Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.57 KB, 46 trang )

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
1. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP
- Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là
nhà vua với những quyền hành ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế
tộc)
- PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)
- Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công
khai, tàn bạo và hà khắc.
- PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi
ích của gc thống trị, không bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)
- PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất
bình đẳng giữa gc thống trị đối với gc nông dân và những người lao động
khác.
2. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã
bị chế độ quân chủ cai trị (chế độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không
kém phần chuyên chế nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta ko được
hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến với
chính thể quân chủ chuyên chế (liên hệ với câu 10)  nước ta chưa có
HP.
3. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
- Sau CM T8 1945, NN VN ra đời  NN phải ban hành hệ thống PL
để quản lý XH trong đó HP là đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó.
- Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP
gồm 7 người do CT HCM đứng đầu.
- Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo
HP được công bố cho toàn dân thảo luận.
- 02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp
thứ nhất) tại Hà nội và bầu ra ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM


đứng đầu.
- Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân
chủ cộng hoà.
- Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn
cảnh chiến tranh HP 1946 ko được chính thức công bố  tinh thần và nội
dung của HP 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của NN.
12.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
- Do nhân dân xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình  thể
hiện ý chí, nguyện vọng của người dân.
- Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm
quyền tự do dân chủ về chính trị.
- Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là
công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân.
b) Nhiệm vụ:
- HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập
dân tộc và người cày có ruộng.
4. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959
13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ
20.7.1954, nước ta tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước
sẽ do chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực
tế hiệp định này bị phá hoại.
- Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra
CP Việt Nam cộng hoà
kca1428168030.doc Trang 1/46
- Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công
nhân), KT nông nghiệp (nông dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải
tạo của NN). Gc địa chủ bị đánh đổ

Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân
tộc và CN XH)  NN phải ban hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6
(19.12.1956 - 25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP 1946 để thành
lập HP mới và thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày
31.12.1959 và được công bố ngày 01.1.1960 với tên HP của nước Việt
Nam dân chủ CH.
13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các
quyền lực thuộc về nhân dân.
- Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể
hiện bằng việc cải tạo và XD nền KT theo định hướng XHCN.
- Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân.
Ngoài quyền và n/vụ cơ bản của công dân quy định trong HP 1946, HP
1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới của công dân, nhất là những
quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví dụ: Công dân có quyền làm việc,
quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
- Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân
chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa XH.
5. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống
nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
- Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong

phạm vi cả nước. Để khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước và thể chế hoá đường lối của Đảng, chúng ta phải XD bản
HP mới.
- QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này
QH quy định nhiều vấn đề nhưng 1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP
1980
+ Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
+ Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
+ Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra
Nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP.
- HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980
với tên HP là HP nước CHXHCN Việt Nam và tính theo năm ban hành là
HP 1980
14.2 Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
- Về chính trị:
+ Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
+ Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là
lực lượng lãnh đạo NN và XH (Điều 4)
+ Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
+ NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN (Điều 12)
- Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa
trên sở hữu toàn dân) và KT tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất,
kinh doanh trên cơ sở tự nguyện dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
kca1428168030.doc Trang 2/46
- Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá
và con người mới XHCN.

- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự
do dân chủ của công dân. Công dân có nhiều quyền mang tính ưu việt
(chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không mất tiền).
- Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
- Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong phạm vi cả nước.
6. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1 Sự ra đời
- HP 1980 sửa đổi 2 lần:
+ Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ
đích danh CN đế quốc, CN thực dân, CN bành trướng vì theo chính
sách của Đảng ta tại ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ quốc
tế  sửa đổi.
+ Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử.
Theo HP này công dân đủ tuổi 21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP
80 chỉ cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, điều
123, điều 125. Cùng với việc sửa 7 điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ
bản HP 1980 và ban hành HP mới và ra nghị quyết về thành lập uỷ ban
dự thảo sửa đổi HP 1980.
+ QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi
là HP nước CH XHCN Việt Nam nhưng theo năm ban hành là HP
1992.
+ HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của
NN nước ta.
- Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động
- Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ
trương xây dựng nền KT có 2 thành phần. Theo quy luật của triết học là
không phù hợp (các nước khác phải XD nền KT nhiều thành phần trước)

 ta phạm sai lầm lớn trong quy luật PT KT  nước ta rơi vào khủng
hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về KT.
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chính trị:
+ Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2,
HP 1992)
+ Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
+ Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với
1980)
+ Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng
cường pháp chế XHCN.
- Về KT:
+ HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN, theo định
hướng XHCN”. Cụ thể là 5 thành phần KT
+ Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư
nhân nhưng vẫn chủ trương lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm
nền tảng của chế độ KT.
+ HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương này hầu như là chương hoàn toàn mới
- VH - XH
+ HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
kca1428168030.doc Trang 3/46
+ HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân để đảm bảo tính hiện thực của chế định quyền cơ bản của
công dân
+ HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và

hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước một cách toàn diện.
7. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN
và XH VN.
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự
ptriển của toàn XH trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
- Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho
việc xd và hoàn thiện NN, củng cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ
dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của ndân.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát
hiện, lựa chọn, bồi dưỡng đảng viên ưu tú )
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ
chức Đảng = cách giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương
mẫu
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ
chức đảng
 Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính
trị mang tính định hướng, tạo đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ
thống ctrị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động =
những công cụ, ppháp và biện pháp cụ thể của mình.
8. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối
với NN và XH VN theo qui định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong và bộ tham mưu chiến đấu
của giai cấp công nhân Việt Nam,
được vũ trang bằng học thuyết Mác

- Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh
đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; là
nhân tố chủ yếu quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân
dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp.
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc,
theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
- HP 1946 ko có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng
đối với NN & hệ thống chính trị.
- HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ
thống ctrị trong lời nói đầu của HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân
tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống nhất
nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng

đáng vào công cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu á và thế giới.”
 Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của
hệ thống chính trị. Từ khi giành được chính quyền đến nay, qua các giai
đoạn lịch sử khác nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo chính quyền và
các tổ chức trong hệ thống ctrị.
kca1428168030.doc Trang 4/46
9. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại
diện (Quốc hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng
cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm
chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN
trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện
tại:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy
định của pháp luật về bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp
thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp
với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các
cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham gia tuyên truyền,
vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
10. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt
động của của các cq NN

Điều 12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang
tính nhân dân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà
nước, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện
bằng các hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các
thành viên của Mặt trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý
những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được
kiến nghị của Mặt trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
11. Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội
dung sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết,
thông tư liên tịch để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy
định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà

nước
4. Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết, nghị định và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội
thẩm Toà án nhân dân
kca1428168030.doc Trang 5/46
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố
tụng, tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu
chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định của pháp
luật.
Chế độ sở hữu chủ yếu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể là nền tảng.
Thừa nhận 3 chế độ sở hữu:
- Sở hữu toàn dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành)
- Sở hữu tập thể
- Sở hữu tư nhân
So sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn
dân, SH tập thể. HP 92 bổ sung SH tư nhân phù hợp với phát triển nền KT
nhiều thành phần. Ngoài ra, quan điểm SH trong từng SH cụ thể cũng có
sự thay đổi.
12. Sở hữu toàn dân .

HP 1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất
giai cấp, NN của ndân LĐ).
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là người đại diện cho ndân.
- NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn dân  NN là
chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.
- NN giao vốn, các TLSX, các ptiện làm việc cho các chủ thể (các cq
NN, tổ chức XH và công dân) để quản lý, sử dụng.
- NN ko giao cho các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng.
- Khi sử dụng ko đúng mục đích NN có thể thu hồi hoặc chuyển giao
cho các chủ thể khác.
- NN quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong
việc sử dụng tài sản.
21.2 Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi.
Khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 19 (Khách thể sở hữu toàn
dân)
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ,
tài nguyên thiên nhiên trong lòng
đất, ở vùng biển và thềm lục địa,
các xí nghiệp công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
thương nghiệp quốc doanh; ngân
hàng và tổ chức bảo hiểm; công
trình phục vụ lợi ích công cộng; hệ
thống đường sắt, đường bộ, đường
sông, đường biển, đường không; đê
điều và công trình thuỷ lợi quan

trọng; cơ sở phục vụ quốc phòng;
hệ thống thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, cơ
sở văn hoá và xã hội cùng các tài
sản khác mà pháp luật quy định là
của Nhà nước - đều thuộc sở hữu
Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa
và vùng trời, phần vốn và tài sản do
Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
công trình thuộc các ngành và lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa
học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của
Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn
dân.
kca1428168030.doc Trang 6/46
toàn dân.
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số
khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992:
“Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất,
được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật.

21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản
- Bằng con đường thu thuế;
- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập
thể có thể chuyển hóa thành sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp
doanh, liên doanh
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất
lượng LĐ, làm ăn có lãi
- Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong
nước và trên TG
13. Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh tư bản tư
nhân).
22.1 Chủ thể
- Là từng cá nhân công dân  phạm vi chủ thể cũng rất rộng.
22.2 Khách thể:
Phạm vi khách thể được quy định tại Điều 58 HP 1992: “Công dân
có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc
trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng
thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.”
 Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân ko bị hạn chế về số lượng, giá
trị.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Từ con đường thu nhập hợp pháp.
- Từ con đường thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí
nghiệp tư doanh.
14. Sở hữu tập thể.
23.1 Chủ thể

- Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công
nghiệp, tập đoàn SX  phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và
ngày càng tăng.
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức
hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để
củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà
xưởng ) và những tư liệu dùng trong sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế,
ptiện đi lại )
 So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích
lũy, mở rộng SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.
15. Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện
hành năm 1992.
kca1428168030.doc Trang 7/46
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân

giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao
lưu với thị trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là
trong các ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.”
 NN phải rà soát lại đối với các đơn vị kinh tế NN để tập trung đầu tư
cho những ngành, lĩnh vực then chốt của nền ktế.
- KT NN giữ vai trò chủ đạo là do:
+ Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính tiêu cực
của các t/p KT khác, dẫn dắt các t/p KT theo đ/hướng XHCN
+ X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành không
thể đặt lợi ích KT lên hàng đầu mà vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của
NN (giao thông vận tải, cần có sự trợ giá của NN, thể hiện trong c/sách
thuế)
+ X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của XH.
- Đầu tư cho KT NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt
- Kết hợp giữa KT NN và KT tập thể:
+ X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h giữa KT
NN và tập thể nên chưa đặt được mục tiêu đặt ra
+ Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
- Phương hướng của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương
hướng phát triển KT NN trong thời gian tới):
+ Thành lập các CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty

+ Cổ phần hoá.
+ Giao bán khoán, cho thuê.
HP 80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển”
(Điều 22, HP 80)
16. Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP hiện
hành năm 1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở
rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
 Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo
ra 1 môi trường mới thuận lợi cho việc củng cố các HTX, có tác dụng phát
huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh tập thể. NN vẫn
khuyến khích, hướng dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động hiệu
quả.
17. Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu chủ, TB tư
nhân theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân
giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng
kca1428168030.doc Trang 8/46
của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao
lưu với thị trường thế giới.
Điều 21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp,
không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi
cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.”

Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là ktế của những người
ko phải là cán bộ, công nhân, viên chức NN tại chức hoặc xã viên HTX.
Các thành phần ktế này đều hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về TLSX
là chủ yếu.
- HP 1946, 1959: NN không thừa nhận tồn tại lâu dài.
- HP 1980: Không thừa nhận tư nhân về TLSX.
- HP 1992: Điều 16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế
tiểu chủ và TB tư nhân trong nền ktế quốc dân.
- Điều 21 quy định “Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển”
(Kinh tế gia đình là KT làm thêm ngoài giờ cq, đơn vị tập thể).
18. So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Giống nhau: Căn cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH
tập thể là nền tảng”
Sở hữu toàn dân Sở hữu tập thể
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
- NN là đại diện chủ SH đối với
TS thuộc sở hữu toàn dân  NN là
chủ thể duy nhất của sở hữu toàn
dân.
21.2 Khách thể của SHNN
23.1 Chủ thể
- Là các HTX như: HTX nông
nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ
công nghiệp, tập đoàn SX  phạm
vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh
NN và ngày càng tăng.
23.2 Khách thể:
Điều 17 HP 92, khách thể SH
toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1
số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị

thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP
1992: “ Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài;”
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành
SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN,
chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS
của bọn việt gian, TS mại bản
- Bằng con đường thu thuế;
- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế
của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo
XHCN, các hình thức sở hữu tư
nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa
thành sh NN thông qua các hình
thức: Công tư hợp doanh, liên
doanh
- Hình thành từ tích lũy trên cơ
sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ,
chất lượng LĐ, làm ăn có lãi
- Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại
của các nước, các tổ chức, cá nhân
trong nước và trên TG
Bao gồm: Vốn, những TLSX
(trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà
xưởng ) và những tư liệu dùng
trong sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn
ghế, ptiện đi lại )

 So với khách thể SHNN, phạm
vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành
SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện
của các thành viên trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả
ktế trong quá trình SXKD, để có
tích lũy, mở rộng SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ
của NN và các tổ chức, cá nhân
khác.
kca1428168030.doc Trang 9/46
19. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN theo
HP hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 40
Nền giáo dục Việt Nam không
ngừng được phát triển và cải tiến
theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội, nhằm đào tạo có chất lượng
những người lao động xã hội chủ
nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau.
Điều 41
- Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước
thống nhất quản lý.
- Nhà nước chăm lo phát triển cân

đối hệ thống giáo dục: giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục chuyên nghiệp, giáo dục đại
học; phát triển các trường dạy
nghề, trường vừa học vừa làm, hệ
thống học tại chức; hoàn thành
thanh toán nạn mù chữ, tăng cường
công tác bổ túc văn hoá, không
ngừng nâng cao trình độ văn hoá
và nghề nghiệp của toàn dân.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, gia đình và xã hội cùng với
nhà trường có trách nhiệm giáo
“Điều 35:
- Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu;
- Nhà nước và xã hội phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài;
- Mục tiêu của giáo dục là hình
thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công
dân; đào tạo những người lao động
có nghề, năng động và sáng tạo, có
niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có
ý chí vươn lên góp phần làm cho
dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.”

Điều 36: “Nhà nước thống nhất
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân
về mục tiêu, chương trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
giáo viên, quy chế thi cử và hệ
thống văn bằng;
- Nhà nước phát triển cân đối hệ
thống giáo dục gồm giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học và
dục thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng.
sau đại học; thực hiện phổ cập giáo
dục trung học cơ sở; phát triển các
hình thức trường quốc lập, dân lập
và các hình thức giáo dục khác;
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục, khuyến khích các nguồn đầu tư
khác;
- Nhà nước thực hiện chính sách ưu
tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở
miền núi, các vùng dân tộc thiểu số
và các vùng đặc biệt khó khăn;
- Các đoàn thể nhân dân trước hết
là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, các tổ chức xã hội, các
tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà
trường có trách nhiệm giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
a) Mục đích phát triển GD

- Nâng cao dân trí vì học vấn là cái gốc của văn hóa.
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại hoá
- Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b) Mục tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo những người lao
động có nghề, năng động và sáng tạo ”
c) Chính sách ptriển GD
- Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là quốc sách hàng đầu”
- Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy
chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
kca1428168030.doc Trang 10/46
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp trồng người, con người là nhân tố
quyết định trong công cuộc cải tạo và xd CNXH  NN luôn chú trọng
công tác ptriển và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào tạo.
- NN phát triển cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học;
HP 92: phổ cập giáo dục TH CS).
- NN đa dạng hoá các hình thức GD, ĐT nhằm tạo đk cho công dân
thực hiện quyền học tập của mình  giáo dục là sự nghiệp toàn dân.
- NN ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó
khăn.
20. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công
nghệ VN theo HP hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 42
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng
khoa học - kỹ thuật nhằm phát triển
lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, nâng
cao đời sống nhân dân và củng cố
quốc phòng, xây dựng nền khoa
học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta.
Điều 43
- Khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên và khoa học kỹ thuật được
phát triển mạnh mẽ.
- Nhà nước chăm lo việc phổ biến
và giáo dục khoa học và kỹ thuật;
gắn liền việc giảng dạy, nghiên cứu
với sản xuất, đời sống và quốc
"Điều 37
- Phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu.
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện
chính sách khoa học, công nghệ
quốc gia; xây dựng nền khoa học
và công nghệ tiên tiến; phát triển
đồng bộ các ngành khoa học,
nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu
khoa học và công nghệ của thế giới
nhằm xây dựng luận cứ khoa học
cho việc định ra đường lối, chính
sách và pháp luật, đổi mới công
nghệ, phát triển lực lượng sản xuất,
phòng; phát triển và sử dụng hợp lý

đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
khoa học, cán bộ và công nhân kỹ
thuật; khuyến khích nghiên cứu,
sáng chế, phát minh; chú trọng
nghiên cứu ứng dụng; phát huy tinh
thần tự lực tự cường, chủ động,
sáng tạo, đồng thời vận dụng
những thành tựu khoa học và kỹ
thuật tiên tiến của thế giới; tăng
cường hợp tác quốc tế về khoa học,
kỹ thuật.
nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm
chất lượng và tốc độ phát triển của
nền kinh tế; góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh quốc gia."
Điều 38
Nhà nước đầu tư và khuyến khích
tài trợ cho khoa học bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho
những hướng khoa học, công nghệ
mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử
dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa
học, kỹ thuật nhất là những người
có trình độ cao, công nhân lành
nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện
để các nhà khoa học sáng tạo và
cống hiến; phát triển nhiều hình
thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu
khoa học, gắn nghiên cứu khoa học
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên
cứu khoa học, đào tạo với sản xuất,
kinh doanh.
a) Mục đích phát triển KHCN
- Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách và PL (xd phù
hợp thì làm ptriển XH và ngược lại).
- Đổi mới CN để ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất
lượng và tốc độ ptriển của nền ktế.
- Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
kca1428168030.doc Trang 11/46
- XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành KH. Tập
trung ptriển có trọng điểm 1 số hướng công nghệ hiện đại như: điện tử, tin
học, công nghệ sinh học, vật liệu mới (Khoa học và công nghệ giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
- Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật
nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân.
- Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển
nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế (Đ43 HP 1992)
21. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên
thiêng liêng và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền bình đẳng,
quyền tự do mưa cầu hạnh phúc
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân
phải thực hiện đối với NN
- Quyền công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực
hiện quyền tự do lựa chọn hành động của mình và được NN bảo đảm thực
hiện.

- Nghĩa vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải
hành động hoặc ko hành động trong những tr.hợp nhất định mang tính
cưỡng chế NN.

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ
cơ bản quan trọng nhất được ghi nhận trong HP là cơ sở phát sinh các
quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công dân trong HP khác với
quyền và nghĩa vụ khác của công dân:
- Hình thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các
quyền khác được ghi nhận trong các VB HP khác.
- Ghi trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất.
- Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền
và nghĩa vụ khác
- Là tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Điều 49: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam  Khi có quốc tịch trở thành công dân của
1 NN có đủ quyền và nghĩa vụ (đây thể hiện tính nhân đạo, dân chủ).
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ khác:
- Khi có sự kiện pháp lý xảy ra và khi người đó trực tiếp tham gia vào
qhệ PL
Lưu ý: Chủ thể của qh HP không nhất thiết phải là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ (chỉ cần có năng lực PL)
22. Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc tôn trọng quyền con
người theo quy định tại điều 50 HP 92
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các
quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” - Điều 50
HP92

Trong khoa học pháp lý, các quyền con người được hiểu đó là những
quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận đối với tất cả các thể nhân (bao
gồm: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài và người không có
quốc tịch). Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền
mà các nhà lập pháp không được xâm hại đến. Các quyền con người lần
đầu tiên được trang trọng ghi trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776.
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và công dân quyền nổi tiếng của Pháp năm
1791 cũng khẳng định về quyền con người. Quyền con người được luật
pháp quốc tế bảo vệ.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay vẫn luôn luôn tôn trọng các
quyền con người, luôn luôn coi đó là một trong những nguyên tắc xây
dựng pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa được thể
kca1428168030.doc Trang 12/46
chế hoá trong các Hiến pháp trước đây. Đến HP 1992, lần đầu tiên trong
lịch sử lập hiến nước ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con người được
thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đây là một bước phát
triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong HP.
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc về tính thống nhất
giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
“Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước
bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ của công dân do
Hiến pháp và luật quy định.”- Điều 51 HP92
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. Công
dân muốn được hưởng quyền thì phải gánh vác nghĩa vụ. Gánh vác, thực
hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công dân được thực
hiện. Trong xã hội chúng ta không thể có một số người nào đó chỉ có
hưởng quyền mà không gánh vác nghĩa vụ. Ngược lại, cũng không có một
tầng lớp nào trong xã hội luôn phải thực hiện nghĩa vụ mà không được

hưởng quyền lợi. quyền lợi và nghĩa vụ luôn phải đi đôi với nhau.
Nhà nước đảm bảo cho công dân những quyền lợi hợp pháp nhưng
mặt khác cũng đòi hỏi mọi công dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ của mình.
Trong thực tế ta thường thấy quyền của người này gắn liền với nghĩa
vụ của người khác và ngược lại, nghĩa vụ của người này chính là quyền lợi
của người kia. Vì vậy, khi mỗi người thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ của
mình tức là đảm bảo cho người khác thực hiện quyền lợi của họ. Đối với
môi quan hệ giữa nhà nước và công dân cũng vậy. Nhà nước chỉ có thể
đảm bảo cho các công dân quyền lợi hợp pháp của họ chừng nào mà các
công dân và các tổ chức của họ thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với
nhà nước. Nhà nước ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của công dân. Công dân trong phạm vi của mình, thực hiện các nghĩa vụ
và hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
24. Phân tích nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật” trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Nhà nước đặt mọi công dân bình đẳng trong những điều kiện hoàn
cảnh như nhau. Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú,
đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật
Nhà nước quy định về bình đẳng giới:
- Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
- Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ.
- Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau.
Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà
nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ

mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi
mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát
triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác
để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công
tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Nhà nước quy định bình đẳng giữa các dân tộc:
- Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật
- Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào.
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
kca1428168030.doc Trang 13/46
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc
và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
25. Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chế
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của chế định quyền và nghĩa
vụ của công dân đó là nguyên tắc thể hiện mối quan hệ của Nhà nước , xã
hội với công dân, với sự phát triển toàn diện của họ. Quy định quyền và
nghĩa vụ phải toàn diện, đầy đủ trên mọi lĩnh vực, xác lập địa vụ làm chủ
của người dân VN.
Chú trọng những đối tượng chính sách XH: Thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước Thương
binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp
với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với
nước được khen thưởng, chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi

không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ. (Đ.67 HP92)
Không chỉ áp dụng đối với công dân VN còn quy định đối với người
nước ngoài sống trên lãnh thổ VN: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do
và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình, hoặc vì sự
nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú (Đ82-HP)
Xử lý nghiêm minh những ai lợi dụng quyền tự do dân chủ làm trái PL,
ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của những người khác.
26. Phân tích nội dung quy định “Công dân có quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết
khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” (Đ53-HP)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những
quyền chính trị cao nhất của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện
quyền làm chủ của công dân, thực hiện phương châm mọi công việc của
Nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân thể hiện:
- Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười
tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều
có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật. Nhờ quyền bầu cử và ứng cử vào QH, HĐND mà công dân có
thể lựa chọn được những người ưu tú nhất, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền lợi của mình vào các cơ quan nhà nước, giải quyết những
vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội.
- Công dân có quyền đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, giáo dục
- Công dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng HP và PL
- Tham gia kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước,

tổ chức xã hội
27. Tại sao điều 55 HP 92 quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ
của công dân”
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những
người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm
xã hội khác đối với người lao động.
Quyền lao động kết hợp chặt chẽ với nghĩa vụ lao động, đó là sự kết
hợp hài hòa những yêu cầu của cuộc sống xã hội với nhu cầu của cuộc
sống cá nhân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước. HP92
kca1428168030.doc Trang 14/46
xác định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch đào tạo ngày càng nhiều việc
làm cho người lao động.” bởi vì nó phù hợp với đường lối kinh tế của Nhà
nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh đa dạng dựa trên hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, phù
hợp với mục đích chính sách kinh tế nhà nước ta là làm cho dân giàu nước
mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế.
28. Phân tích điều 57 HP92”Công dân có quyền tự do kinh doanh”
Công dân có quyền tự do kinh doanh, đây là quy định được ghi nhận
trong đạo luật cơ bản của Nhà nước gắn liền với việc ghi nhận nền kinh
tế hàng hóa kinh tế thị trường và phát huy tiềm năng của các thành phần
kinh tế.
Theo quy định của Hiến pháp công dân có quyền được kinh doanh
sản xuất, có quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư

liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, người lao động có thể
góp vốn, góp sức, hợp tác sản xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế
tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể hóa thích hợp.
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về
quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
29. Tại sao điều 59 HP92 quy định “Học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân”
Bên cạnh quyền lao động, Hiến pháp xác lập quyền học tập của công
dân. Cũng như lao động, học tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công
dân: Điều 59 HP92 quy định rõ “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công
dân”.
Ngay từ khi nước nhà mới dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã quan tâm đến vấn đề nâng cao dân trí. Người đã xác định rằng học tập
là quyền của mỗi công dân của một nhà nước độc lập, đồng thời nó cũng
phải là bổn phận của mỗi người. Người đã viết: “Muốn giữ vững nền độc
lập, muốn cho dân mạnh, nước giàu, mọ người Việt Nam phải hiểu biết
quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham
gian vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ”.
Xuất phát từ tinh thần đó, Hồ Chủ tịch đã khẳng định, muốn xây dựng
CNXH phải có con người XHCN, vì vậy cách mạng chính trị - tư tưởng là
một trong ba nội dung của cách mạng XHCN. Chính sách phát triển nền
giáo dục Việt nam luôn thể hiện nhất quán tư tưởng vì con người, giải
phóng con người, tạo điều kiện để mỗi người có thể chủ động làm chủ bản
than và làm chủ xã hội bằng năng lực và trí tuệ của mình.
- Như vậy, nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục VN,

vì học vấn là cái gốc của văn hoá. Có nâng cao được dân trí mới mở rộng
được tầm nhìn, mới có sự nhận thức đúng đắng về tự nhiên và xã hội.
- Giáo dục còn nhằm mục đích đào tạo nhân lực cho đất nước. Giáo
dục trước hết phải đào tạo ra những con người lao động mới có trí thức, có
đạo đức, có sức khoẻ.
- Nền giáo dục VN còn nhằm mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
Để đạt được những mục đích trên, nhà nước cần có sự định hướng
đúng cho sự phát triển của giáo dục, phải có chính sách phù hợp trong việc
sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
kca1428168030.doc Trang 15/46
30. Phân tích quy định”Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở
trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo
quy định của Pháp luật” (Đ68-HP92)
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước
ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.” – Đ68 HP
92
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành tại điều 68 HP 92, công dân
Việt Nam có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật.
Như vậy, cũng như các Hiến pháp trước đây, Hiến pháp mới cho
phép công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại và lựa chọn chỗ ở cho bản
thân và gia đình ở mọi nơi trên đất Việt nam. So với HP năm 59, 80,
quyền tự do đi ra nước ngoài trong Hp 92 được quy định rõ ràng hơn. Việc
quy định trong đạo luật cơ bản của nhà nước quyền của công dân được “tự
do đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về theo quy định của pháp luật”
đáp ứng nguyện vọng chính đáng của mọi người, phù hợp với đường lối
đối ngoại của Nhà nước ta là mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
31. Phân tích quy định “Công dân có quyền hội họp, lập hội, biểu

tình theo quy định của pháp luật” (Điều 69 – Hiến pháp 1992)
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền:
- Tự do ngôn luận
- Tự do xuất bản
- Tự do tổ chức và hội họp
- Tự do tín ngưỡng
- Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều 25 – Hiến pháp 1959
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có các quyền tự do ngôn
luận, báo chí, hội họp, lập hội và biểu tình. Nhà nước bảo đảm những điều
kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền đó.
Điều 67 – Hiến pháp 1980
Công dân có các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp,
tự do lập hội, tự do biểu tình, phù hợp với lợi ích của chủ nghĩa xã hội và
của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện vật chất cần thiết để công dân sử dụng các quyền
đó.
Không ai được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của
Nhà nước và của nhân dân.
Điều 69 – Hiến pháp 1992, Hiến pháp 1992 sửa đổi
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được
thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Quyền hội họp đã được quy định ngay từ hiến pháp 1946, trong Điều
10 Hiến pháp 1946. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân Việt
Nam được đảm bảo các quyền tự do, dân chủ. Quyền này được bổ sung
thêm quyền lập hội và biểu tình trong Điều 25 Hiến pháp 1959 và được
phát huy trong Điều 67 Hiến pháp 1980 và Điều 69 Hiến pháp 1992 và
Hiến pháp 1992 sửa đổi. Đây là một trong những quyền cơ bản của công
dân thuộc nhóm quyền tự do dân chủ , tự do cá nhân đồng thời cũng là

quyền chính trị của công dân. Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do dân chủ
của mọi công dân vì sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo quy định của pháp
luật hiện hành
a) Nội dung :
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử, là
tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử. Cuộc bầu cử
càng được mở rộng cho nhiều người tham gia bao nhiêu càng thể hiện
mức độ dân chủ bấy nhiêu.
kca1428168030.doc Trang 16/46
Cuộc bầu cử phổ thông là cuộc bầu cử được tổ chức cho nhiều người
tham gia, tức là một hoạt động phổ cập, không hạn chế đối với bất kỳ một
đối tượng công dân nào, nếu con người đạt mức độ trưởng thành hoàn
chỉnh về mặt nhận thức – đạt 18 tuổi.
Pháp luật quy định những trường hợp đặc biệt sau không được tham
gia bầu cử:
- Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của
mình, không phân biệt đúng sai, có những rối loạn về mặt nhận thức;
- Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
- Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo
quyết định hay phê chuẩn của VKS.
b) Ý nghĩa:
Ngay từ thời non trẻ, Nhà nước VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử
phổ thông cho mọi công dân VN. Nguyên tắc này đến nay vần giữ nguyên
ý nghĩa của nó và được ấn định trong Hiến pháp 1959,1980 và 1992. Điều
54 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và
đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.”

Quyền bầu cử phổ thông của nhà nước XHCN VN khác với quyền
bầu cử phổ thông của nhà nước tư sản không những bằng việc không quy
định hạn chế tiêu chuẩn người tham gia bầu cử, trừ việc quy định hạn chế
ở dưới mức tuổi trường thành mà còn quy định sự tham gia bầu cử của tất
cảc các quân nhân đang tại ngũ. Hạn chế việc tham gia của quân đội vào
các cuộc bầu cử là đặc trưng của chế độ tư bản (quân đội không tham gia
chính trị).
Quyền bầu cử của công dân được các cơ quan phụ trách bầu cử ghi
nhận trong danh sách cử tri. Tất cả mọi công dân có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị pháp luật tước quyền bầu
cử đều được ghi tên trong danh sách cử tri.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong luật bầu cử:
Để đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông, Luật bầu cử quy định hàng
loạt biện pháp nhằm khắc phục sự sai sót trong quá trình lập danh sách cử
tri:
- Việc niêm yết danh sách cử tri bằng các phương tiện thông tin đại
chúng: Điều 25 Luật bầu cử: “Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu
cử, cơ quan lập danh sách cử tri phải niêm yết danh sách đó tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và những nơi công cộng của khu vực
bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi việc niêm yết để nhân dân kiểm tra
danh sách cử tri.”
- Việc công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về cử tri và danh sách cử
tri: Điều 26 – Luật bầu cử: “Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai
sót thì trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày niêm yết, mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị bằng miệng hoặc bằng văn bản với
cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải tiếp nhận
và ghi vào sổ những khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị đó. Trong thời hạn
ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, cơ quan
lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo hoặc kiến nghị biết kết quả giải quyết.”

- Quyền cử tri được giới thiệu đến bầu cử nơi mới đến: Điều 27 – Luật
bầu cử: ” Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử
tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên
vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và
tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Khi cấp giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân
dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri "Đi bỏ phiếu nơi
khác".
33. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo quy định của pháp
luật hiện hành.
a) Nội dung:
kca1428168030.doc Trang 17/46
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thẳng cho người ấy làm đại
biểu Quốc hội hay đại biểu HĐND không thông qua người nào khác, cấp
nào khác(những đại cử tri hoặc một cơ quan nào khác gọi là cấp trung
gian).
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc trực tiếp bầu cử ra người đại diện cho mình trong các cơ
quan quyền lực nhà nước, không thông qua một khâu trung gian nào khác
là một nguyên tắc thể hiện rõ tính chất dân chủ trong sự hình thành bộ
máy nhà nước. Chính nguyên tắc này cho phép người đại diện được nhân
dân trực tiếp bầu ra nhận được quyền lực nhà nước từ nhân dân.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong Luật bầu cử:
Luật bầu cử của Nhà nước ta hiện nay có các quy định chặt chẽ để
bảo đảm cho nguyên tắc trực tiếp được thực hiện: Ngày bầu cử đại biểu
Quốc hội và HĐND các cấp phải được tiến hành vào ngày chủ nhật để
nhân dân có điều kiện trực tiếp tham gia bỏ phiếu (Điều 54); trước ngày
bỏ phiếu, nhân dân được thường xuyên thông báo địa điểm bỏ phiếu (Điều
56); cử tri phải tự mình đi bầu không nhờ người khác bầu thay hay bầu
bằng cách gửi thư (Điều 58); không đồng ý ứng viên nào thì trực tiếp gạch

tên của ứng viên đó lên phiếu bầu…
34. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo quy định của pháp
luật hiện hành.
a) Nội dung:
Các cử tri được tham gia vào việc bầu cử, có quyền và nghĩa vụ như
nhau, các ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỷ lệ như nhau, kết
quả bầu chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho mỗi ứng cử
viên, là cơ sở để xác định kết quả trúng cử.
b) Ý nghĩa:
Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành
bầu cử từ khi lập danh sách cử tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả
bầu cử. Mức độ dân chủ của cuộc bầu cử phụ thuộc chủ yếu vào tiến trình
thực hiện nguyên tắc này.
Trong một chừng mực nào đó, việc thực hiện nguyên tắc bỏ phiếu kín, bầu
cử phổ thông cúng như nguyên tắc bầu cử trực tiếp cũng là để thực hiện
nguyên tắc bình đẳng và ngược lại.
c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, Luật bầu cử quy định:
- Mỗi một cử tri được phát một phiếu bầu, giá trị của mỗi phiếu bầu là
như nhau;
- Địa vị xã hội, tài sản…của cử tri không có ảnh hưởng gì đến giá trị
của phiếu bầu. Không vì địa vị xã hội của mình mà cử tri không chấp hành
đầy đủ các quy định về bầu cử;
- Mỗi cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, chỉ được
lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử trong một cuộc bầu cử.
Nguyên tắc này được bắt đầu bằng chia các đơn vị bầu cử cho các địa
phương. Việc chia đơn vị bầu cử phải căn cứ vào dân số các địa phương
và tổng số các đại biểu phải bầu. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng
đại biểu tỷ lệ thuận với số dân của mình. Việc ấn định số lượng đại biểu
phải bầu cho mỗi đơn vị dựa trên định mức bầu cử và số lượng cử tri của

đơn vị bầu cử. Định mức bầu cử bằng tổng số dân số có trên lãnh thổ diễn
ra cuộc bầu cử chia cho tổng số đại biểu HĐND hoặc đại biểu Quốc hội
phải bầu.
35. Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín theo quy định của pháp luật
hiện hành.
a) Nội dung:
Nguyên tắc này đòi hỏi cử tri khi bỏ phiếu phải tự mình viết phiếu, tự
mình gạch tên người ứng cử nào mà mình không tín nhiệm ở phiếu bầu đã
được in sẵn, tự mình bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu, không một người nào
được xem cử tri viết phiếu. Cử tri không viết được thì nhờ người khác viết
nhưng phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu. Nếu vì tàn tật không tự mình
kca1428168030.doc Trang 18/46
bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm (Điều 59,60
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).
Ở phòng bỏ phiếu, tổ bầu cử phải kết hợp với UBND xã, phường, thị trấn
bố trí nhiều nơi viết phiếu tách biệt nhau thành các buồng viết phiếu và
hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu của bất cứ ai.
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc này bảo đảm cho cử tri tự do biểu lộ ý chỉ của mình trong
việc lựa chọn đại biểu; tránh mọi sự áp đặt.
c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Điều 59: Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người
khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí
mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì
nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ
phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của
cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Điều 60: Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được đến xem, kể cả
thành viên Tổ bầu cử; nếu viết hỏng, cử tri có quyền đề nghị Tổ bầu cử

đổi phiếu bầu khác.
36. Những điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân theo quy
định của pháp luật hiện hành
Quyền bầu cử là những quy định của pháp luật về khả năng công
dân được quyền lựa chọn đại biểu của mình ở cơ quan quyền lực nhà
nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được
sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của
QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày
15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật bầu cử ĐBQH. Điều 23 quy định về điều
kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 18 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia bầu cử:
− Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động
của mình, không phân biệt đúng, sai, có những rối loạn về mặt
nhận thức;
− Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
− Những người đang bị tạm giam theo quyết định của toà án hoặc
theo quyết định hay phê chuẩn của viện kiểm sát
37. Những điều kiện thực hiện quyền ứng cử của công dân theo quy
định của pháp luật hiện hành
Quyền ứng cử là những quy định của pháp luật về khả năng công
dân thực hiện nguyện vọng của mình được bầu làm đại biểu ở cơ quan
quyền lực nhà nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được

sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của
QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày
15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật bầu cử ĐBQH. Điều 29 quy định về điều
kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 21 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia ứng cử:
kca1428168030.doc Trang 19/46
− Những người không đủ điều kiện tham gia bầu cử.
− Những người đang bị quản chế để giáo dục, giáo dưỡng ở các cơ
sở tại xã, phường (đủ điều kiện tham gia bầu cử nhưng không đủ
điều kiện tham gia ứng cử);
− Những người đang bị khởi tố;
− Những người đang chấp hành bản án;
− Những người đã hoàn thành việc chấp hành bản án nhưng chưa
được tuyên bố xoá án.
38. Những điều kiện của người trúng cử Đại biểu Quốc hội theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà
còn đại điện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước trong Quốc hội. (Điều 43 – Luật về tổ chức Quốc
hội).
Điều kiện cần và đủ để một người trúng cử đại biểu Quốc hội:
- Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi
- Đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH:

Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:
1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh;
2- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện
quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp
luật;
3- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội,
tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm;
5- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
- Được đề cử: Được cơ quan tổ chức đơn vị giới thiệu ra ứng cử. Trên
cơ sở đó Mặt trận tổ quốc mới hiệp thương. Đoàn chủ tịch UBND Mặt
trận tổ quốc VN hiệp thương những người ở TW.
- Ban thường trực UB MTTQ cấp tỉnh giới thiệu người ở địa phương ra
ứng cử.
- Tự ứng cử: phải lấy ý kiến của của cử tri nơi người đó cư trú và của
cơ quan, đơn vị công tác (nếu có).
- Khi đưa ra bầu phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn
từ trên xuống (đa số tuyệt đối)
- Được UB thẩm tra tư cách đại biểu ra nghị quyết công nhận đủ tư
cách đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, Quốc hội đã bầu ra UB thẩm tra tư
cách ĐBQH. Căn cứ vào kết quả điều tra của UB này, Quốc hội phê chuẩn
ĐBQH.
39. Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với các cơ quan Nhà
nước

Điều 4 Hiến pháp 1992 đã khẳng định “Đảng cộng sản Việt Nam…
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Trong lịch sử lập hiến VN, vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước và hệ thống chính trị luôn được thể hiện trong các bản Hiến
pháp.
Trong Hiến pháp 1946 mặc dù không có điều khoản riêng về sự lãnh
đạo của Đảng nhưng thông qua Chế định Chủ tịch nước và với vị trí vai
trò đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh – người sáng lập ra Đảng cộng sản,
các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã được tổ chức thực hiện
thắng lợi.
Hiến pháp 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng trong Lời nói
đầu.
kca1428168030.doc Trang 20/46
Hiến pháp 1980 đã thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng một cách cụ
thể trong Lời nói đầu và Điều 4 Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi bổ
sung năm 2001 đã thể hiện ngắn gọn, chặt chẽ và đầy đủ hơn vai trò lãnh
đạo của Đảng đối vời Nhà nước và hệ thống chính trị. Điều 4 Hiến pháp
1992 đã ghi nhận “Đảng cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội”.
Sự ghi nhận này trở thành nguyên tắc của Hiến pháp vì vậy trong tổ
chức hoạt động của các cơ quan nhà nước luôn lấy nguyên tắc Đảng lãnh
đạo làm cơ sở pháp lý phục vụ cho lợi ích của Đảng cầm quyền.
a) Hình thức lãnh đạo của Đảng:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự
phát triển của toàn xã hội trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh
vực. Trên cơ sở đó, nhà nước tể chế hóa thành hiến pháp và pháp luật.
- Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ; phát
hiện, lựa chọn, bồi dưỡng những đảng viên ưu tú và những người ngoài

Đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội thông qua cơ chế bầu cử, tuyển chọn để bố trí
vào làm việc trong các cơ quan đó.
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ
chức Đảng bằng các giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương
mẫu, qua đó tập hợp, giáo dục và động viên quần chúng tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện
đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các Đảng viên, các tổ
chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội nhằm phát hiện và
uốn nắn kịp thời những sai lầm lệch lạc.
Về thực chất sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính
định hướng, tạo điều kiện để Nhà nước và các tổ chức thành viên của hệ
thống chính trị có thể chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động.
b) Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
Phương pháp dân chủ, giáo dục thuyết phục và dựa vào uy tín và
năng lực của các đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng.
40. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc này được quy định ngay từ Hiến pháp 1959 (Điều 4),
Hiến pháp 1980 (Điều 6) và hiện nay được quy định tại Điều 6 Hiến pháp
1992: ”Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước
đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Điều 4 – Hiến pháp 1959
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước khác
đều thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 6 – Hiến pháp 1980
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Điều 6 – Hiến pháp 1992
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 4 – Luật về tổ chức Quốc hội
Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước và
từ bản chất giai cấp của Nhà nước. Trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội
đòi hỏi phải có sự tập trung quyền lực. Có tập trung quyền lực mới điều
khiển được xã hội, mới thiết lập được một trật tự xã hội nhất định. Vì vậy,
trong xã hội có giai cấp, quyền lực nhà nước là chủ yếu, tập trung vào Nhà
nước. Đối với nhà nước bóc lột thì sự tập trung này là độc đoán, chuyên
quyền. Còn nhà nước XHCN nói chung và Nhà nước CHXHCN VN nói
kca1428168030.doc Trang 21/46
riêng thì tập trung là cần thiết, nhưng phải dân chủ với nhân dân vì Nhà
nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc tập
trung thể hiện:
- Quyền lực nhà nước tập trung chủ yếu vào Quốc hội, quyền lực các
cơ quan khác đều bắt nguồn từ quyền lực của Quốc hội. Các cơ quan nhà
nước phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội. (Điều 109 – Hiến pháp 1992).
- Quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương
phải thực hiện.
Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
- Có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước. Quốc hội
phải tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước chủ động sáng tạo khi thựic
hiện quyền lực của mình.
- Cơ quan nhà nước chỉ có thể hình thành bằng con đường bầu cử trực
tiếp và chịu trách nhiệm trước nhân dân, có thể bị nhân dân bãi nhiệm,
miễn nhiệm (Điều 7 Hiến pháp 1992)

- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta nhưng
những vấn đề quan trọng trước khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải
được đưa ra trưng cầu ý kiến của nhân dân (như hiến pháp, các bộ luật,
luật…). Qua đó có quyết định đúng đắn, phù hợp lòng dân.
- Những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước được thảo luận, bàn bạc và quyết định theo đa số.
50. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện hành?
Điều 6:
- Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt
động của tập thể Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên
Chính phủ, thông qua 3 hình thức: thông qua phiên họp chính phủ, thông
qua hoạt động của thủ tướng chính phủ và thông qua hoạt động của các
thành viên chính phủ thể hiện ở các điểm sau:
a) Phiên họp Chính chủ:
- CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất
thường (1/3 tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT
triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập
thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.
- Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp:
+ Chương trình hoạt động hàng năm của CP,
+ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm
kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ
ban thường vụ Quốc hội;
+ Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
+ Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan trọng;
+ Dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung
ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa

phương;
+ Tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
+ Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
+ Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền
tệ, các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ,
cơ quan ngang bộ;
+ Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
+ Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc
Chính phủ;
kca1428168030.doc Trang 22/46
+ Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước
 Thể hiện tính dân chủ
Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định
theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết nganh nhau (50:50) thì thực hiện
theo QĐ của thủ tướng đã biểu quyết.

Thể hiện tính tập trung
b) Thông qua hoạt động của TT Chính phủ (Điều 114 HP 1992; Điều 20
Luật tổ chức C.phủ)
- Hoạt động của chính phủ đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân
của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ. Thủ tướng lãnh đạo và
điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề được Hiến
pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tướng là
người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và

báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước  Thể hiện tính tập trung.
c) Thông qua hoạt động của các Bộ trưởng và các thành viên khác
thuộc Cphủ (Điều 116 HP 1992 sửa đổi; Điều 23 Luật Tổ chức Cphủ)
- Phó TT giúp TT làm nhiệm vụ theo sự phân công của TT. Phó TT
chịu trách nhiệm trước TT, trước Qhội về nhiệm vụ được giao.
- Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và
lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính
phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà
nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao
phụ trách  Thể hiện tính tập trung.
51. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của Pháp luật hiện hành?
51.1 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa
án:
- Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số - tính dân chủ.
- TAND chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực cùng cấp
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân - Tính tập trung.
- Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán ở tất cả các cấp - tính tập trung
51.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
VKSND:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát; trong
thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện kiểm sát nhân

dân do Viện trưởng lãnh đạo .Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tính tập trung.
- Những vấn đề bàn bạc thảo luận tại UBKS thông qua quy định trong
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của
Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành
viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có
quyền báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước. Tính tập
trung.
- Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện
kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để
thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng (Phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của toàn ngành; Dự án luật, pháp
lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện kiểm
kca1428168030.doc Trang 23/46
sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước; Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Báo cáo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết
của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao về việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm gửi Thủ tướng Chính phủ; những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng, những vấn đề quan
trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu
cầu. Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành
viên biểu quyết tán thành;) - Tính dân chủ.
- Vai trò của Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên trong việc hình thành

các KSV viện KSND các cấp.
52. Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước? (Điều 5 - HP 1992)
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt
đẹp của mình.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quốc hội có hội đồng dân tộc giúp QH thực hiện các vấn đề dân tộc
ngang hàng với các UB khác của Quốc hội. Hội đồng dân tộc có chức
năng đặc biệt: các cq NN khi ban hành các văn bản PL liên quan đến dân
tộc phải lấy ý kiến của hội đồng dân tộc.
- Tên gọi hội đồng dân tộc: đề cao chính sách dân tộc.
- Trong cơ cấu QH: tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm hơn 30%.
- Trong hoạt động của các cq NN có ưu tiên đến các dân tộc
- Lĩnh vực giáo dục: Ưu tiên các dân tộc
53. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân” (Điều 83 HP)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước,
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước,
về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động

của Nhà nước.
- Trong tổ chức bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan NN duy nhất
do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc bầu cử.
- QH gồm có các đại biểu đại diện cho các giai cấp, tầng lớp XH, dân
tộc, tôn giáo, các vùng lãnh thổ và đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân.
- Đại biểu quốc hội phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cử
tri cả nước.
54. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của
nước CHXHCNVN” (Điều 83 HP)
- QH là cơ quan NN duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
- QH quyết định các chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
phát triển KTXH, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (QH, CTN, CP, TAND,
VKSND trong các luật tương ứng) và hoạt động của công dân (quy định
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp, quyền và nghĩa
vụ cụ thể của công dân trong luật); các quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa
kca1428168030.doc Trang 24/46
Đảng và Nhà nước, (Đ4-HP); giữa MTTQ và các tổ chức thành viên đối
với NN (Đ9-HP)
- QH thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 5
hình thức:
+ Xét báo cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP,
TANDTC, VKSNDTC.
+ Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan của QH:
UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 7 Ủy ban của QH.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
55. Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo quy

định của PL hiện hành?
- Lập hiến:
+ QH ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp
+ QH làm hiến pháp thông qua ủy ban dự thảo hiến pháp và ủy ban
dự thảo sửa đổi hiến pháp
- Lập Pháp:
+ QH làm luật và sửa đổi luật; chương trình xây dựng luật và pháp
lệnh. QH ban hành luật nhưng không dự thảo luật.
+ Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật
ra trước Quốc hội.
56. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của các cơ quan Nhà nước bằng những hình thức cụ thể nào?
- QH thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 3
hình thức:
+ Xem xét báo cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP,
TANDTC, VKSNDTC.
+ Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan của QH:
UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 9 Ủy ban của QH (UB chuyên trách:
UB pháp luật; UB tư pháp; UB ktế; UB tài chính, ngân sách; UB văn
hóa GD thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an
ninh; UB về các vấn đề XH; UB KH công nghệ và môi trường; UB đối
ngoại của Qhội).
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.

57. Phân tích nội dung kỳ họp quốc hội?
Kỳ họp quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của QH. Tại kỳ họp QH tập trung đông đủ nhất đại biểu QH, thảo luận
dân chủ và quyết định các vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của
nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp
CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc
theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.
- Chuẩn bị kỳ họp:
+ UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại
biểu Quốc hội;
kca1428168030.doc Trang 25/46

×