Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ÔTÔ PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ÔTÔ PHÚ THỌ
Bùi Thị Minh Thái
PHÚ THỌ, NĂM 2014
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động giữ vai trò chủ
chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có
năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn
vinh của mọi quốc gia. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức
lao động đồng thời có thể tích luỹ được, được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền
lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng
thời sẽ cải thiện đời sống người lao động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản
trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đối với người lao động.
Công tác kế toán tiền lương trong đơn vị có ý nghĩa rất quan trọng, nếu sử
dụng linh hoạt và hợp lý thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người lao động, giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất.
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp để từ đó doanh


nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu tiếp theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý
doanh nghiệp, ban lãnh đạo Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ đã quan tâm
sâu sắc đến công tác này. Công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp đã vận
dụng đúng chính sách, chuẩn mực kế toán hiện hành, xây dựng mức đơn giá lao
động hợp lý, bộ máy kế toán tổ chức chặt chẽ, phù hợp với yêu cấu,…Bên cạnh
đó, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như: cách tính lương thời gian
cho bộ phận văn phòng chưa hợp lý, không kích thích sự sáng tạo, năng động
trong công việc, chưa áp dụng được những phát triển của công nghệ trong việc
thanh toán tiền lương,….
2
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lương &các khoản trích theo
lương.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại các bộ phận: cửa hàng xăng dầu, bộ phận vận tải, xưởng sửa chữa ô tô và
khối hành chính văn phòng.
- Về không gian: tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
Địa chỉ: Số nhà 2821 – Đại lộ Hùng Vương - Thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ.
- Về thời gian: Các số liệu sử dụng trong báo cáo được thu thập trong 3
năm: 2011, 2012, 2013, tập trung vào tháng 11 năm 2013 .
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất của sự vật, tổng
3
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Tập hợp những lý luận liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp thống kê số liệu từ báo cáo của phòng kế toán.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Số liệu trong các bảng biểu được xử lý bằng các bảng tính excel.
+ Các thông tin định lượng được xử lý theo phương pháp toán học.
+ Các thông tin định tính được xử lý theo phương pháp lôgic.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng lý luận, các kiến thức
đã học và dẫn chứng cụ thể để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu liên quan.
Tiến hành so sánh các chỉ tiêu có liên quan của các kỳ với nhau qua đó rút ra
những nhận xét về những nhân tố làm hạn chế hoặc thúc đẩy hoạt động của công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người

có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu như Giám đốc,các kế toán của Công ty
cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ và tham khảo các tài liệu có liên quan.
4.4. Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Sử dụng để phản ánh các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát
sinh hoạt động đó vào bảng chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán và
quản lý.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Sử dụng để phân loại đối tượng kế toán,
ghi chép, kiểm tra, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện
có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có
hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị.
+ Phương pháp tính giá: Sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị thực
tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các tổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung
cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương & các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ.
5
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không
thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của lao
động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu
hiện rõ rệt.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Ngoài tiền lương mà người lao động hưởng theo số lượng và chất lượng
lao động của mình, họ còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo quy định của
đơn vị như thưởng do phát huy sáng kiến, thưởng do thi đua, tăng năng suất lao
động và các khoản tiền thưởng khác.
1.1.1.2 Khái niệm các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,
đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành nên quỹ BHXH.
Quỹ này sử dụng để chi trả trong những trường hợp người lao động tạm thời hay
6

vĩnh viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại
nạn lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà
người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,
thuốc men khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không
mất tiền là người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ
tiền trích BHYT, đây là một chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Bên
cạnh đó, việc trích lập quỹ BHTN còn hỗ trợ về thu nhập cho người lao động khi
bị thất nghiệp (tuỳ theo loại hình thất nghiệp); ổn định nền kinh tế trong thời kỳ
suy thoái thông qua duy trì sức mua của lao động mất việc làm; hỗ trợ cải cách
doanh nghiệp; duy trì kỹ năng nghề của người lao động mất việc làm;… Ngoài
ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp
sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi
ích chính đáng cho người lao động. Khoản trích lập kinh phí công đoàn này chỉ
được tính vào chi phí cho doanh nghiệp mà không trừ vào lương của người lao
động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
*) Chức năng tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động, người lao động đã hao phí một lượng sức lao động
nhất định. Vì vậy, để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì người
lao động cần được tái sản xuất sức lao động. Việc trả công hay thù lao cho người
lao động chính là thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động cho họ.
*) Chức năng công cụ quản lý của doanh nghiệp
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì họ phải biết
kết hợp nhịp nhàng và quản lý tốt các yếu tố trong quá trình kinh doanh trong đó

có yếu tố lao động. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, giám sát,
theo dõi người lao động làm việc theo yêu cầu và kế hoạch đề ra, trên cơ sở đó
chi trả mức tiền lương hợp lý vừa đảm bảo rằng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
7
đem lại kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất,
vừa đảm bảo cho những nhu cầu thiết yếu của người lao động .
*) Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế)
Mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển một cách bền vững, lâu dài. Khi được trả công xứng
đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy hết khả năng và tinh
thần làm việc sáng tạo của mình, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với
công việc và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương là một công cụ khuyến
khích vật chất, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
*) Chức năng công cụ quản lý nhà nước
Bộ luật lao động ra đời, trong đó quy định chế độ tiền lương để bảo vệ quyền
làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động. Mỗi doanh nghiệp khi xây
dựng các phương án trả lương cho người lao động đều phải tuân thủ theo Bộ luật
lao động. Điều này giúp bảo vệ được quyền lợi của người lao động, tạo điều kiện
đạt mục tiêu tăng năng suất lao động và tiến bộ xã hội trong sản xuất, tăng hiệu quả
sử dụng và quản lý lao động.
*) Chức năng điều tiết lao động
Trong kế hoạch thực hiện phát triển thông qua hệ thống thang bậc lương, các chế
độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết và quản lý lao
động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Có 04 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới tiền lương như sau:
- Nhóm nhân tố thuộc thị trường người lao động: Cung cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp tới tiền lương. Khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì
tiền lương có xu hướng tăng lên và ngược lại. Tiền lương tại thời điểm cung lao
động bằng cầu lao động được gọi là mức tiền lương cân bằng.

- Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách về tiền lương, phụ cấp,
giá thành… được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh ngiệp: doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn
thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Ngược
8
lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất
bấp bênh.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: với người lao động có trình độ cao, số năm kinh nghiệm
lâu dài sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn. Bởi để
đạt được trình độ đó người lao động đã phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho
việc đào tạo, nâng cao kỹ năng tay nghề đáp ứng được các công việc đòi hỏi hàm
lượng kiến thức cao.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Trách
nhiệm và chất lương lao động sẽ ngày càng được tăng lên theo số năm công tác
và kinh nghiệm làm việc.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay tới tiền lương của người lao động.
- Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức độ phức tạp của công việc; với độ phức tạp của công việc ngày càng
tăng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao.
Điều kiện thực hiện công việc: Cách thức làm việc với máy móc, môi
trường, thực hiện an toàn hay nguy hiểm, độc hại hay không độc hại đều quyết
định đến tiền lương.
Các nhân tố khác: sự phân biệt đối xử về màu da, tôn giáo, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn… đều sẽ dẫn tới sự chênh lệch về tiền lương khá lớn.
1.1.4. Hình thức trả lương
1.1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian

Đây là hình thức trả lương mà thu nhập của người lao động phụ thuộc vào các
yếu tố: thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của người lao động. Hình thức
tiền lương này mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn
còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao
động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật
chất, kiểm tra chấp hành chấp hành kỉ luật lao động nhằm tạo người lao động tự
giác làm việc có kỉ luật và năng suất cao.
Hình thức trả lương theo thời gian được chia thành hai hình thức là trả
lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
*) Trả lương theo thời gian giản đơn:
9
Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm
việc thực tế. Hình thức này không xét đến thái độ lao động và kết quả lao động
của người lao động. Thường áp dụng cho các công việc không thể theo dõi định
mức và tính toán chặt chẽ khối lượng công việc.
Công thức tính tiền lương theo thời gian giản đơn như sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó: L
tt
: Là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
L
cb
: Là tiền lương cấp bậc tính đến thời gian thực tế.
T : Là thời gian làm việc thực tế.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn như sau:
- Lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng và

được áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp.
- Lương ngày: Là tiền lương áp dụng cho người làm việc tạm thời đối với
từng công việc.
Lương ngày =
Lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
- Lương giờ: Là lương tính theo từng giờ làm việc và bằng lương của một
ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn lao động (không quá 48 giờ trong một tuần).
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ trong ngày
*) Trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn và
chế độ tiền thưởng. Hình thức trả lương này khắc phục được các nhược điểm
của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, vì nó có xét đến trình độ tay
nghề, thời gian lao động, ý thức trách nhiệm và tinh thần sáng tạo trong lao động
của người lao động.
Công thức tính tiền lương theo thời gian có thưởng như sau:
L
t
= L
tt
+ T
t
Trong đó: L
t
: Là tiền lương theo thời gian có thưởng.
L
tt
: Là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.

T
t
: Là tiền thưởng.
10
Hình thức này có những ưu điểm: dễ tính toán, kích thích người lao động
hăng say hơn trong công việc. Tuy nhiên cách trả lương này mang tính bình
quân cao, chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Chỉ áp
dụng cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn
giá tiền lương sản phẩm.
1.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động
căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ), công việc
mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm hoặc công việc đó. Trong việc trả lương theo sản phẩm,
vấn đề quan trọng là phải xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc
một cách hợp lý.
Tiền lương sản phẩm có các hình thức sau:
*) Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Theo hình thức này thì tiền lương phải trả cho người lao động được tính
trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá tiền lương sản phẩm đã quy định (không giới hạn thời gian hoàn thành). Đây
là hình thức được các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phổ biến để tính lương trả
cho lao động trực tiếp.
Công thức tính lương theo sản phẩm trực tiếp như sau:
L
sptt
= Q x Đ
g
Trong đó: L

sptt
: Là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp.
Q: Là số lượng sản phẩm hoàn thành.
Đ
g
: Là đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Hình thức này đánh giá đúng đắn sức lao động hao phí, người lao động làm
bao nhiêu hưởng bấy nhiêu, gắn trách nhiệm của người lao động với chất lượng
sản phẩm hoàn thành, khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn, quan
tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm làm ra.
Bên cạnh đó hình thức này tính toán phức tạp hơn, đòi hỏi phải xây dựng được
định mức đơn giá tiền công một cách hợp lý. Định mức đơn giá tiền công thay đổi
liên tục theo từng đơn hàng, từng sản phẩm dẫn đến công việc tính toán các mức tiền
lương rất cồng kềnh, mất thời gian. Công nhân vì muốn đảm bảo số lượng sản phẩm
11
sản xuất sẽ có thể ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí sản
xuất khác.
*) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp phục vụ cho sản xuất
như lao động điều khiển máy móc, sửa chữa, vận chuyển, kiểm tra chất lượng sản
phẩm… Mặc dù thực tế công việc của những lao động này không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng họ đã gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp. Do đó
có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp để tính mức lương sản phẩm cho lao
động gián tiếp.
Công thức xác định lương của bộ phận gián tiếp như sau:
Tiền lương công
nhân gián tiếp
=
Mức tiền lương
công nhân chính

x
Mức độ hoàn thành sản phẩm tiêu
chuẩn của công nhân gián tiếp
- Ưu điểm: Cách trả lương này khuyến khích lao động gián tiếp phục vụ tốt
hơn, gắn quyền lợi của họ với số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Từ
đó tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động.
- Nhược điểm: Do tính lương phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính
nên chưa thực sự chính xác, chưa đảm bảo phản ánh đúng những hao phí mà lao
động gián tiếp đã bỏ ra. Những lao động có trình độ khác nhau nhưng vẫn
hưởng một mức lương như nhau.
*) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ lũy tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất lũy tiến
càng cao.
Có hai loại đơn giá đó là:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành.
- Đơn giá lũy tiến: dùng để trả cho những sản phẩm vượt mức sản phẩm
định mức.
Công thức tính lương theo sản phẩm lũy tiến như sau:
L
lt
= SL
đm
x Đg + Đg
n
(SL
n
– SL
đm

)
Trong đó: L
lt
: Là tổng số tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Đg
o
: Là đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Đg
n
: Là đơn giá lũy tiến.
12
SL
đm
: sản phẩm theo định mức.
SL
n
: Là sản lượng thực tế hoàn thành.
- Ưu điểm: Kích thích tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng cho
những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, hoặc đang cần
thực hiện gấp các đơn hàng.
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp. Làm tăng nhanh khoản mục chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm, do đó chỉ nên áp dụng trong những trường hợp thực
sự cần thiết.
*) Trả lương theo sản phẩm có thưởng – phạt:
Theo hình thức này, ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp, người lao
động còn được hưởng một số khoản tiền thưởng khác, như thưởng về chất lượng
sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư… Ngược lại, trong
trường hợp người lao động tạo ra nhiều sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư hoặc
không đảm bảo đủ ngày công theo quy định… sẽ phải chịu tiền phạt.
1.1.4.3. Hình thức trả lương khoán

Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, trong đó tổng
số tiền lương trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy định trước
cho một khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được
hoàn thành trong thời gian quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng
trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc một số công việc nông nghiệp. Trong công
nghiệp chế độ trả lương khoán có thể áp dụng đối với các cá nhân tập thể.
Có các hình thức giao khoán sau:
- Khoán công việc: Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công
việc mà người lao động phải hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công
việc giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa, sửa chữa
nhà cửa…
- Khoán theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương mà tiền lương
được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công đoạn cuối
cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải
qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến
chất lượng sản phẩm.
- Khoán quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng từng công việc, khối lượng sản
phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
13
lương. Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn
thành công việc theo thời gian đã được quy định.
Chế độ tiền lương này áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng chi
tiết, từng bộ phận, công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và
thời gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một tập hợp nhiều loại
công việc khác nhau theo yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn.
1.1.5. Quỹ tiền lương
1.1.5.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:

- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương công nhật, lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động, công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã đi nghỉ phép, đi học theo chế
độ quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
-Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp: làm đêm, thêm giờ, thêm ca, dạy nghề, công tác lưu động, khu
vực, thâm niên ngành nghề, trách nhiệm, các khoản phụ cấp cho người làm công
tác khoa học kỹ thuật có tài năng, học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
( BHXH trả thay lương ).
14
Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường
xuyên như thưởng phát minh sáng kiến các khoản trợ cấp không thường xuyên
như trợ cấp khó khăn đột xuất công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học
sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao

thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ )
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng
chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ) Ngoài ra
tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm háng trong phạm vi chế độ qui
định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
xuất. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền
lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên
được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu
chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
 Quỹ BHXH
BHXH được hình thành từ việc trích, tính vào chi phí và trừ vào lương
của người lao động trong thời gian lao động. Quỹ BHXH sẽ được sử dụng để chi
trả cho người lao động trong những trường hợp tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất,
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động trên cơ sở lương, chất lượng lao động
và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
15
Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là 26%
tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng. Trong đó:
- 18% do đơn vị sử dụng lao động trả tính vào chi phí của doanh nghiệp.
- 8% do người lao động đóng góp trừ vào lương của người lao động.

Quỹ BHXH được thiết lập để tạo nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao
động như:
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp là 75% mức tiền lương mà người lao động
đóng BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương của người đó trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị
hưởng 100% mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thôi việc, hưu trí: khi nghỉ hưu tùy theo thời gian đóng BHXH sẽ
được nhận mức lương hưu khác nhau. Làm việc 15 năm thì được hưởng 55%, sau
đó cứ thêm một năm thì được tính thêm 2% và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất, tử tuất: tùy theo từng đối tượng mà có thể được hưởng
trợ cấp khác nhau.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ tài chính
của Nhà nước.Thông thường thì doanh nghiệp sẽ nộp 24% số BHXH đã trích
cho cơ quan quản lý quỹ. 2% còn lại được giữ lại để chi trả tại đơn vị. Tuy nhiên
doanh nghiệp cũng có thể nộp toàn bộ BHXH đã trích và cơ quan Bảo hiểm tự
thực hiện việC thanh toán bảo hiểm cho người lao động. Khi tại doanh nghiệp
xảy ra trường hợp người lao động ốm đau, thai sản… được hưởng trợ cấp
BHXH thì doanh nghiệp sẽ tiến hành làm thủ tục thanh toán bảo hiểm cho người
lao động và nộp về cơ quan bảo hiểm. Doanh nghiệp sẽ tiến hành chi trả cho
người lao động sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm hoặc cơ quan bảo hiểm
sẽ tự chi trả cho người lao động.
 Quỹ BHYT
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh của người lao động, cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động như các dịch vụ khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe… doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHYT cho
người lao động. Số BHYT này một phần tính vào chi phí của doanh nghiệp và
một phần từ tiền lương của công nhân viên. Người lao động sẽ được hưởng các
16
chế độ khám chữa bệnh miễm phí bao gồm chi phí thăm khám, thuốc men, chi

phí viện phí… khi đi khám chữa bệnh.
Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 4,5%. Trong đó:
- 3% tính vào chi phí của doanh nghiệp
- 1,5% tính trừ vào thu nhập của người lao động.
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (chủ yếu dưới hình
thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe công nhân viên.
 Quỹ BHTN
Mục tiêu của quỹ BHTN là nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ mất việc làm, đồng thời tiến hành các biện pháp nhanh chóng
giúp người thất nghiệp có được việc làm. BHTN với mức chi trả trợ cấp thất
nghiệp sẽ góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động khi bị mất việc làm.
Theo quy định hiện hành thì quỹ BHTN được trích nộp 2% theo tiền
lương cơ bản của người lao động. Trong đó:
- 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 1% tính trừ vào lương của người lao động.
Thời gian người được hưởng BHTN dựa trên thời gian đóng BHTN từ đủ
12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc.
 Quỹ KPCĐ
Để phục vụ cho các hoạt động và đảm bảo quyền lợi của người lao động,
công đoàn được thành lập. Theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích một khoản
tiền theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đó là KPCĐ.
Khoản trích nộp này được sử dụng với mục đích phục vụ các hoạt động của tổ chức
công đoàn, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động.
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng. Tỷ lệ trích KPCĐ theo quy định là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Số KPCĐ doanh nghiệp trích được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế
độ quy định. Một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.

17
1.1.6. Thuế thu nhập cá nhân
1.1.6.1. Khái niệm, đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập nhận được của
cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu
nhập.
Thuế TNCN có 5 đặc điểm cơ bản như sau:
1. Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của người
nộp thuế.
2. Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao.
3. Thuế TNCN có xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế.
4. Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần .
5. Thuế TNCN không làm thay đổi giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.1.6.2. Một số nội dung cơ bản về luật Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
 Thu nhập chịu thuế
(1) Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật .
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản đã qua chế biến thành các sản phẩm

khác.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động, bao gồm:
18
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được quy
định trong luật Thuế TNCN.
 Thu nhập được miễn thuế : Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, từ lãi tiền gửi ngân hàng, tổ chức tín dụng,
lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với ban ngày,….
Các khoản thu nhập khác theo Điều 4, Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
 Thu nhập từ kinh doanh
Thuế TNCN = Thu nhập × Thuế suất theo biểu thuế
phải nộp tính thuế luỹ tiến từng phần
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản
sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số
ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện. Chính phủ
quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
 Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số
tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền
lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Các khoản giảm trừ ( Giảm trừ gia cảnh )
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi
19
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng
nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một
đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức
quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã
hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không
nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc
được tính giảm trừ gia cảnh.
Ngoài ra, còn các khoản giảm trừ theo Điều 20, Luật Thuế Thu nhập cá
nhân.
Thuế suất
Biểu thuế luỹ tiến từng phần

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại
khoản 2 Điều 21 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao:
• Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi
trả thu nhập phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên
tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền
20
thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào
Ngân sách nhà nước.
• Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được
hưởng tính vào thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá
nhân, và nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân,
doanh nghiệp phải cấp “ Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu
nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai theo chế độ quy
định.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.2.1.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh
kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao
động.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHTN, NHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
1.2.1.2 Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập của người lao động,
quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
21
doanh nghiệp. Vì vậy, việc trả lương một cách công bằng, chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động tạo ra sự kích thích trong công việc. Có thể nói
hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để
kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động, tạo thành động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác tiền lương là một loại chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi
phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí, tối đa
hóa lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do
đó, làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm
bảo quyền lợi của doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng. Hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của người lao động, mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ
tiền lương có hiệu quả nhất. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của
doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những

kỳ doanh thu tiếp theo.
1.2.2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.2.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “sô danh sách lao động”.Cơ
sở số liệu đề ghi vào sổ là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên
chuyển công tác,….
1.2.2.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh chính xác
kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ việc
của từng công nhân, từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban trong doanh
nghiệp. Công việc này có tác dụng trong công tác quản lý và kiểm tra việc chấp
hành kỹ thuật lao động. Từ đó làm căn cứ để tính lương, thưởng một cách chính
xác.
Chứng từ ban đầu là bảng chấm công, trong bảng chấm công ghi rõ ngày đi
làm, ngày nghỉ việc, ngày vắng mặt của lao động. Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận như tổ sản xuất, các phòng ban.Tùy thuộc vào đặc điểm, điều
22
kiện sản xuất, công tác và trình độ hạch toán, đơn vị có thể sử dụng một trong
các phương pháp chấm công sau:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như hội, họp, tập huấn… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong
ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu giờ công
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc đã thực hiện
đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương theo thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc các đơn vị trực tiếp ghi và công khai
cho người lao động giám sát. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời

gian đã sử dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lương, thưởng cho
từng tổ, từng người.
1.2.2.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công
tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến
hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc
khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính
lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.
Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là
phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt.
Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức
trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giũa người giao khoán và
người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và
23
quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh
toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát
hiện sản phẩm háng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ
phận lập phiếu báo háng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng
công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán
kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt được chuyển
về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân
thực hiện.

1.2.3 Tính lương và trợ cấp BHXH
Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành hàng
tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ lao
động, tiền lương, BHXH mà nhà nước đã ban hành và cách chế độ khác thuộc
quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Công việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao khoán cho nhân
viên hạch toán ở phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước
khi thanh toán, Hoặc có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán, phòng tổ chức
lao động tiền lương. Toàn bộ công việc tính lương và trợ cấp BHXH phải trả
cho từng CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người làm việc
trong đơn vị đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Trong bảng
thanh toán lương còn phản ánh các khoản nghỉ việc để hưởng lương và các
khoản phải khấu trừ vào lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế
toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng
theo lương, không dùng trong các trường hợp đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên
vật liệu,…
Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng,
kế toán tập hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng cho toàn
doanh nghiệp. Trong đó, mỗi bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp được ghi 1
24
dòng - Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng là căn cứ làm thủ tục rút
tiền mặt ở NH về thanh toán tiền lương, thưởng cho CNV, là căn cứ để tổng hợp
quỹ tiền lương thực tế, tổng hợp tiền lương, thưởng tính vào chi phí SXKD của
từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn,
hàng tháng hoặc hàng quý doanh nghiệp có thể lập UNC để chuyển tiền hoặc chi
tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định.
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì
công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời
gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp
lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công
nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp
vào chi phí SX (như khi tính tiền lương chính), nếu doanh nghiệp không bố trí
cho công nhân nghỉ phép đều đặn thì tiền lương được tính vào CPSX thông qua
phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số
trích trước theo kế hoạch với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng
số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất.
Tổng TLNP phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
Tỷ lệ trích trước =
Tổng TLC phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
Số trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của công
nhân sx trong tháng
=
Số tiền lương chính
phải trả cho CNSX
trong tháng
×
Tỷ lệ trích trước theo KH
tiền lương nghỉ phép của
CNSX
1.2.4. Kế toán tiền lương
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tổng hợp tiền lương phải trả người lao động, kế toán sử
dụng Tài khoản 334 – Phải trả người lao động.
Kết cấu của Tài khoản 334 như sau:
Bên Nợ:
- Tính các khoản khấu trừ vào lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ);
- Tiền phạt trừ vào lương;
- Tiền tạm ứng trừ vào lương;
- Trả lương và các khoản phải trả người lao động như tiền lương, tiền ăn
ca, tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên.
25

×