanh nghiệp :
- Mở cửa thị trường làm giảm, thậm chí loại bỏ hàng rào thuế quan. Việc
truyền tin rất nhanh chóng, tăng cường trao đổi, làm tăng mạnh khối lượng
của thương mại quốc tế. Điều này gây nhiều khó khăn đối với các doanh
nghiệp nước ta khi mà hầu hết chưa kịp chuẩn bị để cạnh tranh với các hãng
sản xuất và kinh doanh nước ngoài.
- Mở rộng phạm vi cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải phát triển
mạnh các hoạt động ở bên ngoài biên giới. Đây là một thách thức to lớn đối
với các doanh nghiệp Việt Nam
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam :
- Tăng tính đồng nhất của nhu cầu thế giới, người tiêu dùng ở các thị
trường khác nhau ngày càng có nhu cầu và mong muốn giống nhau, điều này
làm cho sự khác biệt giữa các khúc thị trường không còn nữa.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhờ thị trường bên ngoài Công ty có thể đạt được mức doanh số tối ưu,
có cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất cho phép Công ty theo đuổi chiến lược
hạ thấp chi phí.

1.2. Cạnh tranh trên thế giới diễn ra rất gay gắt.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế của đất nước, mà còn phải đối mặt với
sự cạnh tranh của các quốc gia khác trên thế giới. Cạnh tranh là một tất yếu,
là một qui luật phổ biến của kinh tế thị trường. Nhưng cạnh tranh không phải
là sự huỷ diệt mà là sự thay thế: thay thế những người yếu kém bằng những
người có khả năng hơn, thay thế những doanh nghiệp yếu kém bằng những
doanh nghiệp có khả năng hơn. Do vậy cạnh tranh là động lực để mỗi công
ty không ngừng cố gắng vươn lên, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và yêu cầu
tồn tại phát triẻn của mình đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế của
đất nước
1.3. Cách mạng khoa học-công nghệ diễn ra với tốc độ cao.
Hiện nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế giới,
ngày càng nhiều máy móc hiện đại, vật liệu mới được phát minh. Điều này
tạo ra bước phát triển mới cho tất cả các ngành sản xuất. Đồng thời nó đặt ra
yêu cầu đổi mới công nghệ, thay thế các dây chuyền sản xuất cũ đối với các
nhà sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết còn non trẻ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay có thuận lợi là chúng ta có thể tiếp
xúc ngay với khoa học công nghệ hiện đại bằng việc thực hiện chiến lược đi
tắt đón đầu. Tuy nhiên, do sự phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ
thì những dây chuyền sản xuất mà chúng ta nhập về rất nhanh bị lạc hậu.
Với những nguồn lực hiện tại thì các doanh nghiệp của ta khó có thể thay
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi công nghệ dây chuyền sản xuất …. , một cách liên tục theo kịp các nước
có nền kinh tế phát triển. Điều này dễ đẩy tới tình trạng ngày càng tụt hậu
hơn so với thế giới. Đây quả là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
nước ta.

2. Vai trò của truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh
gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định cho mình một chiến
lược kinh doanh phù hợp .
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá hạ không có nghĩa là người mua sẽ mua
ngay. Họ phải biết được sự tồn tại về sản phẩm và công ty …những điều đó
đòi hỏi phải có một chiến lược truyền thông phù hợp với công ty.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh luôn diễn ra từng ngày, từng
giờ, thì một chiến lược truyền thông đúng đắn sẽ thu được rất nhiêu lợi ích.
Họ sẽ tạo dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của mình, tạo nên
sự yêu thích của khách hàng và xây dựng được hình ảnh tốt về công ty trong
tâm trí của khách hàng.
Truyền thông marketing giúp cho công ty thực hiện được những công việc
như truyền tin một cách chính xác, tạo ấn tượng về sản phẩm, nhắc nhở họ
về những lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và bảo
vệ hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng.
V. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
1.Khái niệm:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài có ý chí trên thị trường
cạnh tranh thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận để tài trợ cho những mục tiêu của
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đã đề ra.
2.Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải
chấp nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng là tạo ra ngày một

nhiều hơn các ưu thế về các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng, uy tín, tiêu thụ .
Trong cơ chế thị trường, các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn
buộc doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm giá thành, giá bán,
tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tạt và phát triển.
Do tác động của khoa học kỹ thuật, công nghệ nên nhu cầu của người
tiêu dùng cũng nâng lên. Khi bước vào đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế
với ưu thế khác nhau kể cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước
ngoài. Vì vậy , nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa là sự
cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp vừa để tăng tính cạnh tranh thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
3.1- Thị phần của doanh nghiệp trên toàn bộ thị phần:
Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi xem xét loại chỉ tiêu này người ta thường xét các loại thị
phần sau:
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường, đây là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với toàn thị trường.
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất nó cho biết nó cho biết vị thế của công ty trong thị
trường như thế nào.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang ở vị trí nào mà đưa ra những chiến lược thích hợp.
Ưu điểm : Chỉ tiêu này đơn giản , dễ tính.
Nhược điểm: Khó đảm bảo chính xác do khó thu thập được doanh số
chính xác của doanh nghiệp.

3.2- Tỷ suất lợi nhuận:
TSLN=(giá bán-giá thành)/giá bán
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh rất gay gắt và
doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh đó, do vậy một phần nào chứng
tỏ doanh nghiệp đó cạnh tranh không kém gì các đối thủ, ngược lại nếu chỉ
tiêu này cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi
3.3- Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu:
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của
mình, nếu cao có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào công tác
marketing mà không hiệu quả cao. Xem xét tỷ lệ chi phí marketing trên tổng
doanh thu ta thấy nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ. đầu tư cho khâu này là
tương đối lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu của mình
có thể thay vì quảng cáo rầm rộ công ty sẽ tăng cường đầu tư chiều sâu để
tăng lợi ích lâu dài.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
a) Nhân tố bên trong:
*)Khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Vốn quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
vốn là yếu tố cơ bản tạo lên tài sản hữu hình, là điều kiện đầu tư phát triển,
nâng cao trình độ kinh tế kỹ thuật cả về chiều rộng lẫn chiều sâu tạo lên số
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng và chất lượng sản phẩm là tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh. Khả
năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả càng làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng có thể
được đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận càng
kích thích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất cả về chiều sâu.

*) Đổi mới công nghệ:
Công nghệ và máy móc là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cấu về cả số
lượng, chất lượng, giá cả và khả năng điều kiện của doanh nghiệp mà lựa
chọn mục tiêu, phương hướng trình độ đổi mới một cách hợp lý. Có sự gắn
bó giữa chiến lược chung với chiến lược về công nghệ.
*) Chất lượng đội ngũ nhân lực:
Thể hiện trước hết ở đội ngũ tổ chức quản lý, nó có tính quyết định.
Sau đó là những người thực hiện, theo kế hoạch, mục tiêu đã định sao cho
tất cả đảm bảo doanh nghiệp đi đúng hướng. Mặt khác chú trọng chăm lo,
bồi dưỡng đội ngũ có thế mới có thể tăng cường, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
b) Nhân tố bên ngoài:
Bao gồm các yếu tố: Các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung
cấp tín dụng, tốc độ tăng trưởng GDP, tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ lãi suất, tỷ lệ thất
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập tăng, khả năng thanh toán
cũng tăng, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp.
- Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, tăng khả năng tích tụ tư bản
để đầu tư và phát triển sản xuất với tốc độ cao. Lãi suất cho vay của ngân
hàng, khi lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí tăng, khả năng cạnh tranh kém
đi khi các đối thủ có tiềm lực về vốn mạnh.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền có tác động sâu sắc đối với
từng doanh nghiệp. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ
bị giảm khả năng cạnh tranh ở nước ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá tính
bằng đồng nội tệ sẽ cao hơn đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa đồng nội tệ lên giá
làm tăng nhập khẩu, làm khả năng cạnh tranh kém ngay ở thị trường trong

nước. Và ngược lại.
*) Các yếu tố về chính trị và luật pháp:
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng chặt chẽ là cơ sở đảm bảo sự
thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và có hiệu quả.
Ví dụ: Thuế môi trường, thuế xuất nhập khẩu.
*) Các yếu tố văn hoá xã hội:
Gồm các quan niệm sống, phong cách sống, tính tích cực tiêu dùng, tỷ
lệ tăng dân số, tỷ lệ sinh đẻ, cơ cấu giới tính.Tất cả các yếu tố đó đều ảnh
hưởng đến nhu cầu thị trường, điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp.
*) Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên, vị trí địa lý, phân bố của các
tổ chức kinh doanh, nó tạo những điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vị trí thuận lợi sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh do chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản giảm, giá bán giảm. Hơn
nữa vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch trương,
mở rộng thị trường. Và ngược lại sẽ làm khả năng cạnh tranh bị thiêu giảm.
*) Các yếu tố thuộc môi trường ngành:
- Các đối thủ tiềm năng: Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp
mới trực tiếp làm giảm tính chất, quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản
xuất và khối lượng trong ngành. Các đối thủ này xuất hiện với đầy bất ngờ
và khó có biện pháp hợp lý.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới phụ thuộc chặt chẽ vào
mức độ hấp dẫn của thị trường và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành.
- Để đối phó với các doanh nghiệp tiềm ẩn các doanh nghiệp thường có
những chính sách về phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng,bổ sung thêm
những đặc tính mới cho sản phẩm, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm tối đa
hoá ưu thế của mình.

*) Sức ép từ người cung ứng:
Do chất lượng, giá cả của đầu ra phụ thuộc khá nhiều vào sự cung cấp
các yếu tố đầu vào nên quyền lực của các nhà cung ứng khẳng định thông
qua sức ép về giá nguyên liệu. Cho nên một số đặc điểm của người cung ứng
ảnh hưởng đến cạnh tranh như: Số lượng người cung ứng, tính độc quyền
của các nhà cung ứng, mối liên hệ giữa nhà cung ứng và nhà sản xuất.
*) Sức ép từ khách hàng:
Người mua ganh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, mặc cả
yêu cầu chất lượng tốt.hơn, được phục vụ nhiều hơn tất cả đều gây áp l ực
với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại và canh tranh tốthơn.
Nhóm khách hàng làm mạnh với các điều kiện sau:
- Nhóm mua với khối lượng hàng hoá lớn trên tổng lượng hàng bán ra
- Những hàng hoá mà nhóm mua của ngành chiếm tỉ lệ đáng kể.
- Những hàng hoá mà sản phẩm đó phổ biến không có sự khác biệt.
- Nhóm chỉ có lợi nhuận thấp.
- Người mua có những thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường, giá thành
của nhà cung cấp.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VI. Tình hình marketing với việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.Công cụ có tính chiến lược.
1 1Chiến lược sản phẩm:'
*) Đa dạng hoá sản phẩm:
Thức chất là việc mở rộng danh mục sản phẩm tạo lên một cơ cấu sản
phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá sản phẩm là một sự cần thiết khách quan đối với mỗi
doanh nghiệp, bởi:
- Những thành tựu của khoa học công nghệ làm chu kỳ sống của sản

phẩm ngắn lại, doanh nghiệp cần có nhiều sản phẩm thay thế và hỗ trợ nhau.
- Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất
máy móc thiết bị, tận dụng các nguồn lực dư thừa
- Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu ngày một đa dạng Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thì đa dạng hoá sản phẩm là một hướng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong
kinh doanh , doanh nghiệp có thể đa dạng hoá sản phẩm của mình dưới
nhiều hình thức khác nhau:
Thứ nhất: Theo sự biến đổi của danh mục sản phẩm:
- Biến đổi chủng loại: Là quá trình hoàn thiện và cải tiến sản phẩm
nhằm giữ vững và thâm nhập thị trường.Đổi mới chủng loại : Loại bỏ những
sản phẩm lỗi thời, tăng cường nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Thứ hai: Theo tính chất, nhu cầu sản phẩm. Đa dạng hoá theo chiều sâu
của mỗi loại sản phẩm: Là việc phát triển kiểu cách mẫu mã của cùng một
loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện đa dạng hoá gắn liền với phân khúc
nhu cầu thị trường
- Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu sản phẩm: Thể hiện việc chế tạo
sản phẩm có kết cấu công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng khác nhau để thoả
mãn đồng bộ một số yêu cầu có liên quan với nhau của một đối 1 tượng tiêu
dùng.
Thứ ba: Theo mối quan hệ với việc sử dụng nguyên vật liệu chế tạo
sản phẩm có đa dạng hoá theo hướng: sản xuất những sản phẩm có giá trị .1
sử dụng khác nhau nhưng có chung chủng loại nguyên vật liệu gốc sử , dụng
trong một loại nguyên vật liệu để sản xuất một số sản phẩm có giá .. trị sử
dụng khác nhau:
*) Nâng cao chất lượng sản phẩm và tính năng công dụng:

Doanh nghiệp cần quan tâm đến công dụng lợi ích của sản phẩm Chất
lượng của sản phẩm là tập hợp những thuộc tính của sản phẩm, chất lượng
sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm đến khi sản xuất và tiêu
thụ.
- chú ý đến từng khâu của quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng.
- Để thực hiện chất lượng sẽ định vị sản phẩm một cách ổn định và lâu dài.
*) Kết hợp da dạng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
Doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện được mục tiêu đa dạng hoá
với việc nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều.
1 2. Chiến lược cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:
- Giá cả đóng vai trò hết sức quan trọng, đối với doanh nghiệp đó là
khâu cuối cùng và thể hiện hiệu quả của các khâu trước đó, còn đối với
người tiêu dùng cuối dùng nó là yếu tố quan trọng quyết định trong việc
mua hay không mua hàng .
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá cả tác động lớn đến cạnh tranh. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn
đối với doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều với các đối thủ
khác.
- Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện chính sách Định
giá bán doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường của mình trên cơ
sở kết hợp một số chính sách, điều kiện.
2.Các công cụ mang tính chiến thuật:
Các công cụ này này chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, xúc tiến bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm.
2.1. Quảng cáo:
Quảng cáo là một nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền tin về
hang hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng nhằm thu hút sự

chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp về sản phẩm, dịch vụ
sẽ cung cấp cho thị trường. Quảng cáo giúp cho việc khác biệt hoá sản phẩm
rõ nét hơn, thúc đẩy tăng doanh số, tăng lợi nhuận.
2.2. Khuyên mãi:
Khuyến mãi giúp kích thích tiêu dùng, thường áp dụng ở giai đoạn thứ
ba của chu kỳ sản phẩm khi thị trường mục tiêu đang ở trạng thái bão hoà.
Mục đích của khuyến mãi là đánh vào lợi ích kinh tế cá nhân dẫn đến quyết
định mua. Khuyến mãi hấp dẫn với những khách hàng hiện tại làm cho việc
thâm nhập thị trường nhanh hơn.
2.3.Chào hàng:
Đây là một biện pháp thông qua chiêu thị thông qua các nhân viên của
doanh nghiệp. Qua việc chào bán hàng cần nêu rõ ưu điểm của khách hàng
để thoả mãn nhu cầu đó.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.Chiêu hàng:
Được các doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm,
hình thức chiêu hàng thường được sử dụng như: tặng quà cho khách khi mua
hàng, trưng bày hàng hoá, gửi mẫu hàng dùng thử.
2.5. Tham gia hội chợ, triển lãm:
Hội trợ triển lãm là nơi doanh nghiệp có thể trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, gặp gỡ bạn hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm mặt hàng
mới. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý: thị trường cần thâm nhập,đặc điểm
uy tín của hội chợ, các doanh nghiệp tham gia, chủng loại sản phẩm, lệ phí
tham gia.
3. Tổ chức dịch vụ sau bán hàng;
Tổ chức tốt công tác bảo hành chất lượng sản phẩm , hướng dẫn sử
dụng sản phẩm, lắp lặt, sửa chữa. Nó sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp
cạnh tranh. Đồng thời, qua dịch vụ sau bán hàng sẽ nắm bắt được sản phẩm

của mình để đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sao, biết
được ý kiến phản hồi, phát hiện ra những khuyết tật mà hoàn thiện đổi mới.
4. Phương thức thanh toán:
Là công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện
nay.Phương thức thanh toán nhanh gọn tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
Đồng thời mở rộng nhiều hình thức thanh toán. áp dụng chính sách
giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
Trần Quang Chiến Lớp: Quảng cáo 46
25

×