Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.16 KB, 59 trang )

Trường Cao đẳng Ngoại Ngữ - Công Nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Với xu thế phát triển mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang có những thay
đổi to lớn. Đặc biệt trong những năm gần đây, với sự hội nhập ngày càng sâu
sắc hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng chắ chắn sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước thực tế này, yêu
cầu cấp bách đặt ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam là phải phát
triển, đa dạng hóa và cải thiện chất lượng các ngiệp vụ của mình nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào
thị trường tài chính – Ngân hàng khu vực và thế giới.
Để có giải pháp hiệu quả nhất nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nhiều
NH đã và đang đưa công cụ Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.Trên thực tế, hoạt động của các NHTM Việt Nam những năm qua đã
chứa đựng rất nhiều nội dung của hoạt động Marketing, song chưa có ý thức
cũng như chưa có mục đích và tính hệ thống một cách rõ ràng do đó kết quả
của hoạt động Marketing là không cao.
Để làm được điều này, việc nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng là một trong những hoạt động càn phải chú trọng
đối với các NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt nam nói
riêng. Trong đó có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên thực tế cho thấy hoạt động khuyến mại và dịch vụ của ngân hàng
thương mại vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót và bấp cập cần được xem xét, tìm
cánh giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “ Những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ
của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang” làm đề
Sồng Lao Bình – Năm 2011
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
tài tốt nghiệp của mình với mong muốn góp được một phần nhỏ bé vào sự


phát triển của nền ngân hàng Việt nam.
Đề tài nghiên cứu vấn đề tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo
mùa của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích về chất lượng của các
chương trình khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng thương mại, xác định
nguyên nhân, những tồn tại và chất lượng của các chương trình quảng cáo và
khuyến mại. Qua đó đề xuất các giải pháp, góp ý để tăng cường hiệu quả của
các gói chương trình khuyến mại và quảng cáo cho mùa vụ tiếp theo của ngân
hàng thương mại.
II. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
1 Mục tiêu nghiên cứu.
Luận giải cơ sở khoa học liên quan đến các hoạt động của công tác khuyến
mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu các biện pháp thường được áp dụng trong Marketing ngân hàng
nhằm hoàn thiện công tác Khuyến mại và quảng cáo
Phân tích tình trạng hoạt động của Marketing ngân hàng thương mại nói
chung và Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo& PTNN Na Hang nói
riêng.
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và sự vận dụng Marketing trong cạnh
tranh của NHNo & PTNT Yên Hoa
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm sử dụng Marketing nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHNo & PTNT Yên Hoa.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả Khuyến mại và
quảng cáo theo mùa của Phòng giao dịch Yên Hoa chi nhánh NHNo&PTNN
Na Hang.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
2
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Phân tích đánh giá thực trạng về các chương trình khuyến mại và quảng cáo
theo mùa vụ của Ngân hàng thương mại.

Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu .
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu của của các chương trình khuyến
mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng
III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về những kiến nghị để tăng cường hiệu quả khuyến mại và
quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa
2. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo tình hình hoạt động,
thực trạng và giải pháp về tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo
mùa vụ của NHNo và PTNT Yên Hoa từ đó tìm ra những kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo trong thời gian qua.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu những phương thức khuyến mại và quảng cáo
của NHNo&PTNT Yên Hoa từ năm 2009 đến nay và xu hướng trong tương
lai.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng giao dich Yên Hoa - Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang - Tuyên Quang.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp trực quan quan sát.
Trên cơ sở những tư duy mới về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh Ngân
hàng, những tư duy về kinh doanh theo triết lý Marketing, với từng vấn đề mà
đề tài đặt ra, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, phân tích chi tiết, thống kê, so sánh, tư duy logic, sơ đồ hóa.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
3
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
2. Phương pháp lý luận.
Phương pháp lý luận là hệ thống lý luận về các phương pháp nhận thức và
hoạt động thực tiễn, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc tìm kiếm, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nhận thức và hoạt động thực

tiễn ( mang tính khách quan ).
3. Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp nêu trên. Ngoài ra còn sử dụng các
biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ minh họa để so sánh, phân tích và chứng
minh các ý kiến nêu ra.
4. Phương pháp thống kê.
Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập,
tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu
nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
V. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của đề tài được thể hiện qua 5
chương:
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về những kiến nghị để tăng cường hiểu quả khuyến
mại và quảng cáo theo mùa của Ngân hàng nông nghiệp nông nghiệp và phát
triển nông thôn Yên Hoa.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng và giải pháp để đưa ra những kiến nghị để tăng
cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Yên Hoa
Chương V: Kết luận và kiến nghị.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
4
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƯỜNG HIỆU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THEO MÙA
VỤ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Cơ sở lí luận.
1. Khái niệm maketting ngân hàng.
Ngày nay tình hình cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trong mọi lĩnh vực của
nền kinh tế , do vậy nó mang lại cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhưng

cũng không ít những thách thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi
và có những hướng đi đúng đắn. Ngân hàng là một nganh dịch vụ đặc biệt có
rủi ro lớn: nguyên liệu chính và không thể thay thế của ngân hàng là tiền, phần
lớn lại không phải thuộc sở hữu của ngân hàng. Như trên chúng ta đã nghiên
cứu thì ngân hàng là tổ chức có hoạt động chính là “nhận tiền gửi” để “cho
vay”. Số vốn mà ngân hàng được phép huy động có thể gấp tới 20 lần số vốn
tự có của ngân hàng. Thực tế sẽ là: toàn bộ số tiền mà ngân hàng sử dụng để
cho vay không phải là tiền của ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả
không điều kiện đối với khách hàng gửi khi họ muốn rút tiền, trong khi đó
ngân hàng không có quyền đó với khách hàng vay của mình và ngay cả khi
đến hạn thì khách hàng vay cha chắc đã trả đúng hạn. Điều đó có nghĩa là:
trong hoạt động của ngân hàng không thể không có rủi ro, đó là điều tất yếu.
Khi ngân hàng gặp rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh
hưởng đến nền kinh tế. Chính vì thế marketing được áp dụng vào hoạt động
của ngân hàng để hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp về pháp lý của Nhà
nước nhưngvẫn chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Ngân hàng không
Sồng Lao Bình – Năm 2011
5
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
chỉ cạnh tranh với ngân hàng mà còn cạnh tranh với số lợng ngày càng đông
các tổ chức tài chính khác đang xâm nhập vào hoạt động ngân hàng. Do đó
muốn tồn tại ngân hàng phải nâng cao được sức cạnh tranh và hình ảnh của
mình trên thị trường. Mặt khác, sản phẩm của ngân hàng mang tính đơn giản
đồng điệu,dễ bị bắt chước một cách nhanh chóng. Việc đưa ra sản phẩm mới
đối với ngân hàng lại không phải là dễ và điều đó còn phụ thuộc vào điều kiện
của nền kinh tế .
Và lý do hơn hết để marketing ứng dụng vào ngân hàng là lợi nhuận. Ngân
hàng là một tổ chức kinh doanh chứ không phải là một tổ chức xã hội do đó
lợi nhuận là mục tiêu sống còn của ngân hàng. Marketing được ứng dụng vào

ngân hàng nhằm thu hút và thoả mãn nhu cầu khách hàng, và hướng tới mục
tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận.
Marketing ngân hàng có thể được hiểu đơn giản là marketing được ứng dụng
vào hoạt động của ngân hàng nhằm thoả mãn khách hàng và thu được lợi
nhuận tối ưu.
Tuy nhiên có một số ý kiến khác nhau về marketing ngân hàng như sau:
*Marketing ngân hàng là hoạt động tiếp cận thị trường của ngân hàng thương
mại nhằm phát hiện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ từ đó ngân hàng thoả
mãn tối đa nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh.
* Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để
đạt được mục tiêu đề ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn,
cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn
Sồng Lao Bình – Năm 2011
6
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
bằng các chính sách, biện pháp hướng tới các mục tiêu cuối cùng là đối đa hoá
lợi nhuận”
Và thực tế đã chứng minh các ngân hàng kinh doanh trên cơ sở các hoạt động
đã được chiến lược hóa luôn thành công hơn các ngân hàng kinh doanh theo
kiểu tuỳ tiện đối phó với thị trường. Sự thành công của các ngân hàng không
xây dựng các chiến lược marketing, nếu có, chỉ là sự may mắn mà thôi và
mang tính ngắn hạn.
1.1. Khái niệm về Khuyến mại
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định.
1.2 Khái niệm về Quảng cáo.
Quảng cáo là sử dụng không gian và thời gian để truyền tin định trước về sản
phẩm hay doanh nghiệp cho khách hàng, có thể truyền đạt qua hình ảnh (thị

giác), lời nói (thính giác). Quảng cáo là công cụ cạnh tranh đắc lực, rất cần
thiết cho sản phẩm mới gia nhập thị trường.
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, công ty hay ý tưởng.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng
của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp
bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
Trên thế giới, quảng cáo hiện nay đã phát triển tới những trình độ cao, tuy
nhiên ở Việt Nam - do còn nhiều hạn chế - nên đa số các sản phẩm quảng cáo
vẫn còn ở trình độ thấp. Các sản phẩm quảng cáo để có thể đến với khách
Sồng Lao Bình – Năm 2011
7
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
hàng tiềm năng cần phải được truyền tải qua cac hương tiện truyền thông,
như: báo in, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, báo điện tử.
Trong số các phương tiện truyền thông kể trên, có thể nói báo điện tử là loại
hình bắt nhịp được nhanh nhất những biến đổi của làng quảng cáo thế giới trên
mạng Internet. Bên cạnh những tờ báo lớn như VnExpress, Dân trí,
VietNamNet, Thanh Niên,...
Hiện Việt Nam còn rất hiếm những trang quảng cáo gián tiếp. Đây là hình
thức quảng cáo mà người thực hiện đóng vai trò trung gian cung cấp thông
điệp quảng cáo từ nhà sản xuất, cung ứng (các công ty bán sản phẩm) tới
người tiêu dùng. Quảng cáo gián tiếp ở đây có thể ví dụ như Adsense của
Google hay là Adbride...
Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Truyền Hình
Báo Chí
Internet
Phát Thanh
Quảng cáo Bưu Điện.

Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn.
Quảng cáo trên bao bì sản phẩm.
Quảng cáo truyền miệng. Đây là hình thức quảng cáo mà hầu hết nhà quảng
cáo muốn thực hiện được vì hiệu quả lớn cũng như việc không phải đầu tư chi
phí. Tuy nhiên họ chỉ có thể đạt được trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch
vụ ra thị trường với uy tín và chất lượng tốt.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
8
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
II. Nguồn gốc lịch sử phát triển của Khuyến mại và quảng cáo
1. Lịch sử ra đời của khuyến mại
Từ cả ngàn năm trước, con người đã biết cách làm khuyến mại. Mục đích của
khuyến mại là tạo được uy tín trước khác hàng, từ đó thu hút được nhiều
khách hàng hơn, đối với những khách hàng lâu năm cần có chiến lược chăm
sóc khách hàng của mình.
2. Lịch sử ra đời của Quảng cáo
Từ cả ngàn năm trước, con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục đích quảng
cáo là để bán hàng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi thế về uy tín
cá nhân, các mục đích chính trị hoặc quân sự. Kênh truyền thông chủ yếu dựa
vào cơ chế phát tán tin đồn truyền miệng.
Ngành quảng cáo chỉ thực sự phát triển khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng
nổ vào thế kỷ 19. Máy móc được chế tạo ra đã giúp sản xuất hàng hoá nhanh
và rẻ hơn, dễ dàng hơn. Sự cạnh tranh xuất hiện khi có nhiều nhà sản xuất làm
ra cùng một loại hàng hoá khiến cung vượt cầu. Muốn bán được hàng thì phải
quảng cáo là điều tất yếu.
Ngành quảng cáo bắt đầu phát triển mạnh vào gia đoạn cuối của thế kỷ 19.
Cho tới nay ngành quảng cáo đã đi được một chặng đường dài cùng với sự
xuất hiện của nhiều kênh thông tin mới và các phương pháp quảng cáo mới.
Lịch sử phát triển của quảng cáo từ cuối thế kỷ 19 tới nay có thể chia ra thành
5 giai đoạn, gắn liền với sự ra đời của các Chiến Lược Quảng Cáo như sau:

1/ Quảng cáo Chân Thật – Story-telling advertising
Giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ XX.
2/ Quảng cáo Điểm Mạnh của Sản Phẩm - USP advertising
Sồng Lao Bình – Năm 2011
9
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Từ thập nên 40 thế kỷ XX
3/ Quảng cáo Xây Dựng Hình Ảnh - Image Advertising
Từ thập niên 60 của thế kỷ XX
4/ Quảng cáo Định Vị Thương Hiệu - Positioning advertising
Từ thập niên 80 của thế kỷ XX.
5/ Chương trình truyền thông tiếp thị tích hợp IMC
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX.
3. Vai trò của khuyến mại và quảng cáo
1.3.1 Vai trò của Khuyến mại
Khuyến mại bất kỳ hình thức truyền thông một doanh nghiệp, tổ chức sử dụng
để thông báo, thuyết phục, hay nhắc nhở mọi người về sản phẩm của mình và
cải thiện hình ảnh công chúng của nó.
1.3.2 Vai trò của Quảng cáo
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay Quảng cáo là một trong những nhu
cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và
tồn tại của một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ
vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu đối với sản
phẩm, tăng sức mua, nâng cao thị phần.
Thông tin nhanh chóng cho thị trường và đặc điểm, tính năng của sản phẩm.
Góp phần hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối vì khách hàng tự
tìm đến sản phẩm là chính
Tăng giá thành phẩm mà khách hàng vẫn vui lòng trả vì nó giúp khách hàng
tin tưởng vào sản phẩm và yên tâm hơn khi sử dụng.
Điều này làm tăng doanh thu vì nó có nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn.

Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai đoạn
phát triển bảo vệ thị phần và thị trường ổn định.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
10
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
4. Các cách thức của Khuyến mại và Quảng cáo ( Marketting )
Khi nền kinh tế có nhiều thay đổi thì không chỉ ngành ngân hàng mà tất cả các
ngành kinh tế khác cũng phải gồng mình thuận theo dòng nước; và marketing
chính là công cụ tốt nhất để doanh nghiệp thích nghi được với sự biến động
ấy.
Marketing trong ngành ngân hàng tập trung chủ yếu vào các hoạt động.
4.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu môi trường kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu và mong đợi của thị trường
Nghiên cứu khả năng cung ứng của các ngân hàng và sự cạnh tranh giữa họ.
"Chần đoán" ngân hàng mình tập trung nghiên cứu.
4.2 Xây dựng chiến lược Marketing, tập trung vào 4 công cụ mà hầu hết
các ngân hàng hiện nay tập trung:
Chính sách về giao tiếp khuyếch trương
Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
trở lên gay gắt(nội bộ các ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng trong
nước với tập đoàn tài chính nước ngoài). Những khó khăn đã lộ rõ và các ngân
hàng trong nước không có con đường nào khác phải tự nâng cao năng lực bản
thân để cứu lấy mình.
Hạn chế đầu tiên của các ngân hàng nội là "năng lực tài chính", nếu so sánh
với các tập đoàn tài chính nước ngoài thì quá khập khiễng. Do đó, nâng cao
nguồn vốn là con đường sống còn của các ngân hàng trong nước. Hình thức
huy động vốn phổ biến nhất hiện nay là thông qua thị trường chứng khoán. Và
Vietcombank chính là người tiên phong trong lĩnh vực này! Ngay sau đó, hàng
loạt các ngân hàng cũng thi nhau cổ phần hóa để lên sàn.

Sồng Lao Bình – Năm 2011
11
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Việc dành một tỷ lệ cổ phần nhất định cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng
đang là một hướng đi mới cho nhiều ngân hàng nội.
Chiêu bài thứ hai mà các ngân hàng nội áp dụng là liên tiếp đưa ra nhiều dịch
vụ tài chính hấp dẫn như "Gửi tiền trúng oto" hay "Tiền gửi bù lạm
phát"...Đặc biệt với xu thế toàn cầu hóa, việc hạn chế lưu thông bằng tiền mặt
là một tất yếu thì các ngân hàng nội cũng đã bước đầu bắt tay nhau để triển
khai hệ thống thẻ toàn cầu như banknet.....
Ngoài ra, với sự lới lỏng về lãi suất của Ngân hàng nhà nước, các NHTM cũng
lập tức điều chỉnh mức lãi suất huy động tăng để nhanh chóng tích trữ đủ
lượng VND cần thiết;bên cạnh đó là sự gia tăng các dịch vụ các ràng buộc
nhằm "siết chặt hơn" nghĩa vụ trả nợ của người vay.
Mặt khác, để tăng năng lực điều hành và hoạt động, các ngân hàng đang ngày
càng khắt khe hơn trong việc tuyển chọn, đào tạo nhân viên của mình, thuê tư
vấn giám sát giám đốc nước ngoài về điều hành.
Vẫn một chiêu bài không hề thay đổi "Cùng đường khác lối", lấy lợi thế sân
nhà để khống chế đối phương. Các ngân hàng nội chủ trương không đối đàu
trực tiếp với các tập đoàn tài chính hùng mạnh nước ngoài mà tập trung khai
thác vào những mảng thị trường nhỏ lẻ có thế mạnh và phù hợp với xu thế tiêu
dùng của người Việt Nam. Sacombank là ngân hàng áp dụng rất thành công
phương sách này, họ đưa ra các dịch vụ hướng tới những người bán lẻ ở các
khu chợ...và kết quả thật bất ngờ! Lợi nhuận thu được đạt trên 40%... Không
có gì quan trọng hơn là phải "biết người biết ta" thì "trăm trận mới...ít thất bại
được". Lợi thế sân nhà, chủ động đối phó là cách mà các ngân hàng VN đang
áp dụng để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế nhiều biến động như
ngày nay.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
12

Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
5. Các Phương thức quảng cáo và khuyến mại.
5.1. Cá tính
Đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng mà bạn muốn hướng
đến là gì? Mối lo ngại lớn nhất của khách hàng là việc mua nhầm một sản
phẩm không phù hợp? Hay họ lo ngại về việc sẽ phải trả quá nhiều tiền?
Khách hàng này tìm kiếm một chuyên gia mà họ có thể tin tưởng, khách
hàng khác lại muốn biết thêm về một chi tiết nào đó, có thể là sự giải thích
hợp lý về mức giá mà bạn đưa ra…
5.2 Chu trình mua sắm sản phẩm
Tần suất nhóm khách hàng chủ yếu của bạn quay trở lại với sản phẩm/dịch
vụ như thế nào.
5.3. Môi trường tâm lý.
Biến đổi tâm lý của khách hàng sẽ thế nào, nếu họ nhìn/nghe thấy quảng
cáo của bạn? Người ta thường tiếp nhận thông tin theo các cách hoàn toàn
khác nhau tại những thời điểm khác nhau.
Sau khi hiểu rõ ba yếu tố quan trọng trên, bạn hãy dành thời gian xem xét mọi
điểm mạnh và điểm yếu của từng phương tiện quảng cáo truyền
thống.
Báo chí: Báo chí sẽ dễ dàng tiếp cận với khách hàng hiện tại, tạo ra
cho họ khái niệm, ý thức về những gì bạn đang bán trên thị trường.
Quảng cáo trên báo chí tỏ ra hiệu quả hơn cả khi bạn bán các sản
phẩm với chu kỳ mua sắm ngắn và hướng tới đối tượng khách hàng
quan tâm sát sao đến giá cả. Bạn sẽ phải nói gì để quảng cáo trở nên
hấp dẫn? Hãy chú ý đến yếu tố tâm lý để đánh đúng tâm lý của
khách hàng, chẳng hạn như thích khuyến mãi, thích sản phẩm giá rẻ
Sồng Lao Bình – Năm 2011
13
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Tờ rơi: Tại nhiều nơi, từ cửa hàng giặt là, siêu thị, cửa hiệu đồ chơi cho đến

quầy sản phẩm gia dụng… đều có sẵn một số lượng lớn các tờ rơi
quảng cáo. Đương nhiên, đối tượng mà các quảng cáo trên tờ rơi
này nhắm đến là những khách hàng có mức thu nhập thấp và đang
tìm kiếm các quà tặng, hàng khuyến mãi hay sản phẩm hạ giá. Đôi
khi, tờ rơi cũng dành cho những người thu nhập trung bình tìm kiếm
các sản phẩm chất lượng trung bình.
Trang vàng: Trang vàng sẽ tiếp cận với các khách hàng hiện tại,
những người hiểu biết về một số dịch vụ cụ thể nào đó, nhưng họ
vẫn chưa chọn được nhà cung cấp. Quảng cáo trên trang vàng
không phải là ý kiến hay đối với các nhà bán lẻ. Quảng cáo trên
trang vàng sẽ hiệu quả nhất khi bạn cung cấp dịch vụ cho vay dài
hạn. Với khách hàng tìm kiếm lợi ích, thì “Thời gian là tiền bạc”,
với người khác cần những gói cho vay dài hạn mà lĩa suất phù hợp
với mình “Tiền bạc là tiền bạc”, còn với người muốn tìm kiếm một
lời khuyên mà họ có thể tin tưởng thì “Giá cả không thành vấn đề,
miễn là chất lượng đảm bảo”. Quảng cáo đơn trên trang vàng có thể
truyền tải được một cách thuyết phục cả ba đặc tính trên, vì vậy bạn
hãy lựa chọn cẩn thận đâu là nhóm khách hàng mà quảng cáo sẽ
hướng tơi.
Truyền hình: Truyền hình sẽ tiếp cận tới hầu như tất cả các nhóm khách hàng
mà bạn mong muốn tiếp cận, nhưng vào từng thời điểm khác nhau
và trên các kênh khác nhau. Đừng nghĩ đến một đài truyền hình, vì
rằng họ có các khán giả riêng, mà hãy nghĩ về các chương trình
truyền hình, bởi vì đây mới thực sự là nơi thu hút sự chú ý của mọi
người. Quảng cáo ở đây sẽ đem lại tác động lớn, mà ít bị lặp lại,
Sồng Lao Bình – Năm 2011
14
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
thích hợp với các sản phẩm/dịch vụ cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên
bạn đừng quên rằng quảng cáo của bạn sẽ được đặt bên cạnh các

quảng cáo “hoành tráng” và khác. Vậy thì liệu quảng cáo của bạn có
thể nổi bật trong môi trường này không, hay quảng cáo của bạn sẽ
trông nhợt nhạt và đơn điệu? Quảng cáo trên truyền hình cũng giống
như một giếng dầu nó có phun ra dầu, nhưng cũngcó thể chỉ là một
cái hố khô cạn.
Thư trực tiếp: Phương thức này được gửi trực tiếp tới những đối
tượng khách hàng mà bạn muốn tiếp cận. Nhưng làm thế nào để bạn
có thể tin chắc rằng họ sẽ xem thư của bạn? Và nếu họ xem thư, làm
thế nào để bạn chắc chắn rằng họ sẽ chú ý đến nội dung trong đó?
Đây là phương tiện tuyệt vời để quảng cáo cho những sản
phẩm/dịch vụ có chu kỳ dài hạn, đồng thời cũng là công cụ hiệu quả
để bạn tiếp cận các đối tượng khách hàng cụ thể. Bạn có thể thuê
hay mua bản danh sách địa chỉ, kèm theo đặc điểm khách hàng,
trong hầu như tất cả các lĩnh vực. Nhược điểm của loại hình quảng
cáo này là khá tốn kém, nếu muốn triển khai một cách chính xác.
Thông thường, mức chi phí để tiếp cận duy nhất một đối tượng
khách hàng bằng thư có thể tương đương với chi phí để tiếp cận
hàng trăm hay hàng ngàn khách hàng tiềm năng khác qua bất kỳ
phương tiện truyền thông đại chúng nào.
Truyền thanh: Quảng cáo trên sóng truyền thanh sẽ hiệu quả nhất,
nếu bạn bán hàng tới những khách hàng lo ngại họ sẽ mua phải một
sản phẩm không thích hợp - những người đang tìm kiếm một lời tư
vấn mà họ có thể tin tưởng.. Trừ khi giọng nói của bạn thực sự có
vấn đề, hãy sử dụng giọng nói của chính bạn trong các quảng cáo và
Sồng Lao Bình – Năm 2011
15
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
trò truyện trực tiếp với khách hàng về những e ngại, băn khoăn của
họ.
Tạp chí: Phương thức quảng cáo qua tạp chí vừa có được lợi thế là tìm đến

khách hàng mục tiêu của thư tín, vừa có được lợi thế tác động hình
ảnh của truyền hình. Và môi trường tâm lý cũng thực sự hoàn hảo.
Quảng cáo qua tạp chí sẽ phát huy hiệu quả đối với mọi sản
phẩm/dịch vụ.
Bảng hiệu quảng cáo ngoài trời: Nếu bạn có thể nói mọi thứ bạn cần
nói chỉ trong vòng 8 từ hay ít hơn, và ít nhất 10% dân số là các
khách hàng tiềm năng của sản phẩm/dịch vụ mà bạn đang cung cấp,
thì bạn hãy thử phương pháp quảng cáo ngoài trời. Các bảng hiệu
quảng cáo ngoài trời sẽ đến được với một số lượng khách hàng
nhiều hơn bất kể phương pháp quảng cáo nào khác. Tuy nhiên, bạn
cần nhớ rằng, môi trường tâm lý chính là việc khách hàng ở trong
xe hơi của họ và nhìn ra đâu đó bên ngoài. Nếu bạn không có một
quảng cáo ấn tượng với những hình ảnh đơn giản và nội dung ít hơn
8 từ, có lẽ bạn nên thử phương pháp quảng cáo khác.
LCD: Hiện nay quảng cáo trên LCD đang phát triển rất nhanh. Các
LCD thường được lắp đặt tại Sân bay, Sân Golf, Cao ốc, Chung cư
cao cấp, Khách sạn sang trọng, Bến xe, Bến phà, Bệnh viện, Siêu
thị, Nhà sách… Đặc điểm của kênh truyền thông này là nhắm đến
những nhóm đối tượng cụ thể và tính ép buộc xem quảng cáo rất
cao. để đẩy mạnh phát triển kênh truyền thông hiện đại này. Vì vậy,
hiện tại và tương lại, kênh truyền thông này không thể thiếu trong
lựa chọn quảng bá thương hiệu cho các chương trình của Ngân
hàng.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
16
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
6. Hoạt động Marketing của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa.
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các
doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng

thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có
thể hiểu: Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân
hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các
dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính
sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Kết quả sử dụng công cụ Marketing của Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, Ngân hàng nông nghiệp Yên hoa đã rất
tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình
khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao,
các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục
được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề Ngân hàng nông nghiệp Yên hoa đạt
được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng
tiến dần đến thông lệ khu vực.
Trước tiên, nói về quảng cáo, ta có thể thấy rằng: trong nền kinh tế thị trường,
quảng cáo là sức mạnh đích thực. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng có
tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo.
Hiện nay, Ngân hàng nông nghiệp Yên hoa đã tiến hành quảng cáo dưới rất
nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp
phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Do mỗi hình thức đều vươn tới các đối
tượng khách hàng khác nhau nên Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa thường áp
dụng đồng thời nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng.
Thời điểm quảng cáo cũng được Ngân hàng nông nghiệp Yên Hoa chú trọng
Sồng Lao Bình – Năm 2011
17
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai
trương Chi nhánh,... Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này
của của Ngân hàng Yên Hoa đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của khách
hàng. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được khách hàng với
những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng như thẻ rút tiền tự

động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền điện, nước,
trả lương...
Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới
những đợt khuyến mãi, của Ngân hàng Yên Hoa đã dưa ra nhiều hình thức
khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như:
chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất
bạc thang, tặng quà cho khách hàng cho những dịp giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, của Ngân hàng Yên Hoa
cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh giới thiệu
sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các doanh nghiêp, các cơ quan, đơn
vị để đặt máy ATM
Bên cạnh những kết quả đạt được, Marketing của Ngân hàng Yên Hoa vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế nhất định
Ta có thể thấy rằng ở Việt Nam chưa có nhiều trường lớp đào tạo chính quy
chuyên ngành Marketing. Nhìn chung, nguồn nhân lực về Marketing còn non
trẻ và khan hiếm. Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm
đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về
Marketing. Chính điều này đã làm cho nội dung Marketing của Chi nhánh
Ngân hàng Yên Hoa nghèo nàn, kém tính hấp dẫn, không có tính chuyên
nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập.
Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động của
Ngân hàng Yên Hoa giữa Hội sở chính, Chính sự chồng chéo này đôi khi
Sồng Lao Bình – Năm 2011
18
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
không những làm giảm đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing ngân
hàng mà còn có sự phản tác dụng không mong muốn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn Ngân hàng Yên
Hoa tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của

ngân hàng mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế của khu vực ngân hàng
đóng trụ sở. Ngân hàng Yên Hoa phải xác định con người là nhân tố quan
trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng
nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng
Ngoài ra Ngân hàng Yên Hoa cần xác định rõ vai trò của hoạt động Marketing
đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó chủ động trong
việc chi cho hoạt động Marketing, tránh tình trạng trùng lắp hay chồng chéo
giữa các các phòng giao dịch.
III. Những nhận định cũ và mới về việc tăng cường hiệu quả khuyến mại
và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng thương mại.
1. Những hiểu biết sơ lược về đề tài.
1.1 Tác phẩm 1: “Giáo trình maketting can bẳn”
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm thực hiện: năm 2009
Đối tượng áp dụng: Dành cho học sinh, sinh viên học ngành Quản trị - Tài
chính và các ngành kinh tế, các nhà hoạt động marketting
Đóng góp của giáo trình: Giúp cho học sinh, sinh viên và các nhà hoạt động
marketting hiểu rõ hơn thế nào là marketing.
Nội dung của tác phẩm gồm có:
Khái quát chung về Marketing
Thị trường và nghiên cứu thị trường
Sồng Lao Bình – Năm 2011
19
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Chính sách sản phẩm
Chính sách giá cả
Chính sách phân phối
Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
1.2 Tác Phẩm 2: “ Kotler bàn về tiếp thị”
Tác giả: Philip Kotlet

Dịch giả: Vũ Tiến Phúc
Phát hành bởi nhà xuát bản Thành phố Hồ Chí Minh
Năm sản xuất: 2007
Với cuốn sách này bạn đọc sẽ được khám phá những tư duy mới nhất về các
lĩnh vực mới, nóng bỏng như: tiếp thị cơ sở dữ liệu, tiếp thị quan hệ, tiếp thị
toàn cầu, và tiếp thị internet...
Cái tên của Philip Kotler đã trở nên đồng nghĩa với tiếp thị. Các sách giáo
khoa của ông đã được bán trên ba triệu bản bằng 20 thứ tiếng và được đọc như
một kinh thánh về tiếp thị tại 58 nước trên thế giới. Giờ đây cuốn Kotler bàn
về tiếp thị trình bày những chỉ dẫn cơ bản, đã được mong đợi từ lâu của ông
về tiếp thị dành cho các nhà quản lý, vừa mới được viết trên cơ sở những bài
giảng thành công phi thường của ông trên khắp thế giới về tiếp thị trong thiên
niên kỷ mới.
Thông qua những tầm suy nghĩ sâu sắc của Kotler bạn đọc sẽ nhanh chóng
cập nhật các kỹ năng và kiến thức của mình về những thách thức và cơ hội
mới được đặt ra do sự cạnh tranh khốc liệt, toàn cầu hoá, và Internet. Ở đây
bạn đọc sẽ khám phá những tư duy mới nhất, được thể hiện một cách súc tích
bằng lời văn mạch lạc dễ đọc, về những lĩnh vực mới mẻ nóng bỏng như là
tiếp thị cơ sở dữ liệu, tiếp thị quan hệ, tiếp thị công nghệ cao, tiếp thị toàn cầu,
và tiếp thị trên Internet. Cũng ở đây, bạn đọc sẽ tìm thấy những lời khuyên
thiết thực của Kotler, đã từng rất hữu ích cho những thân chủ công ty lớn như
Sồng Lao Bình – Năm 2011
20
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
AT&T, Gen-eral Electric, Ford, IBM, Michelin, Merck, DuPont, và Bank of
America. Có lẽ điều quan trọng nhất là cuốn "Kotler bàn về tiếp thị" có thể
được đọc như một bài giảng xuyên suốt chiều dài một cuốn sách về 14 câu hỏi
thường được các nhà quản lý thắc mắc nhất trong thời gian 20 năm giảng bài
trên khắp thế giới của Kotler. Bạn đọc sẽ có được sự hiểu biết mới về những
câu hỏi hóc búa lâu nay như là thế nào để chọn đúng các phân khúc thị trường

hay làm thế nào để cạnh tranh được với các đối thủ có giá bán thấp hơn. Bạn
đọc sẽ tìm thấy một kho tàng các chiến lược và chiến thuật tiên tiến nhất có
thể đem áp dụng ngay cho những thách thức của thế kỷ XXI như là cắt giảm
chi phí lớn trong việc tìm kiếm khách hàng và giữ được sự trung thành của
khách hàng hiện có.
Nếu chiến lược tiếp thị của bạn hiện không có kết quả, thì kho báu các phát
kiến của Kotler sẽ cho bạn hàng trăm ý tưởng để đem đến cho nó sức sống
mới. Hãy bỏ ra vài giờ hôm này với nhà tiếp thị nổi tiếng nhất thế giới để nâng
cao hiệu quả tiếp thị ngày mai của bạn.
1.3 Tác phẩm 3: “Giáo trình Marketting Thương mại và dịch vụ”
Tác giả: Học Viện Ngân Hàng
Nội dung của tác phẩm:
Trang bị về lý thuyết:
Kiến thức về hoạt động thương mại và các chiến lược Marketing hỗn hợp
trong thương mại
Kiến thức về Marketing dịch vụ, Quá trình chiến lược Marketing dịch vụ
Trang bị về kỹ năng:
Kỹ năng xây dựng chiến lược Marketing cho các dơn vị kinh doanh thương
mại
Sồng Lao Bình – Năm 2011
21
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Kỹ năng xây dựng chiến lược cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
Trang bị về vấn đề nghiên cứu / kỹ năng nghiên cứu:
Nguyên cứu được các vấn đề về hoàn thiện chiến lược Marketing cho các tổ
chức thương mại, dịch vụ
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về Tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa

của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình hoạt
động, thực trạng của Khuyến mại và quảng cáo của NHNo&PTNT Yên Hoa,
từ đó phân tích tìm ra nguyên nhân tác động đến việc Khuyến mại và quảng
cáo
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác tín dụng của ngân hàng
NHNo&PTNT Yên Hoa từ năm 2008 đến nay và xu hướng trong tương lai.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
22
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
2.1. Phương pháp trực quan.
Là phương pháp có thể quan sát trực tiếp các vấn đề cần nghiên cứu,phương
pháp này có thể giúp sinh viên hiểu sâu hơn ,nhớ chính xác hơn và vận dụng
những kiến thức linh hoạt hơn.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
Tại NHNo&PTNT Yên Hoa từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 đến ngày 15 tháng
5 năm 2011.
2.2. Phương pháp lý luận.
Là phương pháp phân tích và tổng hợp để định hướng về mục đích và cơ sở lý
luận của đề tài.
II. Tiến hành nghiên cứu.
1. Lần 1: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011.
Tìm hiểu mục đích, vai trò của nghiệp vụ tín dụng từ đó lập ra các phương
pháp nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
2. Lần 2: Từ ngày 26 tháng 4 đến 15 tháng 5 năm 2011.
Gặp gỡ và tiếp xúc với các phòng ban trong đơn vị thực tập, đưa ra các
phương pháp nghiên cứu đồng thời nhận các ý kiến đóng góp. Ngoài ra, thu
thập các tài liệu về sự hình thành, phát triển cũng như cơ cấu và chức năng của
đơn vị thực tập tại phòng Hành chính - Quản lý nhân sự.

Qua sách báo, tìm hiểu trên internet về các nghiệp vụ huy động vốn trung dài
hạn, các bài viết, tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ trên thị trường tài chính.
Thu thập các số liệu kế toán trong 3 năm gần đây về nghiệp vụ tín dụng của
đơn vị thực tập tại phòng Tổng hợp. Tiến hành khảo sát hoạt động kinh doanh
của ngân hàng tại phòng Tài chính kế toán. Đồng thời sử dụng phương pháp
phân tích số liệu và so sánh số liệu qua đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
3. Lần 3: Từ ngày 6 tháng 5 đến ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Sồng Lao Bình – Năm 2011
23
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Tổng hợp các tài liệu đã thu thập từ đơn vị thực tập, các nghiệp vụ hoạt động
kinh doanh, các bài viết liên quan trên báo, internet, phương tiện truyền thông
để hoàn thành bài báo cáo thực tập. Gửi bài về phòng Tổng hợp của đơn vị.
Phòng xem xét, đóng góp ý kiến và xin kí duyệt của Ban lãnh đạo.
III. Kết luận, đánh giá về nội dung đề tài.
Qua quá trình tìm hiểu, ngân hàng nông nghiệp Tuyên Quang nói chung và chi
nhánh nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi thành lập cho
đến nay. Ngoài ra các dịch vụ cho nhu cầu của khách hàng cũng như quy mô
ngân hàng đang ngày càng mở rộng nhằm đáp ứng cho sự phát triển trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế của Tỉnh cũng
như địa bàn hoạt động của Ngân hàng
CHƯƠNG IV.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐƯA RA NHỮNG
KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỂU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ
QUẢNG CÁO CUA NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
YÊN HOA
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Yên Hoa - Na Hang - Tuyên Quang
1. Đặc điểm kinh tế xã hội Tỉnh Tuyên Quang
Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có toạ độ địa lý 21030'-

22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 165
Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả
nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua
Sồng Lao Bình – Năm 2011
24
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên
đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh
bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ chảy qua các sông chính như Sông Lô, Sông
Gâm, Sông Phó Ðáy.
Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn
tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 02
xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng
50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện Chiêm Hoá, Hàm
Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu
(Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển.
Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và
thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy
ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.700 -
1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240C. Cao nhất trung bình
33 - 350C, thấp nhất trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và
12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối.
Tình hình kinh tế:
Dân số - Dân tộc
Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Tuyên Quang có
676.174 người. Trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314 người,
chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc cùng sinh
sống. Ðông nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người, chiếm 48,21%; các dân

tộc thiểu số như dân tộc Tày có 172.136 người, chiếm 25,45%; dân tộc Dao có
77.015 người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có 54.095 người, chiếm 8,0%;
Sồng Lao Bình – Năm 2011
25

×