Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệp Làm thế nào giờ sinh hoạt tập thể đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 27 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: Huỳnh Thò Thanh Nhã
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TÂN PHÚ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN QUÝ
ĐỀ
TÀI:
ĐỀ
TÀI:
CÁC VẤN ĐỀ ĐƯỢC NÊU TRONG ĐỀ TÀI
*
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA LỚP TRONG GIỜ SHTT
III. MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG GIỜ SHTT
A. Trò chơi tập thể
1. Trò chơi đơn giản cho HS lớp 1 – 2.
2. Trò chơi cao hơn cho HS lớp 3 – 4 – 5.
B. Bài hát tập thể
C. Một số trò chơi phạt vui lí thú
D. Xem phim
E. Giáo dục các ngày lễ qua giờ SHTT
F. Thực hiện dạy lồng ghép các nội dung
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ĐÃ THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
V. NHẬN XÉT ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA ĐỀ TÀI
VI. PHẠM VI VẬN DỤNG
VII. LỜI KẾT

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo bạn giờ sinh hoạt tập thể ( SHTT ) là gì ? Vậy bạn đã làm những gì
trong giờ sinh hoạt của lớp mình ? Theo tôi, giờ SHTT là giờ thầy và trò cùng
nhau trò chuyện, chia sẻ những vướng mắc, khó khăn mà HS gặp phải trong
tuần và từ đó cả thầy và trò cùng nhau đưa ra cách khắc phục . Bên cạnh đó giờ


SHTT còn là giờ mà GV và HS có thể quên đi những hình thức rập khuôn, một
bức tường ngăn cách thầy trò để tạo nên sự gần gũi, vui vẻ.
Nắm được điều đó nên các Ban ngành giáo dục đã phân phối chương trình
cho chúng ta có 1 giờ SHTT với mục đích là giúp giáo viên ( GV ) có thời gian
trò chuyện, nắm bắt được tình hình học sinh của lớp mình. Giúp các em nhìn lại
những ưu khuyết điểm của mình trong tuần qua và luôn có thái độ cố gắng khắc
phục những khuyết điểm đó.
Thế nhưng, hiện nay hầu như GV chúng ta đều xem nhẹ giờ SHCN.Hoặc giả
có thực hiện nhưng chỉ là qua loa. Giờ SHCN chỉ là giờ thầy, trò nhận xét tình
hình của lớp trong 1 tuần và GV thông báo các việc thực hiện trong tuần tới. Thời
lượng chỉ từ 5 phút đến 10 phút. Hơn thế nữa, hiện nay lại thực hiện chương trình
chuyên sâu thì càng làm cho giáo viên chủ nhiệm ( GVCN ) và HS ít có thời gian
gần gũi nhau hơn.
 Nguyên nhân:
- Vì sao GV thường lấy giờ SHTT làm giờ ôn tập cho HS ?
Có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất và xét cho cùng là
vì GV lo cho HS của mình. GV tự nhận thấy trong tuần đó có 1 số kiến thức cơ
bản và khó thực hiện mà HS của mình ít có thời gian luyện tập thêm ( nhất là các
em yếu ). Do đo,ù GV lấy giờ SHTT nhằm rèn thêm những kiến thức, khắc sâu
hơn nội dung quan trọng và cũng để rèn HS yếu của mình. Mặt khác, 1 số GV lại
tâm sự “ Nhiều khi cũng muốn thực hiện nhưng không biết làm gì trong giờ đó ”.
Nghóa là GV mình không biết phải làm gì sau khi đã nhận xét tình hình học tập.
Nắm được tình hình này nên tôi xin mạn phép đưa ra 1 số phương pháp, nội
dung, hình thức nhằm giúp các thầy cô tham khảo để giờ SHTT của chúng ta
được sinh động hơn, tạo được mối quan hệ gần gũi hơn giữa thầy và trò, tạo được
sự thoải mái cho HS.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA LỚP TRONG GIỜ SHTT
Giờ sinh hoạt thường thực hiện theo chủ điểm của trường, Phòng đề ra và thực
hiện theo từng thời gian cụ thể.
• Giữa HKI: Thường là thời gian cho GV và HS tìm hiểu nhau. GV nắm

bắt về hoàn cảnh gia đình của từng em. Từ đó tạo cho HS sự gần gũi với GV mình.
GV còn tạo điều kiện cho HS được chia sẻ giao lưu với nhau. Đó là 2 mục đích cao
nhất trong giờ SHTT.
• Cuối HKI: GV đã tạo được sự gần gũi với HS của mình thì GV cho HS
tham gia 1 số trò chơi tập thể diễn ra trong lớp học. Qua các trò chơi giúp cho HS
vận động, rèn luyện sự khéo léo, nhanh nhẹn, trí nhớ và óc quan sát tốt. Bên cạnh
đó 1 số trò chơi còn giúp chúng ta phần nào cung cấp cho HS những vốn từ, những
câu ca dao, tục ngữ.
• Giữa HKII: Thường lồng ghép dạy cho HS những kiến thức về Quyền
trẻ em, Giáo dục Môi Trường.
• Cuối HKII: Dạy cho HS về An Toàn Giao Thông.
• Tuy nhiên thời gian này không phải là phần cứng của mỗi GV, tuỳ theo
tình hình lớp mình mà GV đưa những nội dung phù hợp trong giờ SHTT. Dó nhiên là
không thể thiếu việc giáo dục cho các em ý nghóa của các ngày lễ trong năm qua
các hình thức vẽ tranh, trưng bày tranh ảnh ( Mục E. Giáo dục các ngày lễ qua giờ
SHTT được nêu trong đề tài )
• Một số khó khăn trong quá trình thực hiện.
Khó khăn thường gặp Biện pháp giải quyết
- GV luôn ôm đồm, muốn HS chiếm lónh
cả kiến thức văn hoá trong giờ SHTT.
- GV không chọn được những trò chơi
cho HS thực hiện
- GV lớn tuổi ngại tham gia trò chơi cùng
HS.
- BGH nhà trường cần yêu cầu GV nêu
rõ nội dung thực hiện giờ SHTT trong kế
hoạch giảng dạy hằng tuần.
- Họp khối để tìm ra nội dung trò chơi.
- BGH và khối trưởng cần nêu rõ mục
đích và lợi ích của giờ SHTT để GV nhận

thức.
III.MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG GIỜ SHTT
 Tiến trình thực hiện 1 giờ SHCN thường gồm:
Thời gian đầu ( 10

- 15

)
- Nhận xét tình hình của lớp trong tuần qua.
- GV thông báo các việc thực hiện trong tuần tới.
Thời gian sau ( 20

)
- Trò chơi tập thể.
 Một số nội dung sinh hoạt cụ thể:
A. Trò chơi tập thể
1. Trò chơi đơn giản cho HS lớp 1, 2.
Mục đích: Giúp HS khởi động tay, chân nhẹ nhàng. Rèn cho HS 1 số phản xạ
nhanh nhẹn, óc quan sát, trí nhơ,ù ôn luyện các kiến thức toán HS đã học trong
tuần…
Nội dung:
a.
Cách chơi:
- GV cho HS học thuộc bài hát “ Ta hát to, hát nhỏ, nhỏ, nhỏ. Rồi mình ngồi kể
chuyện cho nhau nghe. ô! ố! ô. ô! ố! ồ. Ta vui ca hát, hát cho vui đời ta.”
- HS hát theo nhòp và làm đúng động tác:
Trò chơi- Hát to - hát nhỏ
+ Hát tiếng “ Ta” : 2 tay để ngay trên eo.
+ Hát tiếng “ Hát to” : 2 tay để trên vai.
+ Hát tiếng “ Hát nhỏ” : 2 tay để trên đầu.

+ Hát tiếng “ Nhỏ,nhỏ” : 2 tay đưa lên trời cùng vỗ.
- Càng về sau càng hát nhanh và làm động tác đúng. Ai làm sai bò phạt.
Tương tự: có thể thay lời bài hát bằøng “ Trán cằm…. tay ” , “ Gái rồi…. trai”.
b.
Cách chơi:
- GV hô “ Mắt đâu - Mắt đâu ”
- HS làm động tác giơ tay ra phía trước và đáp “Mắt đây - Mắt đây ”
- GV hô “ Mắt nhìn qua phải ”
- HS làm động tác giơ 2 bàn tay về bên phải.
- GV hô “ Mắt nhắm ”
- HS làm động tác nắm tay lại.
- GV hô “ Mắt mở ”
- HS làm động tác xoè tay ra và nhấp nháy.
c.

Cách chơi:
- GV : vỗ tay 2 cái và nói “ Tôi không ”
- HS : vỗ tay và nói “ chính bạn ”
- GV : vỗ tay 2 cái và nói “không phải tôi ”
- HS : vỗ tay và nói “ vậy là ai ”
- GV : vỗ tay 2 cái và nói “chính bạn Mai là người đẹp nhất trong trò chơi này”
- Bạn Mai thay cô và lặp lại bài hát từ đầu và tìm tên 1 bạn khác thế vào tên
mình.
Hình phạt: nếu ai không đọc đúng nhòp và chậm sẽ bò phạt
d.
- GV hô “ Vi tính – Vi tính ”
- HS: đưa 2 tay về trước, co duỗi các ngón tay thể hiện hình ảnh chớp nháy
của đèn báo vi tính.
- GV hô “ Vi tính – Vi tính ”
- HS: tính mấy, tính mấy

- GV hô: 2 x 3 – 4
Trò chơi - Đôi mắt
Trò chơi - Tìm người đẹp
Trò chơi - Vi tính
- HS: giơ kết quả bằng các ngón tay. Phải giơ cả 2 bàn tay.
- GV lặp lại và thay đổi các phép tính.
- HS giơ sai kết quả là bò phạt.
e.
Cách chơi:
- GV hô “ Đất đâu - Đấét đâu ”
- HS đáp: “ Đất đây - Đất đây ” làm động tác 2 tay đưa ra phía trước và làm
động tác nắm lại.
- GV hô “ Đục đâu - Đục đâu ”
- HS đáp: “ Đục đây - Đục đây ” làm động tác 2 tay co lại.
- GV hô “ Cục đất ”
- HS đáp: “ Cục đất ” làm động tác đưa 2 tay ra
- GV hô “ Cất cái đục ”
- HS đáp “ Cất cái đục ” làm động tác co tay lại.
- GV hô càng lúc càng nhanh để giảm sự tập trung của HS.
2.Trò chơi cao hơn cho HS lớp 3, 4, 5.
Mục đích: - Mở rộng cho HS 1 số từ ngữ, 1 số cậu ca dao, tục ngữ và luyện nói
nhanh các từ theo vần, điệu với nhau.
- Giúp HS biết chọn lựa các từ để tạo thành câu văn hoàn chỉnh.
a.
Cách chơi:
- Thi đua giữa 2 dãy.
- GV bắt nhòp bài hát: năm – mười – mười lăm – hai mươi
- HS cùng lặp lại.
- Dãy A: Ví dầu cầu ván đung đưa
Cầu tre lắc lẻo gập ghềnh khó đi

- HS cùng lặp lại.
- Dãy B: Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong 1 nước phải thương nhau cùng.
- Trò chơi cứ thế tiếp tục.
b.
Trò chơi - Cục đất, cất cái đục
Trò chơi – Liên khúc 5-10
Trò chơi – Hội chim
Cách chơi:
- Chia thành 2 nhóm. Cho HS thuộc câu hát “ Con chim manh manh. Nó đậu
cây chanh. Ai hỏi tôi con chim gì. Tôi nói con chim manh manh ”
- Hai nhóm lần lượt thi hát với nhau bằng cách thay thế tên loài chim và
tiếng có vần với tên loài chim đó.
- Ví dụ: Con chim chích choè. Nó đậu sau hè. Ai hỏi tôi con chim gì. Tôi nói
con chim chích choè.
c.
Cách chơi:
- Có thể chia thành nhiều nhóm.
- GV đưa ra 1 bảng chữ cái: t, đ, t, v, l, v, đ, h, đ, n, s.
- HS viết 1 câu có ý nghóa với những chữ cái mà GV đưa ra.
- Ví dụ: Tôi đi trại vui lắm và đêm học được nhiều sao.
Tùng đến thăm vui lắm và đem hoa đến nhà Sang.
d.
Cách chơi:
- GV đưa ra 1 chữ cái và các nhóm phải viết ra tên những thứ trái cây mà
đầu chữ có chữ cái ấy.
- Ví dụ + GV đưa chữ M
+ HS viết các loại trái cây: Mít, Mơ, Mận, Mẵng Cầu…
 Tương tự: -Yêu cầu viết về hoa, cá, tên các vò anh hùng.
- Có thể thay đổi ỳim tên trái cây có 2 hoặc 3 tiếng.

e.
Cách chơi:
- Chia làm 4 nhóm. HS có thể đối đáp với nhau hoặc viết lên bảng từ của
nhóm mình. Mỗi em lần lượt nêu ( viết ) 1 tên
- Ví dụ + GV đưa chữ P và yêu cầu HS nêu tên tỉnh, sông núi.
+ HS viết: Phan Rang, Phú Quốc, Phan thiết…
- HS yêu thích ca hát.
a.
Trò chơi – Hành văn cấp tốc
Trò chơi – Ra vườn hái quả
Trò chơi – Số dách sử đòa
Bài hát “ Cùng vui ”
B. Bài hát tập thể
Mục đích:
- Giúp HS biết thêm 1 số bài hát để áp dụng vào các giờ nghỉ giữa tiết, đổi
tiết trong buổi học.
- heo điệu tự do.
- GV hát “ Nếu có vui thì vỗ đôi tay, vỗ đôi tay. ”
- HS: vỗ tay 2 cái.
- GV hát “ Nếu có vui thì dậm đôi chân, dậm đôi chân. ”
- HS: dậm chân 2 cái.
- GV hát “ Nếu có vui thì bật thật kêu”
- HS:bật ngón tay 2 cái.
- GV hát “ Nếu có vui thì làm cả ba”
- HS lần lượt làm các động tác trên.
b.
- Lời bài hát “ Nhìn mặt nhau đi xem ai có giận hờn chi. Nhìn mặt nhau đi xem
ai có giận hờn gì. Mình là anh em có chi đâu mà giận hờn. Nhìn mặt nhau đi
hãy
nhìn mặt nhau đi ”.

- Có thể thay từ “ nhìn mặt” bằng từ “ cằm tay” , “ choàng vai”.
c.
- HS thi đua hát và đúng các câu sau đây:
-  Buổi trưa ăn bưởi chua.
-  Một ông bụt mập, bốc một bọc bắp.
-  Lá lành đùm lá rách, lá rách đùm Lá lành.
C. Một số trò chơi phạt vui lí thú
Mục đích: Khi HS tham gia trò chơi thì sẽ có những em làm sai. Do đó GV cần
có một số hình phạt để trò chơi thêm vui và đúng với luật chơi.
a.
Cách phạt:
Bài hát “ Xin đừng giận hờn ”
Bài hát “ Tập nói ”
Phạt “ Bơm xe”
- Người bò phạt 2 tay để ngang hông ngồi chồm hổm.
- GV làm động tác bơm xe. GV hô “ xòt, xòt, xòt, cà xòt”
- HS bò phạt nhổm người lên dần và đến khi cô không hô nữa thì dừng lại.
- GV hô “ xì, xì, xì”
- HS ngồi xuống.
- GV hô “ Bùm” ( bánh xe bể ) thì HS chạy về chỗ.
- HS chạy về chỗ.
b.
Cách phạt:
- Người bị phạt đến hỏi từng người “ Bạn thích con vật nào ”. Sau đó người bị
phạt phải làm cho giống con vật đó.
c.
Cách phạt:
- Người bị phạt đến trước mặt 1 số người chơi và nói “ Nếu tơi là con vẹt, bạn
dạy tơi điều gì ”. Khi được trả lời , người bị phạt thực hiện đúng u cầu của
người đưa ra với những câu nói cử chỉ gây mắc cười.

d.
Cách phạt:
- GV hơ và người bị phạt làm theo hiệu lệnh:
- + Chào binh. Người bị phạt làm động tác theo kiểu nhà binh.
- + Chào cơ. Người bị phạt làm động tác 2 tay vòng trước ngực.
- + Chào sư cơ. Người bị phạt làm động tác chấp lạy 2 tay.
- + Chào thầy đồ. Người bị phạt làm động tác 2 tay nắm lại trước ngực.
D. Xem phim
Mục đích: Với những chủ đề mà HS ít được tiếp xúc, vốn kiến thức của các
em ít ỏi thì giờ xem phim này sẽ giúp các em có thêm kiến thức và GV sẽ dễ dàng dạy
cho các em.
Cách thực hiện: GV chiếu 1 đoạn phim tư liệu, hình ảnh về 1 nội dung mà HS
sẽ học trong tuần sau
 Ví dụ minh hoạ:
Phạt “ Giống ngun xi”
Phạt “ Con vẹt ngoan ”
Phạt “ Người lịch sự ”
Lớp 3 – Tuần 25 – Chủ đề “ Lễ
hội ”
a.
Cách thực hiện:
- Sau khi nhận xét tình hình học tập của lớp xong, tôi cho HS xem 1 đoạn phim
nói về hội đua thuyền trên sông.
- Trước khi HS xem phim tôi định hướng bằng 1 số câu gợi ý:
 Quan sát quan cảnh xung quanh như thế nào ?
 Các hoạt động đó diễn ra ra sao ?
 Mọi bgười tham gia và cổ vũ với tâm trạng như thế nào ?
- Điều này sẽ giúp HS tôi dễ dàng thực hiện bài tập làm văn cho tuần sau. Giúp
HS xây dựng, bổ sung cho bài tập làm văn hay hơn, phong phú hơn.
b.

Cách thực hiện:
- Trước khi học bài này tôi cho HS xem 1 số hình ảnh về cách sử lí nước, các
hình ảnh thể hiệnviệc làm nhằm bảo vệ nguồn nước hoặc việc làm gây ô
nhiễm nguồn nước.
- Sang tiết 2 khi tôi thực hiện bài tập 5 HS sẽ thực hiện tốt hơn.
c.
Cách thực hiện:
- Giờ luyện nói thường là giờ GV ngại nhất, vì vốt kiến thức của HS ít cộng với
tính nhút nhát không dám nói. Do đó ta có thể cho HS xem 1 số tranh ảnh,
đoạn phim ở các bài:
 Bài 17 - Luyện nói “ Thủ đô ”
- GV có thể cho HS xem các ảnh: chùa Hương, chùa Một Cột, Hồ Gươm, Hồ
Ba Bể.
- Đến giờ dạy bài này, sau klhi cho HS nêu một số ý về thủ đô. GV có thể đặt
câu hỏi:
 Con hãy nêu những gì con biết về thủ đô ?
 Thủ đô có những cảnh đẹp nào ?
- Với câu hỏi này HS có thể kể lại được những cảnh đẹp mà các em đã được
xem trong đoạn phim của tiết SHCN tuần trước.
 Tiến hành tương tự với các bài:
 Bài 33: Lễ hội
 Bài 34: Đồi núi
 Bài 42: Hổ, báo, gấu, hươu, nai…
d.
Lớp 3 – Tuần 25, 26 – Chủ đề “ Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ”
Lớp1 – Một số chủ đề luyện nói
Lớp 2 – Một số bài theo chủ đề
Bài Mng thú, Bác Hồ, Sơng biển….
 Một số lưu ý khi cho HS xem phim
- GV cần xác định kĩ mục tiêu của giờ xem phim

 Chủ nhằm giúp HS thư giản, thích thú, bồi dưỡng lòng ham thích
xem các chương trình phim tài liệu, khơng đặc nặng các câu hỏi trong giờ xem
phim để tránh tình trạng biến giờ xem phim trở thành 1 giờ học tập.
 HS xem phim để có thêm kiến thức chứ khơng phải xem phim để
trả lời đầy đủ các câu hỏi mà cơ đã đưa ra.
E. Giáo dục các ngày lễ qua giờ SHTT
Mục đích:
- Giúp HS ghi nhớ được các ngày lễ trong năm.
- Rèn kỹ năng vẽ của HS.
- Giáo dục lòng ham thích vẽ tranh.
 Ví dụ minh hoạ:
 Ngày 20 tháng 11: Hướng dẫn HS vẽ tranh tặng thầy, cơ.
 Ngày 22 tháng 12: Thi vẽ tranh về bộ đội theo đề tài tự chọn ( chân
dung chú bộ đội, bộ đội với thiếu nhi…)
 Mừng Xuân: Học sinh thi đua làm việc tốt tặng thầy cô, cha mẹ.
 Ngày 8 tháng 3: Hướng dẫn HS làm thiệp tặng mẹ.
F. Thực hiện dạy lồng ghép các nội dung:
“ Quyền trẻ em, An toàn giao thông, Giáo dục môi trường , … “
Mục đích:
- Giáo dục học sinh nhận biết những quyền và bổn phận ở lứa tuổi của mình.
- Giúp học sinh có những kiến thức và kó năng cơ bản khi đi đường.
- Giúp học sinh hình thành nếp sống văn minh và góp phần bảo vệ môi
trường.
Cách thực hiện:
Giáo viên phân bố nội dung từng chủ đề theo tiết học.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ĐÃ THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA
Qua đợt khảo sát thực tế tại trường về việc áp dụng nội dung của đề tài vào
giờ SHTT thì kết quả khả thi. Đại đa số HS đều vui vẻ, thích được cơ tổ chức
trò chơi và các em còn có thêm vốn kiến thức mở rộng từ bài học.

- Sau đây là 1 số hình ảnh tơi đã tổ chức trò chơi cho HS thực hiện trong giờ
SHTT:


HS ủang chụi troứ Cuùc
ủaỏt- Caỏt caựi ủuùc
Trò chơi “ Ra vườn hái quả ”
HS trình bày bài
làm của nhóm
Sản phẩm của nhóm
Trò chơi “ Ra vườn hái qua û”
HS trình bày bài
làm của nhóm
HS thảo luận nhóm tìm
tên trái cây có chữ M
HS trình bày bài
làm của nhóm
HS cùng cô múa hát bài hát tập
thể “ Hát to- hát nhỏ”
IV. NHN XẫT U KHUYT IM CA TI
1. u im
- Sinh hot tp th l thi gian cho HS vui chi. Gi SHTT giỳp GV nm bt
c tỡnh trng hục tp ca lp mỡnh trong tun qua, giỳp HS nhn ra cỏc
khuyt im ca mỡnh v t ú cú c gng trong tun sau.
- To cho HS s thớch thỳ v cú tõm trng ch i ti tit SHTT cui tun.
- Gớup HS va vui chi vửứa rốn cho cỏc em 1 s k nng c bn, kh nng
nhanh nhn trong thao tỏc, nhy bộn vn .
Troứ chụi phaùt vui lớ thuự HS
ủang bũ phaùt troứ Bụm xe
- Với nội dung được trình bày trong đề tài thì SHTT còn giúp H củng cố 1

phần kiến thức đã học trong tuần. Mở rộng 1 số kiến thức mà trong tiết dạy
GV khơng có đủ thời gian mở rộng cho HS
- Khơng tốn kém nhiều và khơng q khó khi GV thực hiện.
2. Khuyết điểm
Trong 1 số trò chơi có lồng ghép củng cố các kiến thức đã học. Nếu GV
khơng khéo léo và khơng xác định rõ mục tiêu thì giờ SHTT lại là giờ ơn tập gây
căng thẳng cho HS.
VI. PHẠM VI VẬN DỤNG.

Được áp dụng cho tất cả các GV . Tuỳ theo khả năng và kiến thức của
lớp mình mà GV có thể chỉnh sửa, thay đổi và chọn lựa nội dung phù hợp.
VII. LỜI KẾT.

Nhìn hình ảnh mà tôi minh hoạ ở phần trên, chắc thầy cơ cũng thấy
được sự vui thích của các em khi tham gia trò chơi. Tơi mong rằng với 1 số
nội dung mà tơi đã nêu trong đề tài sẽ góp phần làm cho HS của chúng ta
thêm vui tươi, thoải mái.
Tóm lại với một phần ý tưởng nhỏ của mình tôi hy vọng được góp 1
phần trong việc tạo cho HS hứng thú và vui thích khi đến trường. Tôi chỉ
mong sao chúng ta làm cho HS luôn có cảm giác mong đợi tới ngày cuối
tuần để được gặp cơ chủ nhiệm. Bên cạnh đó sẽ giúp thầy cơ phần nào giải
đáp được câu hỏi “ Khơng biết làm gì vào giờ SHTT ?”. Hy vọng rằng đề tài
của tơi được thầy cơ quan tâm, ủng hộ và chia sẻ nhiệt tình để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.

Tân Quý, ngày 10 tháng 4 năm 2008
Người viết
Huỳnh Thò Thanh Nhã
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH MINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN AN C

O0O
Trò chơi phạt vui lí thú – HS
đang bị phạt trò “ Bơm xe ”
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ LỚP HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HÓA
Năm học 2009 -2010

Thuận An, ngày 10 tháng 4 năm 2010


PHÒNG GD – ĐT BÌNH MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH THUẬN AN C Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Thuận An, ngày 10 tháng 4 năm 2010
CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
LỚP HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
0O0
A. MỞ ĐẦU:
Những cơ sở pháp lý về quyền lợi và bảo vệ trẻ em và sự bất cập:
- Năm 1990, Việt Nam ký Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em.
- Ra nhiều văn bản nhằm bảo vệ quyền lợi trẻ em: Luật chăm sóc, bảo vệ bà
mẹ và trẻ em; Pháp lệnh về trẻ em; Quyền trẻ em Việt Nam; ….
- Sự nhận thức của cấp quản lý (cấp lãnh đạo, giáo viên, cha mẹ học sinh)
còn chưa nhất quán: “Trừng phạt thân thể là xúc phạm, vi phạm pháp luật”
nhưng vẫn cho rằng là “Phương pháp hữu hiệu” và còn xãy ra trong thực tế.
 Vậy nắm phương pháp quản lý theo hướng tích cực hóa là vấn đề
căn cơ, hiệu quả, mang tính quyết đònh trong việc quản lý, giáo dục học sinh của

giáo viên.
* Chuyên đề giúp giáo viên suy ngẫm, cân nhắc trong:
• Sử dụng phương pháp giáo dục học sinh. C
• Có ý tưởng về xây dựng ý thức, kỷ luật và thái độ tôn trọng của
học sinh đối với giáo viên và ngược lại.
So sánh 2 phương pháp giáo dục
Giáo dục trừng phạt thân thể Giáo dục phi trừng phạt thân thể
- Biểu hiện GD bên ngoài. - Biểu hiện bên ngoài.
- Được nhiều người áp dụng. - Ít người chòu làm.
- Tác động tức thời. - Tác động lâu dài.
- Không tạo mqh tốt giữa GV-HS - Tạo được tình cảm bền vững.
- Không giải quyết được gốc vấn đề. - Giải quyết căn cơ của vấn đề.
Biểu hiện của Giáo dục trừng phạt thân thể trẻ em:
+ Qua lời nói, cử chỉ: Nhục mạ, chưỡi nắng, la hét, phê phán, chỉ trích, …
+ Qua hành động: Đánh đập, gõ thước, tạo âm thanh trấn áp, …
Những khó khăn sẽ gắp phải khi thực hiện đổi mới phương pháp quản lý
lớp học theo hương tích cực hóa:
+ Sự ảnh hưởng tư tưởng nho giáo, gia trưởng, độc đoán, trọng nam khinh
nữ, thậm chí đưa ra chân lý “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho
bùi”.
+ “Dễ quên” các quy đònh của pháp luật đối với trẻ em.
+ Thiếu sự kiên trì, nhẫn nại, bền bỉ và lòng yêu thương học sinh.
+ Biện pháp có hiệu quả đòi hỏi có cả sự tham gia phối hợp của cộng đồng
(Cá nhân, Nhà trường, gia đình, xã hội).
Áp dụng phương pháp tích cực mang lại:
. Khám phá về bản tính con người.
. Quen dần và thay đổi quan điểm giáo dục HS.
. Có ứng xử văn hóa, nhân văn
 Hình thành hành vi bền vững cho học sinh


B. NỘI DUNG:
1. Sự cần thiết phải thay thế trừng phạt thân thể trẻ em bằng biện pháp giáo
dục tích cực.
a. Tác dụng của giáo dục trừng phạt:
- Người mắc lỗi nhận thức rõ về lỗi của mình để không mắc lỗi.
- Người mắc lỗi xấu hổ, mất danh dự để không mắc lỗi.
- Răn đe người khác.
b. Hệ quả của giáo dục trừng phạt:
- Giảm lòng tin của học sinh.
- Kích thích sự giẫn dữ.
- Mong muốn được chạy khỏi môi trường được giáo dục.
- Hình thành ý đònh thói quen giải quyết vấn đề bằng bạo lực trong cuộc sống.
- Tạo thói quen bắt chước và hành thành hành vi bạo lực của người có thế mạnh
hơn.
c. Ngụy biện:
 Giáo dục trừng phạt thân thể có tác dụng tức thời, nhẹ hơi, dễ làm, đơn giản,
dễ răn đe (nhưng học sinh sẽ quên ngay lỗi của mình do không được giải thích,
chưa phân biệt đúng sai):
+ Nghó là 1 thông điệp có ảnh hưởng lớn và tưởng rằng mọi việc đều giải
quyết bằng bạo lực, dễ bắt chước, thích làm bạo lực theo người lớn, tạo một
thói quen “ngũ” trong tình huống cuộc sống, ít sáng tạo nhạy bén trong cuộc
sống.
+ Có suy nghó bất cập trong cuộc sống: Khi dạy bằng phương pháp tích
cực nhưng về gia đình, xã hội không cùng hành động.
 Chỉ có giải thích chỉ rõ những lỗi lầm mà trẻ mắc phải, để trẻ biết
cách sữa chữa thì mới giúp trẻ không phạm lỗi và giúp giáo viên ổn đònh
kỷ luật lớp học một cách lâu dài”.
 Cho rằng ảnh hưởng lâu dài của trừng phạt thân thể đâu đến nỗi to lớn:
+ Cho là cường điệu về ảnh hưởng phương pháp trừng phạt thân thể; đau
một ít rồi hết (nhưng học sinh sẽ tổn thương tinh thần, thể xác, hoảng loạn di

chứng thần kinh, trầm cảm, thương tích, dấu ấn, Biểu hiện lì lợm hơn, ngang
bướng hơn, có thể chống trả và có thể hiếp đáp, bắt chước).
+ Cho rằng nếu không trừng phạt thân thể đại trà chỉ sử dụng một vài em cá
biệt thì không đến đâu (Nhưng vẫn có ảnh hưởng như đại trà)
+ Cho rằng tôi cũng từng bò trừng phạt thân thể nhưng nhờ đó mà tôi nên
người.
d. Vì sao cần chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em:
. Luật công ước quốc tế về quyền trẻ em.
. Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em.
. Bộ luật hình sự.
. Luật giáo dục.
. Nghò đònh 114/ND – CP.
. Dạy theo PPGDTC giúp HS hình thành nhân cách bền vững, tích cực,
đúng hướng.
2/ Sử dụng biện pháp giáo dục tích cực:
a. Nguyên tắc: “Là biện pháp vì lợi ích tốt nhất của học sinh”.
b. Lợi ích:
* Học sinh:
+ Có nhiều cơ hội chia sẻ và bày tỏ, mọi người quan tâm, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến.
+ Tích cực, chủ động hơn trong học tập.
+ Khả năng của trẻ được phát huy.
Ví dụ: Hãy xử lý tình huống sau:
“Giáo viên đang giảng bài có 1 học sinh làm việc riêng; giáo viên gọi Hs
trả lời câu hỏi, HS không trả lời được. GV sẽ làm gì để giáo dục đúng hướng tích
cực? Và cho biết đáp ánsau đây có lợi gì, hại gì?
a. La rầy, giận dử, bỏ mặc, quỳ gối tại chỗ (hoặc phạt quét lớp, …).
b. Cho 0 điểm và không gọi đến nữa vì biết HS đó không trả lời được.
c. GV lặp lại câu hỏi cho cả lớp; Bạn nào trả lời giúp?; Em hãy nhắc lại
câu trả lời đúng xem nào?; Em nêu cũng có ý đúng nhưng cần phải

nói thêm (HS hoặc GV đưa thêm ý đúng)
* Giáo viên:
+ Giảm được áp lực quản lý lớp học, vì tự giác chấp hành, tạo được chỗ
dựa, tin tưởng của học sinh và học sinh quý trọng.
+ Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy trò.
+ Xây dựng được sự đoàn kết hợp tác cao trong lớp học.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học nâng cao chất lượng dạy học.
+ Được sự đồng tình của nhiều phía ( cả xã hội).
+ Không để phải vi phạm pháp luật
3. Các biện pháp giáo dục tích cực:
a. Thay đổi nhận thức của giáo viên: ……
b. Áp dụng các biện pháp giáo dục tích cực:
 Giáo viên cần:
+ Tránh căng thẳng giận dữ
+ Tónh tâm (10 phút) về việc làm lớp
+ Thảo luận, bàn bạc về phương giáo dục tích cực
+ Ghi chép để nhìn nhận đánh giá vấn đề về đổi mới phương pháp
giáo dục.
c. Thay đổi cách cư xử trong lớp học:
- Xây dựng những quy tắc rõ ràng và nhất quán:
+ Xây dựng quy tắc ứng xử trong các mối quan hệ: Học sinh-học sinh,
Học sinh-giáo viên, HS với cơ sở vật chất với khung cảnh lớp học với trường học
(Các quy tắc này đều xây dựng và có mức xử lý cũ thể).
+ Xây dựng các quy đònh trong và ngoài lớp học như nội quy lớp học,
các quy tấc về hành vi ứng xử giữa thầy trò, giữa tro-thầy, giữa trò-trò).
+ Khuyến khích động viên tích cực: Có nhiều hình thức như một cái gật
đầu, nụ cười, một lời khen, một sự công nhận của học sinh, sự biểu dương, tuyên
dương trước tập thể lớp, trường, xã hội, không bỏ qua cơ hội khen ngợi trước lớp
khi có học sinh có tinh thần hợp tác tiến bộ.
+ Thực hiện kế hoạch giữa khen và thưởng:

. Viết thư cho cha mẹ về khen ngợi, động viên ( hoặc đầu tư mở
thưởng sổ số học tốt. thí dục mỗi điểm 1 (hoặc 1 lời khen) giáo viên phát cho một
phiếu học tốt ( hoặc phân công học sinh hoặc học sinh tự nhận) có số, học sinh
lưu giữ, giờ sinh hoạt lớp giáo viên tiến hành quay số trúng thưởng.
. Lập biểu đồ sao (Bình đựng đá, hạt hoặc sao, ) Khi học sinh đạt
được điểm tốt cùng bỏ vào bình đầy bình (có thể tràn nước) thì cả lớp được
hưởng một câu chuyện thú vò (hoặc )
. Xây dựng danh sách các huy hiệu về thành tích học tập (tương ứng
lập được bao nhiêu thành tích, kết quả cao, ) Cập huy hiệu với tương ứng
thành tích để phát huy hiệu thành tích (tùy giáo viên thiết lập) cuối tháng chọn
học sinh có nhiều huy hiệu; học sinh là sao tiêu biểu trong tuần và thưởng đồ
dùng học tập.
Mẫu sao có thể khen thưởng:

 Chú ý: Khi thực hiện tìm kiếm hình thức khen thưởng GV cho học sinh
tham gia tìm các lý do và hình thức khen thưởng, vì trẻ con bao giờ cũng có ý
tưởng tuyệt vời.
- Trách phạt phù hợp, nhất quán:
Khi đặt ra hình thức trách phạt yêu cầu phải đặt ra cụ thể, rõ ràng và cách
xử ký phải phù hợp.
Gợi ý một số hình thức phạt:
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Làm bài nhanh và
đúng. Thảo luận nhóm
nghiêm túc, tích cực!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Chăm chú nghe giảng
bài, tích cực phát biểu

ý kiến xây dựng bài!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Thực hiện tốt nhiệm
vụ trực nhật. Biết giữ
vệ sinh chung!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Có tinh thần giúp đỡ
bạn trong học tập!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Làm đầy đủ bài tập về
nhà, thuộc bài trước
khi đến lớp!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Nghiêm túc trong hoạt
động tấp thể!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Thật là trung thực!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Chuẩn bò tốt đồ dùng
học tập, nghiêm túc
trong giờ truy bài!
 …………………………………
Khen bạn …… …………
Quá hay và có nhiều

sáng kiến trong hoạt
động tập thể!
* Làm cho HS hiểu việc xử sự như vậy là chưa đúng. Các bước:
. Giải thích rõviệc sai phạm.
. Xử lý sao cho học sinh biết việc làm đó là không đúng, chứ không
phải bản thân em đó không tốt.
 Chú ý xem xét kỹ cũng có thể không nên giao bài phạt quá nhiều vì
tạo ngao ngán, sợ học tập.
* Thực hiện hình thức phạt:
1. Tước bỏ các quyền lợi đặc biệt, các thành tích trước đó đã đạt.
2. Đình chỉ tham gia những hoạt động mà các em ưa thích.
3. Viết tự kiểm cá nhân.
4. Thực hiện chế độ báo cáo ngày (lập báo cáo ngày về sự tiến bộ nào
đó, hoặc viết lại sai phạm).
 Thí dụ 1: Cách phạt thực hiện chế độ báo cáo ngày (áp dụng học
sinh vi phạm nhiều lần). Cách này nhằm mục đích giúp học sinh nhận xét kiểu
sai phạm của mình và tạo cơ hội để thay đổi. Bằng cách:
. Thông báo cho cả lớp hay là học sinh đó đang bò “theo dõi hằng
ngày”, người đang theo dõi là học sinh, thầy cô, Cha mẹ học sinh,
. Giáo viên đưa mẫu bản báo cáo hằng ngày (theo mẫu) và đánh dấu
những sai phạm trong buổi học và nói ra cho em biết (đầu buổi); Rồi sau đó cuối
buổi học cùng học sinh xem lại bản báo cáo và thảo luận những mục bò đánh
dấu; chuyển về cho cha mẹ xem bản báo cáo và xin ý kiến của cha mẹ.
. Tiếp tục hôm sau học sinh làm bản báo cáo tương tự. Qua 3 ngày liên
tục học sinh không còn bò đánh dấu thì giáo viên có thể công bố những báo ngày
cho học sinh đó để dừng lập báo cáo.
* MẪU (nên dựa vào các nội dung đánh giá hạnh kiểm theo thông tư 32/BGD; Và
đây là gợi ý các nội dung sáng tạo, bổ sung khác)
Trường………………….
Lớp: ………………………

Họ tên HS: ………
TT Nội dung Kết quả
1 Chưa thuộc bài, chưa làm bài tập về nhà
2 Để quên sách vở, đồ dùng học tập ở nhà. Chưa có
dụng cụ múa ST.
3 Còn nói chuyện và làm việc riêng trong giờ học.
4 Mất trật tự, chưa nghiêm túc khi xếp hàng.
5 Tự ý ra khỏi chổ.
6 Triêu chọt bạn và nói những điều xúc phạm bạn.
7 Còn nói tục, chữi thề, nói những điều không văn minh.
8 Còn gây gổ, đánh nhau.
9 Không nghe lời thầy cô dạy bảo.
10 Đã vẽ bậy lên tường, bàn ghế, tay chân,….
11 Còn vứt rác bừa bãi.
MẪU BÁO CÁO NGÀY
Ghi thẻ tên HS
 Thí dụ 2: Về viết báo cáo về sự tiến bộ (tương tự như báo cáo ngày
nhưng ngược lại): GV nghiên cứu nội dung và tạo mẫu báo cáo tương tự trên.
5. Làm gương trong cách cư xử: (Thực hiện như nội dung em là tấm
gương chiếu)
- Tập thói quen tự đánh giá và đánh giá: (Vui, buồn, bình thường)
Quy trình thực hiện tự đánh giá
** Chuẩn bò: Bảng cài (tên HS, mức độ)
- Nền giấy A3; làm gờ đính đều vào bảng theo 3 cột (dùng để đính thẻ tên vào
từng dòng, từng cột).
- Kích thước bảng (theo chiều đứng giấy A3)
- Mẫu: (Bìa Mỹ màu, cứng, ép nhựa)
Thẻ tên: mỗi hs 1 thẻ
tên, ép nhựa, để đính
vào cột tương ứng.

** Quy trình thực hiện:
** Đánh giá, nhận xét sơ kết:
+ Bước 0: Các căn cứ.
- GVCN hướng dẫn cách tiến hành cho hs trước, quy trình 1 tiết sinh hoạt lớp.
- Giao việc cho ban cán sự lớp: Nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, động viên, thúc
đẩy, đánh giá, …
- Đònh hướng cho HS nội dung đánh giá (để hổ trợ nội dung cho học sinh đánh
giá giáo viên cần tham khảo thêm các tiêu chí đánh giá về mặt hạnh kiểm (theo
thông tư 32/BGD về đánh giá xếp loại HS).
- HS cùng theo dõi, cùng quan tâm, cùng đánh giá (trong suốt thời gian học tập,
rèn luyện; có thể ghi nhận, khuyên bạn, thúc đẫy, tư vấn, …)
+ Bước 1: Đánh giá cá thể.
- Hoạt động cá nhân: HS tự nhớ lại việc thực hiện nhiệm vụ của mình để tự
phong cho mình đạt ở mức nào(?) (cá nhân ghi 1, 2, 3 sau thẻ tên).
- Hoạt động nhóm: Trưởng nhóm (tổ trưởng) ghi nhận kết quả tự phong của từng
cá nhân; sau đó thông qua trong nhóm.; yêu cầu nhóm thảo luận cho ý kiến
(đồng ý/không đồng ý về mức phong đó của cá nhân; tại sao? Tranh luận nhau;
thống nhất)
+ Bước 2: Đánh giá đồng loạt.
- Hoạt động cả lớp: Từng HS sinh nhận lại thẻ tên; đính lên bảng cài theo cột
tương ứng; GVCN (lớp trưởng) điều động HS cả lớp bình nghò, tranh luận, đưa ra
chứng cứ để có thể công nhận hay không công nhận bạn đó ở mức đó và tiến
hành điều chỉnh cột đính (Gv cho cả lớp khẳng đinh). Cho HS xem xét thêm để
sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, …. ở từng cột (tức xếp hạng). Chọn, lập danh
sách tuyên dương trong tuần (gồm danh sách khen toàn diện, khen từng mặt,
khen sự đột biến, và đề nghò ban thi đua khen vào dòp sinh hoạt đầu tuần (Danh
sách này cố đònh luôn trong suốt tuần; để HS theo dõi kích thích, có nhu cầu
phấn đấu).
TT
  

1
2
3

Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
Ng van A
+ Bước 3: Tạo sự thống nhất và đònh hướng.
- GVCN đặt vấn để hỏi học sinh để học sinh cộng nhận kết quả thực hiện của
từng cá nhân (có thể lồng cùng với bước 2); có thể:
+ Ai đồng ý với mức độ này của bạn A? Vì sao? (nêu chứng cứ)
+ Ai có phát hiện gì về mặt tích cực (hoặc tiêu cực) của bạn B? Theo em
việc đó chúng ta cần như thế nào? {chọn hình thức, mức độ khen/chê (hạn chế
chê nên tìm chổ khen tại lớp}
+ Từng nội dung GV cần cho HS nêu nguyên nhân nào dẫn đến cái đước?
Cái chưa được?
+ Trong lớp ta em thử tìm ai là người mình cần học tập? Vì sao? Học tập
gì? Bằêng cách nào? Thử đưa ra một vài cách thực hiện?
- GVCN cùng gợi ý cho HS cộng việc sẽ phải làm trong tuần tới:
+ Cái còn vấp phải, chưa thực hiện ở tuần qua.
+ Công việc tuần tới (bám yêu cầu kế hoạch trường, khối và của GVCN để
ra)

*/ Ghi chú:
- Để hổ trợ nội dung cho học sinh đánh giá giáo viên cần tạo mối quan hệ thân
thiện trong HS-HS, HS-GV.
- Cần và nên tạo điều kiện cho học sinh tập đánh giá tiết dạy, đánh giá giáo
viên, nguyên nhân dẫn đến hiệu quả, mức độ tiếp thu từng tiết dạy (có thể diễn
ra thường xuyên, từng tiết dạy, …)
d. Tác động đúng lúc, đúng nhu cầu đén những khó khăn của học sinh:
- Những dạng khó khăn thường gặp:
- Dạng học sinh có những khó khăn như khuyết tật, hoàn cảnh gia đình, là nạn
nhân của đối xử tàn tệ, những tổn thương về sức khỏe, tâm lý, Giáo viên cần
nắm chặt đôi khi không sử dụng biện pháp trách phạt nào mà vẫn mang lại kết
quả tốt.
- Tăng cường sự tham gia của học sinh trong xây dựng nội quy lớp học:
+ Nội dung nội quy lớp học: Lập theo bố cục sau:
. Mục đích yêu cầu
. Quyền và nghóa vụ của học sinh
. Quyền và những yêu câu đối với giáo viên
. Những hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tổ, nhóm chấp
hành tốt nội quy.
. Những hình thức kỷ luật dành cho người vi phạm nội quy lớp học
(hành vi sai và hình thức phạt tương ứng)
+ Các bước xây dựng:
1. Chuẩn bò: (có thể làm trắc nghiệm theo dạng cần, không cần)
- Giáo viên và học sinh thảo luận mục tiêu, khung nội dung.
- Thống nhất thời gian, cách thực hiện, trách nhiệm.
2. Thảo luận và xây dựng nội quy lớp học
3. Lấy ý kiến của ban thi đua học sinh, ban giám hiệu, cha mẹ học sinh,
về bản dự thảo.
4. Thảo luận lần cuối để đi đến thống nhất.
5. In ấn và thực hiện.

* Các hoạt động xây dựng tập thể lớp:
1. Thành lập hộp thư cảm ơn bạn:
+ Tạo dung hòa tình bạn thân thiết trong lớp.
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ.
+ Thường xuyên cho học sinh quan tâm lẫn nhau; kết quả của học sinh
này ảnh hưởng đến học sinh khác.
+ Luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp thân thiện.
+ Tổ chức nhiều hoạt động tập thể tạo mối quan hệ chặt chẽ nhau.
2. Tạo một hình ảnh lớp học lý tưởng:
Các ý tưởng: + Xây dựng lớp học tốt.
+ Lớp học có tổ chức kỷ luật.
+ Đặt mình vào hoàn cảnh người khác.
+ Trách nhiệm của bản thân.
Các bước: Triển khai nội dung.
Viết, vẽ, tô bài tranh ảnh.
Trình bày.
Thảo luận, thống nhất.
Trưng bày.
a. Nội dung lớp học lý tưởng: GVCN thực hiện các hình thức gợi ý sau:
- Rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức kỷ luật. (tự nghiên cứu)
- Tập đặt mình vào hoàn cảnh người khác: Cách tổ chức như sau:
. Giáo viên đưa tình huống cụ thể: (Thí dụ có một HS thường xuyên nói
chuyện, phá phách).
. Yêu cầu học sinh suy nghó và cho ý kiến bằng cách: diễn tả lại tình
huống, hành động, liệt kê người có liên quan, đề nghò đặt mình vào vò trí người
được liệt kê, đọc xong hãy nói những mong muốn – cảm nghó – việc làm của
người đó, đề xuất giải pháp.
- Suy nghó về trách nhiệm của bản thân chúng ta (tự nghiên cứu)
- Người quan sát: Cách tổ chức sau:
+ Chọn người quan sát (cho hs đăng ký người đẹp quan sát, hoặc xung

phong 1 đến 2 học sinh, nhớ cần phải thông báo 2 bên biết trước ở đầu tuần.
+ Người quan sát ghi chép thông tin giáo viên, học sinh về quá trình học
tập, các vấn đề trong lớp.
+ Cuối tuần cho 2 học sinh quan sát thông báo kết quả và đánh giá theo
hướng điều có lợi cho lơp, điều không có lợi cho lớp, làm thế nào để cải thiện
điều đó.
+ Tự đối chiếu “Em là tấm gương chiếu”
+ Tự so sánh mình với người khác, lớp mình với lớp khác, nhóm này với
nhóm khác.
* Cách tổ chức: chọn đối tượng so sánh, lập nội dung so sánh, báo cáo
kết quả so sánh, điều gì được – chưa được.
- Tập đánh giá sự việc: (Như công tác trực nhật, công tác truy bài, )
- Lập cơ sở đánh giá: phân công trực, cùng nhau đánh giá, thống nhất, đề nghò
khen, chê.

×