Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.56 KB, 19 trang )

Lời mở đầu
Tính đến tháng 7/97, tức là sau 30 năm trong lịch sử Asean lần
đầu tiên phải chịu biến cố đầy sóng gió cả về kinh tế và chính trị.
cuộc khủng khoảng Tài chính - Tiền tệ đầu tiên nổ ra ở Thái Lan vào
tháng 7 -1997. Sau đó nhanh chóng lan rộng hầu hết ra các khu vực
Châu Á. Khiến cho nền kinh tế ASEAN lâm vào tình trạng vô cùng
khó khăn. Việt Nam tuy mức độ ảnh hưởng có Ýt hơn nhưng cũng
không tránh khởi những ảnh hưởng nhất định do cuộc khủng hoảng
đem lại.
Với mong muốn tìm hiểu để làm quen với nghiên cứu khoa
học, bằng kiến thức kinh tế của mình em đã thu thập và sử lý
những thông tin cập nhật nhất về vấn đề và qua đó cũng mạnh dạn
đưa ra những quan điểm riêng của mình về cuộc khủng hoảng tài
chính kinh tế khu vực Châu Á. ảnh hưởng đối với Việt Nam và
bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế Việt Nam.
1
Chng I
nguyờn nhõn ca cuc khng hong ti chớnh - tin t khu vc
Chõu ỏ
tài chính - tiền tệ khu vực Châu á
I-/S lc din bin, tỡnh hỡnh ca cuc khng hong ti chớnh tin t. Sơ lợc diễn
biến, tình hình của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ.
Thỏng 2 nm 1997, du hiu bt thng trờn h thng ti chớnh Thỏi
Lan: giỏ c bt ng sn khụng tng nh ngi ta d oỏn m ngc li
ang gim vi tc rt mnh ti vi chc phn trm. Tỡnh hỡnh ny khụng
ch din ra Thỏi Lan m cũn hu ht cỏc nc ang phỏt trin khỏc
Chõu
Châu . Nhiu cụng ty bt ng sn ln ng bờn b phỏ sn do cỏc
khon vay quỏ hn tr lờn quỏ ln. Ch s th trng chng khoỏn tip tc
gim mnh hng lot cụng ty chng khoỏn bin mt trong bng ln. Nh


mt phn ng dõy truyn, dõn chỳng v cỏc nh u t tr lờn nghi ng v
kh nng suy thoỏi ton din. Mt lỏn súng rỳt tin mt va ngoi t ca
cụng chỳng v gii kinh doanh lan rng trờn ton b h thng ngõn hng
thng mi ca Thỏi Lan d n s iờu ng ca cỏc ngõn hng thng
mi ln ú bt chp nhng n lc cui cựng ca Ngõn hng trung ng
nhm duy trỡ s n nh ca dũng u t v qy h tr ngoi t. Trc tỡnh
hỡnh ú, chớnh ph Thỏi Lan a ra quyt nh cui cựng vo ngy
2/71997, tuyờn b th ni ng baht nhm hn ch s thoỏi lui du t v
hn ch s chy mỏu ngoi t ca Ngõn hng trung ng.
S kin ngy 2/7/1997 ó ỏnh du cho s bt u ca nhng ngy
thỏng cc k khú khn cho nn kinh t ASEAN núi riờng v Chõu núi
chung. Cuc khng hong diộn ra theo tớnh cht lỏn súng, lan ta tng ta
ui bt nhau nh Hiu ng ụmino v bt u t nhng chn ng ti
cỏc nc Trung tõm nhy cm khụng c nh khu vc. Cuc khng
hong bựng n t cỳ sc t giỏ ngy 2/7/97 ti Thỏi Lan, sau ú qua
Philipin ri Indonexia, sang Hn Quc v Nht Bn, xu hng chiyn dch
cỏc trung tõm khng hong ny s cũn tip tc m ngy cng v sau cng
2
phát tán những mầm mèng lây nhiễm rộng và đòi hỏi những phối hợp quốc
tế rộng lớn và mạnh mẽ hơn, tốn kém hơn với thời gian khắc phục dài hơn.
Đồng Baht mất giá 100% từ 25 baht/USD xuống mức trên 40
baht/USD (mức thấp nhất là 53 baht/USD). Đồng thời, chính phủ Thái Lan
yêu cầu sự trợ giúp của qũy tiền tệ quốc tế IMF cũng như các nước phát
triển khác với một cảnh báo rằng nguy cơ của Thái Lan có thể xảy ra ở bất
cứ quốc gia đang phát triển nào trong khu vực và đám cháy Thái Lan sẽ
bùng lên và lan sang các quốc gia khác nếu như không có sự ứng phó kịp
thời. Đáp lại sự cảnh báo trên, IMF đã không ngần ngại rót hàng chục tỷ
USD để trợ giúp Thái Lan nhưng dường như là đã quá muộn. Cuộc khủng
hoảng kinh tế này bước đầu đã làm Thái Lan thiệt hại khoảng 120 tỷ USD,
số người thất nghiệp lên hơn 3 triệu người. Tốc độ tăng trưởng năm 1998

gần như 0% so với mức 7,1% năm 1997.
Những khó khăn do cuộc khủng hoảng đem lại không chỉ riêng mình
Thái Lan gánh chịu mà nó đã lan rộng như một dịch bệnh ảnh hưởng tới
toàn bộ nền kinh tế Châu Á. Hàn Quốc có một nền kinh tế được xem là bền
vững nhất trong các nước đang phát triển lại phải đương đầu liên miên với
khủng hoảng chính trị có căn nguyên kinh tế. Sự sụp đổ của tập đoàn kinh
tế khổng lồ Hanboo đã mở đầu cho sự khủng hoảng của các Cheabol khác.
Các khoản nợ của Cheabol lên tới gần 50 tỷ USD quá hạn và theo dự đoán
nếu không có sự giúp đỡ từ bên ngoài thì Hàn Quốc sẽ phá sản vào cuối
năm 1997. Để giúp đỡ Hàn Quốc IMF đã cho vay tới 57 tỷ USD, điều này
cũng chứng tỏ sự khủng hoảng các khoản vay của Hàn Quốc ghê gớm đến
mức nào. Đồng Won đã mất giá trị 914,9 won/USD (25/9/97) xuống còn
1.390 won/USD (11/6/1998). Số người thất nghiệp là 1,43 triệu người,
chiếm 6,7% lực lượng lao động.
Nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất là Inđônêsia. Sự suy thoái kinh tế ở
nước này trầm trọng đến mức có thể nói là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
những cuộc biểu tình của sinh viên và sự từ chức của tổng thống Suharto.
Khủng hoảng kinh tế và chính trị đã làm đồng Rupiah mất giá từ mức 2.500
rupiah/USD trước khủng hoảng xuống đến 17.000 rupiah trong thời gian
cuối năm 1998. Số người thất nghiệp lên tới 10,27 triệu người, chiếm
10,2% lực lượng lao động, nợ nước ngoài trên 140 tỷ USD.
3
Nht Bn l mt nc cú nn kinh t ln th 2 trờn th gii cng
chu nh hng ca cuc khng hong. ng Yờn gim giỏ t 79 yờn/USD
vi nm trc õy xung cũn 146,55 yờn/USD (15/6/1998). Mc tng
trng kinh t ca Nht l - 0,4%. Trong quớ IV nm 1997, sang quớ I nm
1998 tip tc suy gim. S ngi tht nghip trong thỏng 5 nm 1998 t
k lc l 2,93 triu ngi (4,1%).
Tn tht ca cuc khng hong l cỏi giỏ phi tr cho nhng gỡ l
yu kộm, sai sút ca mt nn kinh t v nú cng l mt bi hc kinh

nghim cho nn kinh t mi sau ny, ỏng cho nhng nh nghiờn cu,
qun lý kinh t lu tõm.
II-/Nguyờn nhõn ca cuc khng hong Ti chớnh - tin t Nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng Tài chính - tiền tệ
II.1.Thõm ht ti khon vóng lai nn kinh t phỏt trin mt cõn i:
Thâm hụt tài khoản vãng lai nền kinh tế phát triển mất cân
đối:
Thõm ht trong cỏn cõn thanh toỏn vóng lai l mt cn bnh kinh
niờn ca ASEAN do hu qu ca vic m rng u t nhp khu nhiu
mỏy múc sn xut, vay n nc ngoi vi khi lng ln. Vn ny din
ra nghiờm trng Thỏi Lan v Malaysia.
Thõm ht trong cỏn cõn thanh toỏn vóng lai l lý do chớnh khin cho
ng baht Thỏi Lan b tn cụng t 1996 n nay, tc l lỳc m khon d tr
ngoi t ca nc ny gim xung ti mc bỏo ng v sau ú buc phi
th ni ng baht.
Thỏi Lan v mt s nc ụng Nam núi chung cú tc tng
trng cao 7,5% n 8% trong thp k qua ó ngm bỏo hiu s mt cõn
i bờn trong dn n khng hong kinh t. S mt cõn i trờn th hin l
mõu thun gia tc tng trng quỏ nhanh ó to lờn sc ép vi giỏ c,
do chi phớ tin lng v chi phớ u vo ca sn xut ngy cng tng. Tr
li tc tng trng núng cao cú c cú th l do trong thp k qua.
1. Chớnh ph ca th tng Prem Tinsulanon iu hnh t nc cú
hiu qu, gi c n nh chớnh tr v ti chớnh, c s tớn nhim ca
nc ngoi.
4
2. Hệ thống chuyển đổi ngoại hối gắn chặt vào đồng USD. Năm
1989, Thái Lan giảm giá đồng baht theo USD, khiến xuất khẩu nước này
tăng mạnh do giá hàng hóa rẻ khiến Thái Lan có lợi thế cạnh tranh với các
nước khác có đồng tiền mạnh hơn. Ngoài ra đồng baht yếu còn thu hót vốn
đầu tư đổ vào Thái Lan với số lượng lớn.

3. Việc tuyên bố chính sách tự do hóa tài chính năm 1990 của Ngân
hàng TW Thái Lan khiến cho cơ cấu kinh tế nước này gắn chặt với thị
trường thế giới và nguồn vốn đầu tư lớn còn do giá nhân công, đất đai,
đều hạ.
4. Việc qui định lãi suất cho vay ở Thái Lan cao hơn nước ngoài nên
khu vực kinh tế tư nhân Thái Lan trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài
chính để vay vốn của nước ngoài.
Việc chỉ số giá cả tiêu dùng tăng nhanh đạt 5,9% năm 1996 so với
3,4% của năm 1993, nên chính phủ phải tăng lương tối thiểu, trung bình
8,5% năm. Trong khi đó năng suất lao động chỉ tăng trung bình 3% năm.
Đặc điểm này cũng diễn ra tương tự ở Malaysia, Inđônêsia, Phillipin. Bên
cạnh đó, trừ Inđônêsia phần nào còn dùa vào nguồn dầu mỏ xuất khẩu, còn
Thái Lan và Malaysia đều rơi vào tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai ở
mức báo động. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Thái Lan năm 1995 là
8,1% GDP, 1996 là 9,7% GDP. Tương tự như vậy Malaysia năm 1996 là
9,7 GDP. Đây là mức thâm hụt tài khoản vãng lai bằng mức của Mêhicô
khi bùng nổ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1994. Trong khi đó mức thâm
hụt của Inđônêsia là 4% GDP và Philippin là 3,2% (1996).
Bàn về nguyên nhân của sự thâm hụt tài khoản vãng lai có thể là do:
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước Đông Nam Á từ 1945
giảm mạnh. Tính đến năm 1996 xuất khẩu của Thái Lan tăng chưa đầy 4%
so với mức tăng trung bình hơn 25% của giai đoạn 1985-1995.
Tương tự xuất khẩu của Malaysia trong 6 tháng đầu năm 1997 chỉ
tăng 2% so với 14% và thâm hụt cán cân ngoại thương 2,7 tỷ Ringgit so
với mức thâm hụt 687,6 triệu Ringgit cũng vào thời điểm này trong năm
1996. Đối với Inđônêsia người ta ước tính trong năm 1997 thâm hụt tài
khoản vãng lai của Inđonesia sẽ là 10,6 tỷ USD, tăng 800 triệu USD so với
5
dự tính ban đầu là 9,8 tỷ USD. Đối với Philippin thâm hụt tài khoản vãng
lai vào 3 tháng đầu năm 1997 là 1,12 tỷ USD so với 923 triệu USD cùng

thời kỳ này năm ngoái. Lý do giảm mạnh xuất khẩu của các nước này là do
tập trung xuất khẩu vào các ngành công nghiệp điện tử, dệt sợi trước một
thực trạng bão hòa về các sản phẩm này trên thị trường thế giới.
2. Do thâm hụt cán cân thanh toán và tài khoản vãng lai ngày càng
nghiêm trọng đã buộc các nước trong khu vực phải vay nóng từ các khoản
vay ngắn hạn của nước ngoài để bù đắp cho các khoản chi tiêu quá mức.
Nói cách khác, tốc độ tăng trưởng nóng của các nước trong khu vực
những năm qua dùa vào một phần chủ yếu đồng vốn nước ngoài. Thực
trạng này diễn ra ngày càng tăng ở Thái Lan, Inđonesia, Philippin,
Malaysia. Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP của Thái Lan liên tục gia tăng
từ 40,6% 1993, 44,3% năm 1994, 49,5% năm 1995 và 52,4% GDP năm
1996.
Nếu Mêhicô, trước khi xảy ra khủng hoảng cuối năm 1994, tỷ lệ nợ
nước ngoài chiếm 35% GDP thì tỷ lệ trên của Thái Lan lớn hơn nhiều.
Theo số liệu của ngân hàng thanh toán quốc tế, tính đến cuối năm 1996
Thái Lan đã vay 70,2 tỷ USD của nhóm G10 và 7 nước Châu Âu khác. Khi
Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng baht, giảm giá trên 30% vào thời điểm cuối
tháng 8,97, số nợ nước ngoài của Thái Lan đã tăng thêm 20 tỷ USD so với
tổng số nợ gần 100 tỷ USD. Nguy hiểm hơn là gần 60% số nợ trên thuộc
diện vay nóng và sắp đến kỳ hạn thanh toán. Tương tự như vậy nợ nước
ngoài của Inđônêsia năm 1995 là 116,5 tỷ USD, năm 1996 là 118 tỷ USD
và dự tính cuối năm 1997 là 120,5 tỷ USD. Trong đó có 34,3 tỷ USD vay
ngắn hạn, chiếm 28,5% tổng số nợ. Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP là
40%. Đối với Philippin nợ nước ngoài chiếm 46% GPD, với tổng số nợ
hiện nay khoảng 40 tỷ USD. Malaysia được đánh giá là nền kinh tế phát
triển tương đối lành mạnh và là nước có số nợ thấp nhất nhưng dự tính
1997 nợ nước ngoài là 41 tỷ USD so với 38,3 tỷ USD năm 1996, chiếm
39% GDP.
Vấn đề ở đây còn là do tính toán sai lầm của các cơ quan ngân hàng
tài chính đã sử dụng phần lớn số nợ này đầu tư vào bất động sản và bành

6
chướng quá mức cơ sở hạ tầng dẫn đến tình trạng khê đọng vốn và làm
tăng thêm nguy cơ bất ổn định và mất cân đối vốn có của nền kinh tế khu
vực. Hiện nay Thái Lan còn mắc kẹt 32 tỷ USD chiếm 14% tổng số vốn
lưu động ở thị trường bất động sản. Đối với Malaysia, Philippin, Inđônêsia
cũng diễn ra tương tự. Các công trình khổng lồ như tháp sinh đôi Penonas
của Malaysia với diện tích 360.000 m
2
và tòa nhà chọc trời dài 20 km, cao
187 m ngốn mất 3,6 tỷ USD hay ở Inđônêsia 14% diện tích các khu vực
thương mại với 1/5 số nợ ngân hàng đang trôi nổi trên thị trường bất động
sản.
II.1.2Tỷ giá hối đoái dồn nên 1 cách miễn cưỡng: Tû gi¸ hèi ®o¸i dån nªn 1
c¸ch miÔn cìng:
Nếu vấn đề trên là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng thì
chính sách neo giá giữa đồng tiền khu vực với đồng đô la Mỹ đã tạo nên
một hệ thống tỷ giá miễn cưỡng, đó là nguyên nhân dẫn đến việc phá giá
hàng loạt đồng tiền khu vực vừa qua. Thực tế cho thấy sau những đợt phá
giá liên tiếp các đồng tiền khu vực vào đầu thập kỷ 80, từ 1984 đến nay,
đồng baht và các đồng Pêsô, Ringgit, Rupi ngày càng cột chặt hơn vào đồng
đô la Mỹ và giữ nguyên tỷ giá cố định từ đó đến nay. Theo lý thuyết chế độ tỷ
giá hối đoái cố định theo hệ thống Brettơn woods có ý nghĩa tích cực trong
việc ổn định đồng nội tệ và hỗ trợ cho quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên nếu lạm dụng vào chế độ tỷ giá cố định trong điều kiện đồng nội tệ trên
thực sự bị giảm giá so với các đồng tiền mạnh khác thì cũng như cơ cấu kinh
tế vĩ mô mất cân đối lớn sẽ dẫn đến những nguy cơ khủng hoảng.
Trong những năm qua các quốc gia trên đã cột chặt đồng tiền quốc
gia mình vào đồng USD bởi lẽ Mỹ là thị trường hàng hóa chính của
ASEAN. Sự phụ thuộc của đồng tiền các nước vào USD có tác dụng tốt
trong những năm qua nhất là thời kỳ 1990-1994 khi đồng USD giảm giá

gần 50% so với đồng Yên Nhật và Mác Đức nhờ đó sức cạnh tranh của
ASEAN trên thị trường thế giới mạnh lên, xuất khẩu liên tục tăng cao trong
nhiều năm. Điều này làm cho sự ảo tưởng xuất hiện ở các nhà doanh
nghiệp, các ngân hàng trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đều tin vào
sự ổn định của tỷ giá hối đoái cố định theo USD. Thể hiện sự tin tưởng
7
tuyt i hay sai lm rừ rt l Thỏi Lan trong 13 nm qua ó bng nhiu
bin phỏp ó c gng duy trỡ t giỏ 25 baht/USD.
Nhng khi cú s tha thun gia M, Nht v vic nõng giỏ ng
USD so vi ng Yờn thỡ ng baht cng nh cỏc ng tin khỏc cng lờn
giỏ so vi ng Yờn khin cho hng xut khu ca ụng Nam t lờn
Nht v Chõu u dn n li th cnh tranh ca khu vc gim mnh, cng
vi nguyờn nhõn vn cú l s tng trng cao, lm phỏt thp, c s kinh t
khỏ vng chc trong nhng nm qua khin cho ng tin ASEAN tng giỏ
tr thc t dn n xut khu ca ASEAN nm 1996 gim mnh cha tng
cú trong nhng nm qua.
C th: 1996 xut khu ca ASEAN ch tng 8% so vi mc tng
20% trong hai nm 1994, 1995. Xut khu tng chm ó lm cho cỏc nh
u t t chớnh quc t cho rng cỏc nc ụng Nam khi cú th duy trỡ
chớnh sỏch lói sut cao n nh t giỏ. Sỏu thỏng u nm 1997 h ó bt
u rỳt vn ra khi ụng Nam hoc tng bỏn cỏc ng tin khu vc ny
ra khi th trng k hn v kt cc l cuc khng hong ó n ra.
II.2.Nhng nguyờn nhõn khỏch quan: Những nguyên nhân khách quan:
II.2.1Th trng thng mi ton cu gim sỳt: Thị trờng thơng mại
toàn cầu giảm sút:
T 1995 tr li õy, tc tng trng kinh t ca cỏc nc cụng
nghip phỏt trin gim sỳt dn n cu cng suy gim. c bit, nhng
nc ny l nhng bn hng ch yu l i tỏc kớch thớch quỏ trỡnh tng
trng núng hng v xut khu ca cỏc nc ụng Nam . Nhng sn
phm xut khu ch lc ca ụng Nam (in t, si, dt) ang ng

trc nguy c bóo hũa ca th trng th gii.
Nm 1996 th trng bỏn dn quc t suy thoỏi mnh, giỏ vi mch
gim hn 80%. Trong khi ú cỏc sn phm dõn dng ca Nht, cỏc nc
NIC ụng Nam gim lng bỏn hn 40% th trng th gii. Mt khỏc
sc hp dn ca th trng ụng Nam trc cỏc i tỏc M v Tõy u ó
gim sỳt so vi nhng khu nng ng v hp dn hn th trng Trung
Quc, ụng u v th trng M La Tinh. Thm chớ ngay c i vi Nht,
bn hng chớ ct ca ụng Nam cũng ang lỳng tỳng v ng vn cho vay
8
quá lớn trước những diễn biến xấu của thị trường tài chính tiền tệ khu vực.
Theo báo cáo của ngân hàng Dentsch Morgan Giren Tell, hơn một nửa số nợ
70 tỷ USD của Thái Lan là các khoản vay của Nhật và chủ yếu là vay nóng.
Do vậy nếu lãi suất của Nhật tăng thì không chỉ chi phí vay nợ của Thái Lan
tăng mà đồng vốn vào Thái Lan sẽ giảm đi hoặc đổi chiều. Do đó sẽ dẫn đến
khủng hoảng về thanh toán của Thái Lan và sẽ gây áp lực đối với đồng Pêsô
và Rupi.
II.2.2 Các hoạt động đầu cơ phá hoại từ bên ngoài.
Theo những nguyên nhân kể trên, chính vì lãi suất trong nước cao
hơn bên ngoài nên lượng vốn đổ vào ngày càng nhiều định lượng sai lầm
hay sự yếu kém trong các hoạt động tài chính ở Thái Lan đã cho phép vay
vốn đầu tư quá mức vào thị trường bất động sản đây cũng chính là hình
thức đầu cơ vào đất đai. Ngoài ra theo các nguồn tin nước ngoài có rất
nhiều nhà đầu cơ trong tổng số 2300 quĩ tín dụng tư nhân ở Mỹ với số tài
sản tổng cộng 100 tỷ USD đã nhảy vào đầu cơ tiền tệ ở khu vực này trong
2 tháng. Ngoài các qũy do Soros-nhà tỷ phú đầu cơ Mỹ - kiểm soát còn có các
qũy tín dụng lớn khác như Tiger, Orbies, Pumar Pantler và Jaguar. Họ mua
đồng baht sau đó lần lượt mua các đồng Renggit, Pesô, Rupi kể cả SGD. Theo
ước tính các qũy nói trên đã bán ra một lượng đồng bạc Đông Nam Á trị giá từ
10 - 15 tỷ USD và mức độ ảnh hưởng của nó thì còn lớn hơn nhiều.
Các nhà phân tích cho rằng với thực lực hùng hầu như vậy, các qũy

tín dụng này hoàn toàn có khả năng tiến hành các nỗ lực phối hợp thúc đẩy
hoặc làm trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế của các nước Đông Nam Á.
9
Chng II
Tỏc ng ca khng hong ti nn kinh t Vit Nam
kinh tế Việt Nam
I-/i vi lnh vc ti chớnh - ngõn hng: Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
I.1Sc ép gim giỏ ng Vit Nam trờn th trng hi oỏi: Sức ép
giảm giá đồng Việt Nam trên thị trờng hối đoái:
Cuc khng hong ngay lp tc ó gõy sc ép gim giỏ ng Vit
Nam do th trng d oỏn kh nng khng hong ca ng Vit Nam, dn
n tỡnh trng giam gi, u c ngoi t. Tõm lý u c ca th trng ó
y t giỏ trờn th trng t do tng mnh (cú thi im t giỏ VND/USD
lờn n mc 14.600 to chờnh lch ln so vi t giỏ giao dch ca cỏc ngõn
hng thng mi). Bờn cnh ú, t giỏ giao dch ca cỏc ngõn hng thng
mi cng luụn mc trờn giao dch cho phộp, gõy sc ép gim giỏ ng
Vit Nam.
I.2 - nh hng n c cu tin gi ca h thng ngõn hng:
Cuc khng hong ó giỏn tip tỏc ng ti c cu tin gi gia ng
Vit Nam v ngoi t ti h thng ngõn hng. Tin gi bng ng Vit Nam
cú xu hng tng chm, trong khi ú tin gi bng ngoi t tng khỏ nhanh
k c tin gi tit kim ngoi t ca dõn chỳng v tin gi ngoi t ca cỏc
doanh nghip (tớnh n 30/11/1997 tin gi ngoi t l 526 triu USD, tin gi
ngoi t ca cỏc doanh nghip l 1.720 triu USD). Nhiu doanh nghip gi
ngoi t trong ti khon m khụng bỏn cho ngõn hng trỏnh kh nng gim
giỏ ng Vit Nam. Tỡnh hỡnh ny ó gõy nờn s mt cõn i gia cung, cu
ngoi t ti mi thi im to sc ép khụng nh ti t giỏ ng Vit Nam v
gõy nhng xỏo trn bt n nht nh trờn th trng ngoi hi nc ta.
I.3 - Tỏc ng n hot ng giao dch ngoi t: Tác động đến hoạt
động giao dịch ngoại tệ:

Giao dch trờn th trng ngoi t liờn ngõn hng cng nh th trng
ngoi t núi chung b gim sỳt. Thc t na cui nm 1997, nhu cu mua
ngoi t luụn cao hn nhu cu bỏn ngoi t, hot ng ca th trng cú lỳc
10
b ngng tr v nhu cu mua bỏn ch nhm mc ớch phc v cho khỏch
hng chớnh ca mỡnh, khụng mang tớnh cht kinh doanh. Doanh số mua 6
thỏng cui nm 1997 t 2,5 t USD, gim 5% so vi 6 thỏng u nm
1997, doanh s bỏn t 2,6 t USD, gim 1% so vi 6 thỏng u nm 1997.
I.4 -Tng gỏnh nng n cho cỏc doanh nghip: Tăng gánh nặng nợ cho
các doanh nghiệp:
Khng hong tin t khu vc tỏc ng tng t giỏ hi oỏi ó giỏn
tip lm tng thờm cỏc khon n nc ngoi. c bit l cỏc khon n n
hn thanh toỏn. Nhiu doanh nghip khụng mua c ngoi t hoc phi
mua vi giỏ cao ó chu l rt ln. T giỏ tng t bin cng gõy khú khn
cho cỏc doanh nghip trong khi giỏ hng húa trong nc tng khụng nhiu.
I.5 - Gõy sc ép vi lói sut ng Vit Nam. Gây sức ép với lãi suất đồng
Việt Nam.
Ngoi t tng giỏ mnh ó lm tng nhu cu vay vn ng Vit Nam
do lói sut thp hn v cng chu ri ro v t giỏ. Nhu cu vay vn VND
tng ó gõy mt cõn i cung cu v tin trờn th trng, to sc ép tng
lói sut ng ni t v s nh hng khụng nh ti chớnh sỏch lói sut nhm
khuyn khớch u t kinh doanh sn xut i vi nn kinh t.
Tt c cỏc mc nh hng trờn ti lnh vc ti chớnh ó e da s
mt n nh ca h thng ngõn hng Vit Nam. Th hin l s khú khn
ca cỏc Ngõn hng Thng mi v huy ng vn, kh nng thanh toỏn
trong nc v quc t.
II-/i vi lnh vc thng mi: Đối với lĩnh vực thơng mại:
thc hin nhng nhim v do i hi VIII ra trong giai on
1996-2000: Kim ngch xut nhp khu tng bỡnh quõn hng nm khong
28%, nõng mc xut khu bỡnh quõn u ngi nm 2000 lờn trờn 200

USD. Kim ngch nhp khu tng bỡnh quõn hng nm khong 24% l
khụng n gin, c bit l trong iu kin din bin th trng quc t rt
phc tp, hng xut khu ca Vit Nam cú sc cnh tranh thp, th trng
tiờu th khụng n nh v núi chung quy mụ nh, hn na li ph thuc
mnh vo nhng tỏc ng bờn ngoi. Thờm vo ú a s nhn nh l cuc
11
khủng hoả Tài chính - Tiền tệ các nước Asean đặc biệt Thái Lan chủ yếu
ảnh hưởng tới ngoại thương Việt Nam những tháng cuối năm 1997.
Hạn chế cơ bản trong quan hệ ngoại thương Việt Nam Asean là cơ
cấu hàng xuất khẩu tương tự nhau, chủ yếu dùa vào nguyên liệu thô, hàng
nông sản và hàng dệt may, giày dép. So với các nước trong khu vực Việt
Nam tuy có ưu thế về giá nhân công rẻ, vị trí địa lý và ưu đãi thuế quan
trong nội bộ Asean. Việc giảm kinh ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong
ngoại thương đối với các nước này (có thể dẫn đến thu ngân sách giảm)
nhưng không nhiều trong xuất nhập khẩu chính ngạch, nguy cơ chủ yếu là
nạn buôn lậu qua biên giới có khả năng gia tăng mạnh.
Xuất nhập khẩu với Asean 1997
Xuất khẩu (triệu
USD)
(triÖu USD)
Nhập khẩu (triệu
USD)
(triÖu USD)
Tổng kim ngạch
Singapore
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Campuchia
Inđônêsia

Tổng cộng
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch
9100-9200
1475
250
195
157
96
40
2213
24,3%
11500-11800
1960
30
420
175
20
150
2755
23,9%
Nguồn Bộ Thương mại
Như vậy, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong
khu vực Đông Nam Á chỉ chiếm 1/4 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1997.
Trong dài hạn, một mặt tuy sản phẩm xuất khẩu của ta gần tương tự
như của các nước khác trong khu vực nhưng thị trường tiêu thụ của ta
tương đối hẹp và cố định nên Ýt có khả năng phải đối đầu cạnh tranh trực
tiếp với lợi thế xuất khẩu nhờ phá giá nội tệ của các nước này. Hơn nữa
phần lớn hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường này là để tái sản
12
xut. Mt khỏc nhng mt hng nhp khu ca ta t cỏc nc ụng Nam ỏ

ch yu l hng tiờu dựng trong khi t trng hng tiờu dựng trong kim
ngch nhp khu ca ta ang gim mnh v c kim soỏt gt gao. Thờm
vo ú chin lc xut khu ca Vit Nam nh hng gim t trng ca
cỏc nc trong khu vc v tng t trng ca EU cng nh M trong tng
kim ngch xut khu thi gian ti. Vỡ vy cú th núi rng khng hong Ti
chớnh - Tin t nh hng rt ít ti Vit Nam trong lnh vc ngoi thng.
III-/i vi lnh vc u t:Đối với lĩnh vực đầu t:
Nu t yu t hng nhp lu ra mt bờn thỡ u t ca Vit Nam cú
th chu nhng tỏc ng ca cuc khng hong Ti chớnh - Tin t nh sau:
III.1i vi u t trong nc: Đối với đầu t trong nớc:
Nu sn xut hng tiờu th trong nc m khụng phi nhp nguyờn
liu t bờn ngoi thỡ khụng chu nh hng gỡ. Trong trng hp u t
sn xut hng xut khu m khụng phi nhp nguyờn vt liu t nc ngoi
thỡ ng nhiờn cỏc nh u t s c hng li nhun t vic VND b
mt giỏ so vi USD. Do ú ngõn sỏch nh nc cng s c li. õy l
cỏi li ln nht trong u t di tỏc ng ca cuc khng hong. Tuy
nhiờn, ng tin ca cỏc quc gia ny li b mt giỏ mnh dn n sn
phm xut khu ca h cú giỏ r hn ta. Do vy, cựng iu kin cnh tranh
nh nhau thỡ sn phm xut khu ca ta th bt li hn.
III.2i vi u t trc tip ca nc ngoi: Đối với đầu t trực tiếp
của nớc ngoài:
nh hng ca cuc khng hong Ti chớnh - Tin t nh hng ti
lnh vc ny th hin:
- Sự gim sỳt u t trc tip vo Vit Nam t cỏc nc ụng Nam
- cỏc nc ang chu tỏc ng trc tip hoc cú liờn quan n cuc
khng hong. Bi ng tin ca h b mt giỏ, s khụng cú li th nu
chuyn i ra USD u t ra nc ngoi.
i vi cỏc nc khỏc trờn th gii, v c bn lõu di cỏc nh u t
s nhỡn nhn ụng Nam trong ú cú Vit Nam nh mt khu vc phỏt
trin khụng n nh. Do ú, mụi trng kinh t v mụ khụng sc lụi

13
kéo họ đầu tư vốn, công nghệ và kỹ thuật quản lý vào. Đặc biệt là Việt
Nam hiện đang bị phàn nàn là môi trường đầu tư còn chưa được thông
thoáng.
Như vậy đầu tư trong nước Ýt bị tác động của khủng hoảng, song
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng do môi trường đầu tư chung
của khu vực bị xấu đi.
14
Chương III
Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển
kinh tế ở Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á, với những tổn thất to
lớn mà nó gây ra cho các nước ảnh hưởng trực tiếp, cũng như những khó
khăn mà nền kinh tế Châu Á phải chịu là một bài học thực tế cần thiết để
cho một nền kinh tế non trẻ như Việt Nam soi mình và rút kinh nghiệm.
Với mất mát to lớn của Thái Lan, Indonesia, Phillippine, Hàn Quốc và
những khó khăn nhất định mà chính Việt Nam phải gánh chịu khiến cho
các nhà nghiên cứu đúc rút những bài học sương máu cho sự phát triển
kinh tế nước nhà:
1. Với những thành quả kinh tế đạt được chúng ta cần phải chú ý
phát hiện sớm những vấn đề tiềm Èn mất cân đối trong nền kinh tế, trong
các chính sách đang thực hiện để có các giải pháp kịp thời. Bài học của
Thái Lan cho thấy rõ: Các nhà hoạch định chính sách đã không nhìn thấy
được dấu hiệu của sự khủng hoảng sắp xảy ra. Họ vẫn giữ quan điểm lạc
quan cho rằng, sự tốt đẹp của nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển, họ quên
mất thực tế là những điều kiện kinh tế đã thay đổi theo hướng bất lợi.
Trong chiến lược phát triển cũng như điều hành vĩ mô cần duy trì một thế
cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng
trưởng, tỷ giá hối đoái, lãi suất, ngân sách, cán cân thương mại, cán cân
thanh toán. Các chính sách kinh tế vĩ mô cần được điều hành một cách linh

hoạt, đồng bộ và phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau.
2. Trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hòa nhập thị trường
tài chính quốc tế, việc mở rộng thị trường vốn của mỗi nước là thiết yếu
song việc mở rộng cánh cửa thị trường vốn không có nghĩa là hoàn toàn
buông lỏng. Mỗi một quốc gia phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa:
- Quan hệ tỷ lệ giữa vốn trong nước và vốn vay nước ngoài.
- Quan hệ tỷ lệ giữa vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong khi
gọi vốn từ nước ngoài. Nếu tỷ lệ vốn ngắn hạn lớn không ổn định và mong
manh sẽ là một vấn đề có tác động rất nhạy cảm khi thị trường tiền tệ trong
15
nước có diễn biến xấu. Sự rút vốn đồng loạt và ồ ạt sẽ là yếu tố gây rối loạn
thị trường vốn trong nước.
3. Sự thâm hụt ngân sách, sự thâm hụt cán cân vãng lai là một vấn đề
cần được quan tâm thường xuyên và có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Kinh nghiệm của các nước Malaysia, Indonesia cho thấy, mặc dù tỷ lệ thâm
hụt cán cân vãng lai so với GDP thấp hơn của Thái Lan. Mặc dù có dự trữ
ngoại tệ tương đối lớn song cũng không ngăn cản được phản ứng dây
chuyền của khủng hoảng tài chính ở Thái Lan.
Như đã phân tích ở phần nguyên nhân, tức là chi tiêu quá mức và
nâng cao tiền lương so với năng suất lao động Chính phủ Thái đã vay
nóng bằng những món vay ngắn hạn ở Nhật để bù đắp cho thâm hụt ngân
sách và đã huy động nhiều mặt để bù đắp. Bài học cho Việt Nam là tuyệt
đối chấm dứt cho vay trực tiếp từ ngân hàng trung ương đối với ngân sách
Nhà nước. Điều này thể hiện rõ trong chiến lược tiền tệ của Việt Nam giai
đoạn 1996 - 2000 và còn thể hiện: Thiếu hụt ngân sách nhà nước cần được
hạn chế trong giới hạn lạm phát nhất định và phải giảm dần dẫn đến cân
bằng thu chi ngân sách. Phương thức xử lý nguồn bù đắp thiếu hụt ngân
sách phải theo phương hướng vay trên thị trường vốn hoặc thị trường tiền
tệ thông qua phát hành trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc.
4. Khủng hoảng tài chính của Mêhicô và Thái Lan cho thấy bài học

kinh nghiệm sâu sắc và đắt giá nhất cho việc xác định chính sách và nghệ
thuật điều hành tỷ giá. Thái Lan áp dụng chính sách tỷ giá ổn định một
cách cứng nhắc và kéo dài đã chỉ đạt hiệu quả trong thời gian đầu, nhưng
sau đó đã trở thành lực cản cho việc thực hiện chính sách khuyến khích
xuất khẩu, nhưng lại tạo thuận lợi cho việc khuyến khích nhập khẩu và sau
đó kéo theo những tác hại khác. Những nỗ lực của ngân hàng TW nhằm
gắn chặt đồng Baht với đồng USD đã khiến cho các doanh nghiệp và các
ngân hàng trong nước phụ thuộc vào việc vay mượn đồng USD. Bởi vì theo
họ tưởng như sẽ không có rủi ro về tỷ giá. Tỷ giá ổn định dễ bị tổn thương
trước các biến động về tỷ giá giữa hai hoặc nhiều đồng tiền mạnh.
Malaysia là nước được đánh giá có thuận lợi nhất trong số các nền
kinh tế năng động của khối ASEAN. Từ lâu Malaysia đã thực hiện chính
16
sách do thị trường quyết định và việc can thiệp tỷ giá chỉ hạn chế ở mức
làm dịu các biến động đột xuất mà thôi. Đồng Ringgit cũng trở lên bị thách
thức trong bối cảnh đồng Baht và đồng Pê sô thả nổi. Chính sức Ðp của thị
trường, chính phủ Malaysia cũng phải tuyên bố phá giá 4 - 5% so với USD.
Do vậy xử lý tỷ giá phải luôn đặt trong mối quan hệ với lãi suất, dự trữ
ngoại tệ, cán cân thương mại, tăng trưởng kinh tế, thâm hụt ngân sách
Trong xu hướng tự do hóa chế độ quản lý ngoại hối hiện nay của các
nước, để tiến tới hòa nhập với hoàn cảnh cụ thể. Mức độ tự do hóa sẽ phụ
thuộc vào khả năng chống đỡ những cú sốc của nền kinh tế từ bên ngoài.
Theo kinh nghiệm của các nước, Việt Nam cần tiếp tục duy trì kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển vốn ngoại tệ vào và ra khỏi lãnh thổ của mình đặc biệt
là nguồn vốn ngắn hạn.
5. Sự phát triển của kinh tế thị trường phải đi liền với việc xây dựng
một hệ thống ngân hàng đủ mạnh, có kinh nghiệm trong điều chỉnh chính
sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
17
lời Kết

Hơn hai năm đã trôi qua kể từ ngày 2-7-1997 - cái mốc lịch sử
đáng ghi nhớ của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á. Như
một cơn bão, cuộc khủng hoảng sau khi đã để lại nhiều hậu quả
nghiêm trọng ở phía sau vẫn tiếp tục cuộc hành trình của mình. Vượt
qua cải đại dương rộng lớn, cơn bão vẫn tiếp tục hoành hành ở
Oxtraylia, và đến cả nước Nga xa xôi sau khi đã vượt qua vùng sa
mạc mênh mông với sức tàn phá không hề giảm bớt.
Sau những gì xảy ra do cuộc khủng hoảng đem lại, các quốc
gia Đông Nam Á mà người ta gọi là quê hương của cuộc khủng
hoảng, người ta đang tiến hành khôi phục hậu quả do khủng hoảng
tài chính tiền tệ gây ra. Các quốc gia Đông Nam Á và Châu Á bằng
nỗ lực chưa từng có đang cùng nhau rót ra bài học qúy giá, phân tích
nguyên nhân tìm hiểu nguồn gốc Với mục đích khôi phục và mở ra
một thời kỳ phát triển mới. Kể cả các quốc gia không xảy ra khủng
hoảng mà chỉ bị ảnh hưởng dưới những mức độ khác nhau cũng đã
chuẩn bị cho mình những điều cần thiết để ngăn chặn, đối phó và tìm
ra cách giải quyết hữu hiệu.
Với Việt Nam cũng vậy, chúng ta tuy có bị ảnh hưởng nhưng
chúng ta đã thu được những bài học qúy báu mà những bài học này
các nước trong khu vực phải trả với một cái giá rất đắt. Thách thức
và cơ hội luôn đi liền với nhau, chóng ta hy vọng rằng đây là cơ hội
tốt để cho Việt Nam vươn lên rút dần khoảng cách với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
18
MC LC
L i m u 1
Ch ng I 2
nguyờn nhõn c a cu c kh ng ho ng t i chớnh - ti n
t khu v c Chõu ỏ tài chính - tiền tệ khu vực Châu á
2

I-/S l c di n bi n, tỡnh hỡnh c a cu c kh ng ho ng t i
chớnh ti n t . Sơ l ợc diễn biến, tình hình của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ 2
II-/Nguyờn nhõn c a cu c kh ng ho ng T i chớnh - ti n
t Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng Tài chính -
tiền tệ 4
II.1.Thõm h t ti kho n vóng lai n n kinh t phỏt tri n m t cõn i: Thâm
hụt tài khoản vãng lai nền kinh tế phát triển mất cân đối: 4
II.1.2T giỏ h i oỏi d n nờn 1 cỏch mi n c ng: Tỷ giá hối đoái dồn nên 1
cách miễn cỡng: 7
II.2.Nh ng nguyờn nhõn khỏch quan: Những nguyên nhân khách quan: 8
II.2.1Th trng thng mi ton cu gim sỳt: Thị trờng thơng mại toàn cầu giảm sút: 8
II.2.2 Cỏc hot ng u c phỏ hoi t bờn ngoi 9
Ch ng II 10
Tỏc ng c a kh ng ho ng t i n n kinh t Vi t Nam
kinh tế Việt Nam 10
I-/ i v i l nh v c t i chớnh - ngõn h ng: Đối với lĩnh vực
tài chính - ngân hàng: 10
I.1S c ép gi m giỏ ng Vi t Nam trờn th tr ng h i oỏi: Sức ép giảm giá
đồng Việt Nam trên thị trờng hối đoái: 10
I.2 - nh h ng n c c u ti n g i c a h th ng ngõn hng: 10
I.3 - Tỏc ng n ho t ng giao d ch ngo i t : Tác động đến hoạt động
giao dịch ngoại tệ: 10
I.4 -T ng gỏnh n ng n cho cỏc doanh nghi p: Tăng gánh nặng nợ cho các
doanh nghiệp: 11
I.5 - Gõy s c ép v i lói su t ng Vi t Nam. Gây sức ép với lãi suất đồng Việt
Nam.11
II-/ i v i l nh v c th ng m i: Đối với lĩnh vực th ơng mại:
11
III-/ i v i l nh v c u t : Đối với lĩnh vực đầu t : 13

III.1 i v i u t trong n c: Đối với đầu t trong nớc: 13
III.2 i v i u t tr c ti p c a n c ngoi: Đối với đầu t trực tiếp của nớc
ngoài: 13
Ch ng III 15
B i h c kinh nghi m cho s phỏt tri n 15
kinh t Vi t Nam 15
l i K t 18
19

×