Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

297 Chiến lược Marketing của Công ty HANOTEX Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.35 KB, 95 trang )

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết cuả nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Bớc vào cơ chế mới là lực lợng rất đông đảo của các đơn vị
kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinhtế cá thể, kinh
tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc.Bên cạnh đó là sự chi phối của cả hai mặt tích
cực và tiêu cực của hàngloạt các quy luật kinh tế thị trờng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là quy luật cạnh tranh.
Ngày nay nếu chỉ làm tốt công việc của mình, các công ty khó lòng tồn tại đ-
ợc.Do đó các công ty phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ
của mình về công việc kinh doanh.Thay vì một thị trờng với đối thủ cạnh tranh cố
định và đã biết, họ phải hoạt động trong một thị trờng chiến tranh với các đối thủ
cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ công nghệ, những đạo luật mới,
những chính sách quản lý thơng mại mới và trung thành của khách hàng ngày
càng giảm sút.Chính vì vậy những công ty, ngành làm ăn khá sẽ đáp ứng nhu cầu,
còn công ty, ngành làm ăn giả sẽ tạo ra thị trờng.Vị trí dẫn đầu sẽ thuộc vào
ngành, công ty dự tính đợc sản phẩm mới, dịch vụ mới, phong cách mới và làm
nâng cao mức sống cho xã hội.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, mọi doanh nghiệp phải hoàn
toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi doanh nghiệp là một
phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bớc hội nhập với kinh tế
khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ trú trọng đến thực
trạng và xu thế biến động của môi trờng kinh doanh trong nớc mà còn phải tính cả
tác động tích cực cũng nh tiêu cực của môi trờng kinh doanh khu vực và quốc tế.
Môi trờng kinh doanh ngày càng rộng, tính chất cạnh tranh và biến động ngày
càng mạnh mẽ, việc vạch hớng đi trong tơng lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Trong hoàn cảnh đó công tác chiến lợc
càng có ý nghĩa quan trọng nhằm định hớng cho các mục tiêu kinh doanh, đảm
bảo phát triển đúng hớng và có hiệu quả trong môi trờng kinh doanh đầy biến
động.


Chiến lợc Marketing có thể dự báo chuẩn bị sẵn sàng phản ứng chủ động chứ
không phải là phản ứng bột phát bị động với nớc đi bất ngờ của đối thủ cạnh tranh,
phản ứng của khách hàng hiện có cũng nh tiềm năng cũng nh giúp công ty có
hành động tích cực để tạo lập một vị trí của công ty thông qua chiến lợc đã đợc
kiểm định.
Cùng với chính sách đổi mới cơ chế kinh tế nghành dệt may xuất khẩuViệt
Nam mà đặc biệt là công ty HANOTEX, một công ty ra đời cha lâu song đã dạt d-
ợc những thành tựu đáng kể khi sản phẩm dệt may xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Để có đợc những ghi nhận đó, bêncạnh những nguyên nhân gắn liền với yếu tố
môi trờng quốc tế và môi trờng vĩ mô trong nớc; một nguyên nhân quan trọng của
tình hình trên thuộc về hiệu quả của hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty
Lời nói đầu
HANOTEX đã thực hiện nhiều hoạt động thơng mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm ra thị trờng quốc tế;tuy những hoạt động nằy còn rời rạc thiếu tính hệ thống,
cha tuân thủ theo các nguyên tắc và quy trình Marketing hiện đại.
Tuy nhiên, do còn non trẻ nên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của
các đối thủ trên thị trờng vì vậy từng ngày, từng giờ ban giám đốc của công ty
luôn tìm kiếm nhứng hớng đi mới nhằm tăng cờng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên thị trờng Mỹ.
Một cơ hội mở ra đối với HANOTEX khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc ký
kết vào ngày 13/7/2000; thị trờng Mỹ khá mới mẻ nhng đầy tiềm năng với sức tiêu
thụ vô cùng lớn (27kg vải /ngời/năm, dân số gần 300 triệu ngời, GDP bình quân
trên một đầu ngời là 31430 USD).khi Mỹ cha cho hởng quy chế Tối Huệ Quốc
(MFN) và chế độ u đãi phổ cập (GSP) nên hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam
nói chung và của công ty HANOTEX nói riêng sang Mỹ chịu nhiều loại thuế cao,
làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may vốn đã yếu lại càng yếu hơn
Thực tế trong thời gian trớc đó, kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang Mỹ rất nhỏ, chỉ chiếm 0.06% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
Mỹ.Khi chúng ta đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc thâm nhập vào thị trờng Mỹ với
thuế nhập giảm rất nhiều cùng lợi thế cạnh tranh hàng dệt may vừa có nhiên liệu

trong nớc vừa cần lợng đầu t vốn ít đồng thời vừa tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu lao động.Thực tế cho thấy hơn hai năm qua khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ
đợc ký kết thì con số kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đã tăng lên rất
nhiều đó là điều chúng ta mong muốn.
Cũng chính vì thế, rất cần phảt đa ra các giải pháp, định hớng chiến lợc
Merketing xuất khẩu cho công ty HANOTEX.Trong xu thế hội nhập quốc tế và
mở cửa hiện nay của nớc ta cùng với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc thực
hiện chiến lợc Marketing xuất khẩu chắc chắn là một con đờng tất yếu, một công
cụ quan trọng giúp cho HANOTEX mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ và nâng cao hiệu quả của nó. Nhận thức đợc vấn đề này tại công ty
HANOTEX đồng thời bản thân em có mong muấn tìm hiểu sâu hơn về cơ hội cho
hàng dệt may Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trờng Mỹ, em đã chọn đề tài:
Chiến lợc Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trờng Mỹ, thực trạng và giải pháp .
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực tập và ngiên cứu tại công ty HANOTEX em thấy đợc những mặt
tích cực và hạn chế của việc thực hiện chiến lợc Marketing của công ty trên thị tr-
ờng Mỹ.Với khả năng còn nhiều hạn chế, chuyên đề này chỉ tập chung nghiên cứu
về thực trạng thực hiện chiến lợc Marketing của công ty trên thị trờng Mỹ và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định và thực hiện chiến lợc
Marketing của công ty.
2
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khai thác, thu thập, tổng hợng số liệu của công ty HANOTEX
trong năm 1999-2002 đồng thời tham khảo các tài liệu khác có liên quan; quá
trình nghiên cứu có sử dụng phơng pháp thống kê và tổng hợp để làm rõ đề tài:
Chiến l ợc Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trờng Mỹ, thực trạng và giải pháp .
4. Nội dung chuyên đề:
Chơng I : Cơ sở lý luận

Chơng II : Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lợc Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lợc Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Nội dung chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của thầy giáo hớng dẫn Tiến sỹ Nguyễn
Mạnh Quân, các thầy cô giáo trong trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp, các
cán bộ trong công ty HANOTEX cũng nh sự góp ý giúp đỡ của các bạn sinh viên
để chuyên đề của tô đợc đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hà nội 15

tháng 03 năm 2003
Sinh viên
Phạm Thị Dung
3
Chơng II.
Trên cơ sở lý luận ở chơng I, phần này đi vào hoạch định và thực hiện chiến
lợc Marketing của công ty thông qua việc phân tích môi trờng kinh doanh Mỹ
cũng nh môi bên trờng trong doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội cũng nh nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải, hình thành lên các
chiến lợc Marketing cho công ty HANOTEX.
4
Chơng II
Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lợc
Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trờng Mỹ.
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HANOTEX
Đợc thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thơng mại
Công ty HANOTEX Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX

COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đờng Láng Quận Đống Đa Hà Nội
Đợc thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 công ty đi vào hoạt động.
Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn
chế, thị trờng hàng dệt may trong nớc lại phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc
tràn ngập nhiều vào thị trờng. Tuy sản phẩm của công ty đáp ứng đáp ứng đợc về
chất lợng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì vậy ban giám đốc đã quyết định
tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách mở rộng làm ăn với nớc ngoài. Cụ
thể là công ty đã có đối tác mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt
len dới các hình thức gia công (CMP), mua nguyên liệu, bán thành phẩm (FOB).
Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc đợc sản xuất trên dây truyền
hiện đại, tiên tiến nhập từ các nớc phát triển nh Nhật Bản, CHLB Đức, Hồng
Kông. Sản phẩm may của công ty đã đợc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ (là thị trờng
khó tính nhất và đợc đánh giá cao).
Công ty HANOTEX đợc thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự chỉ
có 150 ngời kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến nay nhân
sự của công ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70 ngời chiếm
5.6% tổng số lao động của toàn công ty.
Cán bộ và nhân viên của công ty là những ngời có năng lực và tâm huyết với
nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định đợc
vai trò của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công việc đợc
giao.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Loại hình kinh doanh:
Công ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy
mặc, găng tay da, thảm len dới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên liệu
bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:

Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m
2
/ năm.
5
2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp:
Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
áo dệt kim nam, nữ.
Quần váy nữ.
Quần bò nam, nữ.
Ngoài ra còn có găng tay gia và thảm dệt len.

Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.
Mặt hàng Sản phẩm
( chiếc )
USD
May mặc:
- Quần dài
- Quần soóc
- áo dệt kim loại
- Quần bò
- Váy
11.196.615
896.543
1.634.236
228.159
401.356

1.142.007
762.061
4.918.656
205.347
280.881
Găng tay da 348.388 174.194
Thảm dệt kim 62.032 101.529
Sản phẩm nhập khẩu:
Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thờng xuyên phải
nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các loại máy
móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng Dự tính Lợng Trị giá
Sợi các loại Tấn,USD 1765 2.857.127
Hoá chất thuốc
nhuộm
Tấn,USD 388 9.093.200
Máy móc thiết bị USD 5.361.432
Nguyên phụ liệu USD 27.854.073
Hàng khác USD 541.468
3. Các yếu tố thuộc môi trờng bểntong doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
6
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phòng ban.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm cho toàn công ty, từ việc tìm
hiểu thị trờng, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt động
của công ty.

+ Phó giám đốc 1: là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ thuật
của công ty, chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá quy
cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là ngời giúp việc cho giám đốc, chuyên môn tìm hiểu nghiên
cứu thị trờng và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và tìm kiếm các
đối tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý công tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý công
tác kiến thiết cơ bản.
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi
tổng hợp phong trào thi đua của công ty.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực
hiện các chính của Đảng và nhà nớc, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định
thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ
sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất ở
công ty.
+ Lập kế hoạch t vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo về
việc thực hiện hạn ngạch đã đợc phân bổ cho lãnh đạo công ty hàng tháng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu chế
thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm
7
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính

tổng
hợp
Phòng
lao
động
tiền lư
ơng
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
phục
vụ sản
xuất
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phơng pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất
nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nớc mà có kế hoạch sửa chữa thay
thế.

- Phòng tài chính kế toán:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua
tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật t, thiết bị và tiền vốn thực
hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nớc.
- Phòng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu, quản
lý điều độ phơng tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm xuất
khẩu, kho cơ khí, thu gom vật t phế liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ khí, thu
gom vật t phế liệu định hình phân loại.
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật t hàng hoá, tổ chức mau
nguyên liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật t trong kho.
+ Cung ứng vật t nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm sản xuất công nghiệp
- Phòng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trờng, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trờng để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật t
hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lơng.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm 70%
trong tổng số 1.250 lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của công ty đợc sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong các
lĩnh vực khác nhau nh lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời trang. Để
đứng vững trong cơ chế thị trờng, một yếu tố chủ động đúng mức là phát triển
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt trong mấy
năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các cán bộ quản lý trong
công ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên công nhân hầu hết có trình độ
thấp chỉ quen làm thủ công, cha qua đào tạo huấn luyện, chính vì vậy công ty

phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng nh trình độ của công nhân.
Thu nhập bình quân của toàn công ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 % năm
1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm 2000 và
năm 2002 đạt 936 ngàn đông/ tháng. Có đợc kết quả trên là do HANOTEX đã tổ
chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình quản lý từ đó đạt hiệu quả cao
trong công việc nên đã nâng cao chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty thờng
xuyên có đủ công việc cho công nhân có chế độ khen thởng phù hợp để khuyến
khích công nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh nghiệp tổ chức kinh doanh tốt
để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động lực để thúc đẩy sản xuất từ đó tạo
động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
8
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các mặt
hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong và
ngoài nớc. Đồng thời công ty phải làm tròn nhiệm vụ bảo tồn và phát triển, thực
hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, công ty sẽ thực hiện nh thế nào trong điều kiện
kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những điều kiện này tác động nh thế nào đến
hoạt động của công ty.
Đặc trng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện một
số đặc trng nổi bật. Những đặc trng nổi bật đó là:
- Thứ nhất là đặc trng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng. Đấy
là đặc trng nổi bật nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
HANOTEX.
- Thứ hai là đặc trng mùa của sản phẩm. Đặc trng mùa của sản phẩm không
thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa nóng và mùa lạnh.
- Thứ ba là đặc trng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may đợc sản xuất ra

là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời nên tiên quyết cho
sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhng sản phẩm phù hợp
với mong muốn thị hiếu của ngời tiêu dùng, mà thị hiếu của ngời tiêu dùng lại
thờng xuyên thay đổi và liên tục.
- Đặc trng thứ t là đặc trng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt may tức
là công ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn trong công
việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy công ty phải
có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động nữ nh đau ốm,
thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Tóm lại, với bốn đặc trng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của công ty. Tác động này thể hiện trên cả
hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu nh công ty nắm bắt tốt tình hình có đầy
đủ thông tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì công ty dễ dàng
đạt đợc mục tiêu của mình. Ngợc lại thì chính các đặc trng này sẽ tác động tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị công nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới có
sức cạnh tranh cao trên thị trờng công ty tiến hành đầu t mở rộng sản xuất và đổi
mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trờng thế giới và trong nớc.
Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các mặt hàng quần áo dệt
kim, quần sooc có mới khoảng 95% máy móc hiện đại nên chất l ợng và giá cả
có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại của các nớc trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phơng pháp thủ
công. Công đoạn may thì các máy móc đợc sử dụng hiện nay mang tính hiện đại
cao từ 4000 đến 5000 vòng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh công
nghiệp.
9
Công đoạn hoàn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn là
theo phun nớc để đảm bảo chất lợng sản phẩm không bị nhăn chân chim, hệ

thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lợng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của công ty là 600.000.000 VNĐ tính đến
cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty nh sau tổng vốn kinh doanh: 10.349.000
VNĐ.
Tuy đợc thành lập cha lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hớng phát
triển của thị trờng nói chung và thị trờng may mặc nói riêng, công ty
HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá thiết bị máy móc, nâng
cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lợng cao nhằm tăng doanh
thu của công ty từ đó công ty có khả năng tăng tiềm lực tài chính của mình. Đấy
chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu t đúng hớng của công ty HANOTEX.
3.5. Thị trờng sản phẩm tiêu thụ
Thị trờng chính mà sản phẩm của công ty có mặt nhiều nhất là thị trờng Mỹ.
Là một thị trờng không hạn ngạch, là thị trờng nhập khẩu hàng dệt măy lớn nhất
thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân) nhng mức tiêu thụ vải
(27kg/ngời/năm ) của ngời Mỹ gấp 1,5 lần EU. Công ty đã chuẩn bị tơng đối tốt
cho việc thâm nhập vào thị trờng này khi hiệp định thơng mại đợc ký kết giữa
hai bên và đợc hởng quy chế thơng mại thông thờng.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty còn đợc bán ở thị trờng EU, thị trờng Nhật
Bản, thị trờng Hồng Kông nhng với số lợng nhỏ. Còn ở thị trờng trong nớc: dân
số nớc ta khoảng 80 triệu ngời năm 2000, dự tính năm 2005 là 88 triệu ngời bà
năm 2010 sẽ là 100 triệu ngời mặc dù mức sống của ngời dân cha cao nhng lấy
mức tiêu dùng của mỗi ngời là 5m vải các loại mỗi năm thì khả năng tiêu dùng
của cả nớc lên tới 400 triệu mét vải. Tuy nhiên do công ty mới thành lập, khả
năng cạnh tranh còn cha cao so với các công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn
ngập của Trung Quốc, do đó trên thị trờng nội địa, sản phẩm của công ty không
có nhiều.
III. Đánh giá tổng quan.
1. Hiệu quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng nớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh dều có

mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có khả năng đầu
t chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu hiệu quả xã hội lên hàng đầu.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt đợc mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng
cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho ngời lao động, cải thiện điều kiện
làm, đảm vệ sinh môi trờng Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lợng công nhân hiện đang làm
việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 ngời, góp phần làm ổn
10
định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lơng bổng, bảo
hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp Khuyến khích ng ời
lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao động máy
móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp.
Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban giám
đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng để tăng
năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ trong năm
đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lợng nên bớc đầu đã có những kết quả
đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục làm ăn có hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất Năm
2000
Năm

2001
Năm
2002
Doanh thu/tổng tài sản 1,708 1,217 1,48
Lợi nhuận/vốn kinh doanh 0,1385 0,1730 0,1988
Lợi nhuận/doanh thu 0,0117 0,059 0,168
Doanh thu/tổng tài sản: phản ánh sức sản xuất của vốn kinh doanh. Chỉ số này
ngày càng tăng lên. Năm 2000 là 1,078 vòng, năm 2001 là 1,217 vòng, năm
2002 là 1,48 vòng.
- Lợi nhuận/vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lờng sức sinh lời của đồng vốn.
Năm 2000 con số này là 0,1385 vòng, tức là một đồng vốn bỏ ra đợc 0,1385
đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,173 vòng và tiếp tục tăng trong năm 2002 là
0,1988 vòng. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu
quả.
- Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2000 là 0,0117 nghĩa là một nghìn
đồng doanh thu có 11,7 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,059 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0168 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,68 đồng lợi nhuận tăng thêm so với năm 2001 là 0,9 đồng.
Qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã phân tích có thể kết luận rằng xu h-
ớng phát triển của công ty là tốt, đây là dấu hiệu đáng mừng trong cơ chế thị tr-
ờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
2. Tình hình tài chính của công ty HANOTEX trong những năm qua.
Tuy đợc thành lập cha lâu nhng lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hớng phát
triển của thị trờng nói chung và thị trờng may mặc nói riêng, công ty
HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng
cấp dần các cơ sở sản xuất. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu t đúng h-
ớng của công ty HANOTEX.
11
Từ năm 2000 đến năm 2002 công ty tăng mức đầu t vào tài sản cố định rất
nhiều. Mua xắm mới và xây dựng mới tăng lên, đặc biệt là đầu t tài sản trong

năm 2002.
Bảng 4: bảng tổng hợp tăng giá TSCĐ qua các năm
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Nguyên giá
TSCĐ
45.789.624 47.303.326.053 56.971.595.157
- Mua xắm
mới
733.274.674 752.907.645 16.680.436.807
- Xây dựng
mới
167.725.636 153.229.196 986.966.207
2. Giá trị đã
hao mòn
1.705.130.518 21.092.672.258 19.430.157.310
3. Giá trị còn
lại
28.732.583.518 23.210.653.795 37.541.437.847
(Nguồn bảng thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 công ty
HANOTEX ).
Mua sắm máy móc thiết bị tăng từ 733.274.674 đồng năm 2000 lên
16.680.436.807 đòng năm 2002, tăng 15.947.162.133 đồng hay gấp 23 lần so
với năm 2000. Đây là khoản đầu t lớn và biến động với tỷ lệ lớn nhất.
Nh vậy, trong các năm qua tình hình tăng giảm tài sản của công ty có xu hớng
tốt, là điều kiện tốt để công ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chỉ dựa vào con
số tuyệt đối mà bên cạnh đó còn phải sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu tơng đối bởi
vì các chỉ tiêu này phản ánh phần nào trung thực hơn hiệu quả thực hiện của một
doanh nghiệp.
12

Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của công ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1. Bố chí cơ cấu vốn
- Hệ số cơ cấu TSCĐ
- Hệ số cơ cấu TSLĐ
61,63
38,37
62,64
37,04
59,16
36,13
2. Tình hình tài chính
-Vốn CSH/Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ tổng tài sản
- khả năng thanh toán
+ Thanh toán ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu
27,39
72,61
102,07
60,27
1,17
30,3

69,7
53,65
43,03
1,59
17,70
82,30
111,11
81,14
1,68
(Nguồn bảng đợc trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2000,
2001, 2002; Báo cáo tình hình sản xuất các năm của công ty).
Đối với các chỉ tiêu về tình hình tài chính lại có sự biến đổi ngợc chiều. Nh
thấy ở trên, năm 2001 là năm công ty đạt đợc chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận rất
cao, cao nhất trong các năm 2000 2002 nhng ở đây các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán lại cha tốt, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao. Điều này
cho thấy năm 2002 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh theo hớng linh hoạt
nhng lại chứa đựng sự mạo hiểm lớn; nếu công ty quản lý tốt thì đây là một điều
kiện để đạt đợc hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt đối với chỉ tiêu tỷ xuất
lợi nhuận doanh thu ta thấy có sự tăng trởng rõ nét qua các năm. Năm 2000 tỷ lệ
này ở mức 1,17% nhng đến năm 2001 tỷ lệ này đã tăng lên đến 1,59% cao hơn
năm 2000 là 0,42% và đến năm 2002 đạt đến 1,69% cao hơn doanh thu năm
2001 là 0,9%. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận doanh thu của năm 2002 giảm
nhng có sự tăng trởng tơng đối so với năm 2001, phụ thuộc vào tình hình sử dụng
vốn và tài sản của công ty.
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, thời kỳ tự do hoá toàn cầu và thơng mại cùng
với xu hớng thế sát nhập của các tập đoàn có ảnh hởng lớn đến thị trờng thế giới.
Thêm vào đó, hiện nay thị trờng Việt Nam cũng đang trong thời kỳ bùng nổ về
các loại sản phẩm may mặc, nhiều doanh nghiệp may mặc cũng sản xuất các loại
sản phẩm cạnh tranh với công ty. Vì vậy, công ty không thể tránh khỏi sự cạnh
tranh với các đối thủ có vốn lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến.

Thời gian qua, ngoài nhiệm vụ sản xuất, công ty còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ công ty cũng nh khó khăn của thời đại để đi
lên làm tiền để cho bớc phát triển tiếp theo. Kết quả của những nỗ lực trên chính
là sự gia tăng trong sản xuất, là việc thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính quan
trọng, là việc nâng cao đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân viên
chức trong công ty.
13
Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất năm 2001 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị(SP)
KH
2001
TH
2001
TH/KH
2001
KH
2002
TH
2002
TH/KH
2002
TH2001/
TH2002
1. Sản
phẩm may
1000 845 845 100 % 877 877 100% 103.91%
2. Sản
phẩm quy

đổi
1000 2650 2931 110.6 % 2642 2950 190.76% 100.65%
3. Sản
phẩm găng
tay
1000
- Găng gôn
- Găng
đông
1350 1394 103.26% 2000 1500 75% 111.11%
- Maclogo 200 224 112% 200 200 100% 81.97%
4. Sản
phẩm thêu
10000 1000 1000 100% 98.68%
5. Sản phẩm
len
m 1079 1079 100% 1000 1000 100% 92.68%
(Nguồn trích từ Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001-
2002 tại Hội nghị công nhân viên chức Công ty HANOTEX)
IV. Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lợc Marketing của Công ty
HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ.
A. Thực trạng hoạch định chiến l ợc Marketing của công ty HANOTEX.
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị tr ờng Mỹ .
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng
trởng không ngừng và chiếm u tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(đứng thứ 2 sau dầu thô ). Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 55 về chiến l-
ợc tăng tốc ngành dệt may đến năm 2010, mà bộ công nghiệp là cơ quan soạn
thảo, chiến lợc này có ba mục tiêu. Thứ nhất là nội địa hoá các sản phẩm xuất
khẩu, từ mức 25% hiện nay lên 50% vào năm 2005 và 75% - 80% vào năm 2010.
Thứ hai là đa kim ngạch xuất khẩu ngành từ xấp xỉ 2 tỷ USD hiện nay lên 4tỷ

USD vào năm 2005 và 8 tỷ USD vào năm 2010. Thứ ba là gia tăng khả năng thu
hút lao động, giải quyết việc làm.
Phải nói rằng các chỉ tiêu của nhà nớc đặt ra trong những năm tới là rất cao,
nếu nh các cơ chế chính sách vĩ mô không đợc cải thiện kịp thời thì có thể nói
đây là những chỉ tiêu vợt trên sức của ngành dệt may. có thể nói là chậm triển
khai năm nào là mất thời cơ năm đó. rất may là nhà nớc đã triển khai ngay còn
nếu để tới năm 2003 mới thực hiện thì không còn đất để triển khai nữa.
14
Bảng 7: Những mặt hàng ăn khách
Tên hàng
Hạn ngạch năm
2000
Hạn ngạch năm
2001
1. Cat 4: áo T-shirt và polo- shirt
2. Cat 5: áo len
3. Cat 6: Quần
4. Cat 7: Sơ mi nữ
5. Cat 8: Sơ mi nam
6. Cat 15: áo khoác nữ
7. Cat 29: Bộ quần áo dệt kim
8. Cat 31: áo lót nhỏ
9. Cat 73: Quần áo khác
10. Cat 78: Quần áo thể thao
12. Cat 83: Quần áo
9,8 triệu chiếc
3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
27,5 triệu chiếc
13 triệu chiếc

475.000 chiếc
350.000 bộ
4 triệu chiếc
1 triệu chiếc
1.200 tấn
400 tấn
10,098 triệu chiếc
3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc
499.000 chiếc
361.000 bộ
4,120 triệu chiếc
1,05 triệu chiếc
1236 tấn
412 tấn
Từ tình hình đó, ban giám đốc công ty đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu
cho công ty trong những năm tiết theo khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng
Mỹ, một thị trờng đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thành công.
1.1. Mục tiêu dài hạn đối với thị trờng Mỹ.
a. Các doanh nghiệp sản xuất, các công ty siêu thị, chuyên doanh, bán lẻ
cũng ngời tiêu dùng Mỹ biết đến sản phẩm của công ty HANOTEX thông qua
các hoạt động Marketing.
b. Cải thiện vị thế cạnh tranh bằng cách thâm nhập vào đoạn thị trờng mới của
Mỹ.
c. Từng bớc vơn lên tới tốp 10 của các doanh nghiệp trong nớc trong việc xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ.
d. Tạo đợc một thơng hiệu, một hình ảnh riêng cho doanh nghiệp trên thị trờng
Mỹ.

e. Có điều kiện để liên doanh, liên kết với các nhà sản xuất Mỹ để ngày càng
tiến sâu hơn vào thị trờng đầy tiềm năng cũng nh nhiều thách thức này.
1.2. Mục tiêu ngắn hạn đối với thị trờng Mỹ.
a. Mục tiêu tài chính.
Doanh thu tăng từ năm 2002 là 12 triệu USD lên 20 triệu USD năm 2003 tăng
từ 5 10% so với năm 2002.
b. Mục tiêu Marketing.
Với chiến lợc Marketing mà công ty HANOTEX đa ra hy vọng rằng trong năm
2003 khối lợng hàng tiêu thụ là 1.000.000 sản phẩm tăng 123.000 sản phẩm so
với năm 2002 tơng ứng với 14% tăng so với năm 2002 là 155 sản phẩm tơng ứng
với 18,3%.
- Các khách hàng ( các nhà bán buôn, bán lẻ hàng dệt may ở thị trờng Mỹ)
biết đến tên tuổi cũng nh nhãn hiệu của công ty tăng từ 5% lên 30% năm 2005.
- Hạ giá thành sản phẩm từ 10 ữ 20%.
15
- Chính sách hậu mãi đợc công ty chú ý đến nhiều hơn .
- Công ty cũng cần phải có hệ thống phân phối của mình khi hệ thống phân
phối Mỹ cha chấp nhận hàng Việt Nam.
- Sản phẩm của công ty bán ra khách hàng có thể đem trả lại đợc.
- Công ty luôn quan tâm đến văn hoá mua bán. Vì chỉ cần ngời bán có thái độ
không đàng hoàng là ngời mua có thể tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng hoá.
2. Phân tích môi trờng kinh doanh bên ngoài.
Một doanh nghiệp nớc ngoài khi muốn vào thị trờng Mỹ trớc hết phải đa ra đợc
và phải có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình. Tiếp đến là phải có
nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi kinh doanh nh: nói đợc tiếng Anh hiểu
nghiệp vụ buôn bán quốc tế có khả năng lớn về về sản xuất hàng hoá, có phơng
thức Marketing xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trờng Mỹ
thông qua các phơng tiện: sách, báo khảo sát thực tiễn, tham dự hội thảo, hội chợ
triển lãm Thông tin về th ơng mại ở Mỹ rất tự do. Nếu tiếp cận đợc internet sẽ dễ
dàng tìm kiếm thông tin. Có hai địa chỉ đáng tin cậy ở Mỹ cho các doanh nghiệp

Việt Nam đặt quan hệ, đó là US-VietNam
Business Committee (uỷ ban thơng mại Hoa Kỳ- Việt Nam) và Việt Nam
Trade counil( Hội đồng Thơng mại việt Nam).
2.1. Môi trờng quốc tế .
2.1.1. ảnh hởng của nền chính trị Mỹ.
Hai Đảng chủ yếu ở mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng Hoà khác với các
Đảnh chính trị ở nhiều nớc phơng tây, hai Đảng này không có sự tổ chức chặt chẽ
và cơng lĩnh t tởng riêng, chúng là một liên minh mềm.Đỗng thời hệ thống hai
đảng đã thể hiện khả năng ổn định rõ rệt mặc dù có nhng mu toan phá vỡ sự thống
trị của nhửng ngời dân chủ và những ngời cộng hoà trong vũ đài chính trị ở mỹ.
Trong điều kiện của xã hội mỹ, các đảng phái thích ứng đợc những đòi hỏi của các
lợi ích đa thành phần, các tầng lớp dân c và các nhóm lợi ích khác nhau.
Ơ mỹ có sự phân biệt rõ rệt thẩm quyền của chính phủ Trung ơng và các cơ
quan chính quyền của các bang hợp thành.Ngoài hệ thống pháp luật do liên bang
lập ra, tại mỗi bang riêng của mỹ có những hệ thống pháp luật riêng.Tuy nhiên
các bang Mỹ không phải là các quốc gia có chủ quyền và không thể vợt ra ngoài
thành phần liên bang ký kết các hiệp địng quốc tế và xác đinh thuế quan.Một điều
có ý nghĩa quan trong là chính phủ liên Bang đã tớc bỏ mọi mầu sắc dân tộc,
những lợi ích khu vực với tất cả tầm quan trọng của nó không có khả năng làm
lay chuyển tính hợp pháp của quyền lực quốc gia chung.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng mở, nhng không phải là một thị trờng tự do.
Trên thực tế khi làm ăn ở thi trờng Mỹ các doanh nghiệp không thể chỉ làm việc
với văn phòng Tổng Thống hoặc đại diện Thơng mại Mỹ mà còn phải làm việc
với các cơ quan nội các, cơ quan lập pháp cũng nh cơ quan t pháp.
Hai năm lên nắm chính quyền của tổng thống G.Bush là một năm nền kính tế
chính trị Mỹ có nhiều biến động, Ngày 11/9/2001, một ngày thứ 3 đen tối
cuộc khủng hoảng đã nổ ra làm cho tìng hình chíng trị Mỹ thay đổi mạnh mẽ.Vào
giữa năm 2001, Tổng thống G. Bush đã từng tụyên bố: nớc Mỹ phải cần dựa vào
ba yếu tố cơ bản; thứ nhất, duy trì địa vị số một thế giới, thứ hai là, sử dụng sức
16

mạnh Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia Mỹ, thứ ba là bảo đảm sự hơn hẳn về sức
mạnh quân sự của Mỹ đối với nớc khác. Hàng loạt các chính sách và biện pháp đã
đợc chỉ ra, trong đó đẩy mạnh thơng mại tự do trên quy mô toàn cầu vẫn là một
định hớng chính sách của Mỹ.Tổng thống vẫn đang lỗ lực để Quốc hội dành quyền
đàm phán nhanh trong việc ký kết và thông qua các hiệp định thơng mại.
Trong chơng trình nghị sự về thơng mại quốc tế của Tổng thống, bên cạnh các
mục tiêu cụ thể đợc đề ra nh tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thơng mại với môi trơng
lao động vv
Tổng thống G.Bush coi việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ
(FTAA) là một u tiên hàng đâu trong chính sách của mình.Tháng 4/2001, Tổng
thống Mỹ và 33 nguyên thủ quốc gia Tây bán cầu đã tham gia hội nghị thợng đỉnh
Quebec(Canađa) và đã thoả thuộn về việc hoàn thàng tiến trình đàm phán FTAA
trớc tháng 1/2005.
2.1.2.Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ.
Khác với đại đa số quốc gia trên hành tinh, hiến pháp Hoa Kỳ trong suốt thời
gian thực hiện cha có sự sửa đổi căn bản nào có những thay đổi rất nhỏ nhng
không đáng kể - đánh dấu bớc tiến mới của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy khả năng
ổn định của hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
Để triển khai quan hệ kinh tế thơng mại với Mỹ có hiệu quả, trớc hết
hiểu rõ luật pháp của Mỹ.
Quy chế đãi ngộ Tối Huệ Quốc (the Most favoted Nation treatment- MFn) nay
đợc gọi là Quan hệ thơng mại bình thờng ( Normal trade Relation-NTR ) đ-
ợc thể hiện toàn bộ trong chơng một ( trong số bốn chơng ) của hiệp định chung
về thuế quan và mậu dịch (General agreement on tariff and Trade_GATT ).
Quy chế Tối Huệ Quốc quy định các thành viên thuộc GATT (nay là WTO-
world tradeorganization) dành cho nhau chế độ đỗi xử đãi nhất trong quan hệ
kinh tế thơng mại đặc biệt trong quan hệ thuế quan. Trên thực tế, Mỹ dành NTR
cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả nớc XHCN. Ưu đãi lớn nhất của quy chế
NTR là giảm và miễn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu từ những nớc đợc hởng
quy chế NTR vào Mỹ, trong khi cúng sản phẩm chịu thuế nhập khẩu gấp 6 - 12

lần, áp dụng với các sản phẩm từ các nớc cha đợc hởng quy chế này.
- Hệ thống u đãi phổ cập ( Genlralized sy stem of Frefercet- GSP). Chơng V
bộ luật thơng mại (Unifom Commetcial code) cho phép Tổng thống toàn quyền
dành cho các nớc đang phát triển u đãi thuế quan bằng 0% đối với một số sản
phẩm từ nớc đó vào Mỹ và có toàn quyền rút bỏ những u đãi này, hiện nay có hơn
100 nớc đang đợc hởng quy chế GSP của Mỹ gồm có Thái Lan, Malaysia,
Philipines
Những mặt hàng đợc miễn thuế nếu đáp ứng đợc các yêu câu sau sản phẩm
đợc xuất khẩu trực tiếp từ nớc đang đang đợc hởng GSP sang Mỹ và sản phẩm đợc
chế biến hoặc sản xuất toàn bộ tại nớc đang hởng GSP.
- Các chủ thể kinh tế đợc đối sử khá công bằng trong môi trờng pháp lý ổn
định. Luật của HoaKỳ chi tiết và đầy đủ, rõ ràng, đòi hỏi chặt chẽ chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9000, quy định nghiêm ngặt về trách nhiệm sản phẩm: ngời sản
xuất và ngời bán hàng phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có ý gây hại cho
17
ngời tiêu dùng, hệ thống bảo hành và bảo vệ ngời tiêu dùng nhằm đảm bảo cho họ
thông tin đầy đủ về hàng hoá, tuân thủ luật Thơng mại ( luật chống độc quyền),
các tiêu chuẩn về lao động, nhãn hiệu hàng hoá và xuất xứ sản phẩm. Khi đợc h-
ởng chế độ NTR, sản phẩm Việt Nam vào thị trờng Mỹ phải có xuất xứ Việt
Nam, nếu phát hiện gian trá thì huỷ hợp đồng. Ngoài ra, điều 337 của luật thuế
quan còn cho phép chính phủ Mỹ đợc đa ra các bịên pháp chống lại việc cạnh
trang bất chính, nh quảng cáo không trung thực hoặc đa ra giá bán thấp hơn giá
thông báo trên thị trờng, nhằm tiêu diềt các đối thủ cạnh tranh của mình trong
trừơng hợp này, chính phủ Mỹ ra lệnh cho các nhà nhập khẩu ở Mỹ ngừng nhập
khẩu, tịch thu mặt hàng đợc xác định là cạnh tranh không bình đẳng này hoặc có
thể bị đánh một khoản thuế đặc biệt (nếu có hành động phá giá ) để giá hàng hoá
đó ngang bằng với giá công bằng trên thị trờng. Một bài học đắt giá cho các nhà
xuất khẩu Việt Nam sang thị trờng Mỹ đó là trờng hợp cá Basa. Khi phát hiện ra
giá bán trên trờng Mỹ thấp hơn so với đối thủ cùng loại thì ngay lập tức các nhà
sản xuất khác phát đơn kiện và bộ thơng mại đình chỉ viêc nhập cá da trơn của

Việt Nam vào thị trơng Mỹ. Song song với việc này là mở cuộc điều tra xem các
nhà xuất khẩu Việt Nam có bán phá giá cá da trơn hay không, về phía chính phủ
Việt Nam có lên tiếng phản đối hàng động của Mỹ và khẳng định rằng do viêc
chăn nuôi cá Basa của Việt Nam là thuận lợi do đó giá thành sản xuất là thấp và
giá bán sản phẩm sẽ thấp. Các nhà xuất khẩu Việt Nam luân cố gắng để chứng
minh cho bộ thơng mại Mỹ thấy điều đó là đúng sự thật. Sau một thời gian điều tra
xem xét, bộ thơng mại Mỹ vẫn quyết định cho nhập cá da trơn của Việt Nam vào
thị trờng Mỹ nhng có ba công ty xuất khẩu của Việt Nam bị đánh thuế cao, có
công ty bị đánh thuế lên đến 62%, 49%,..., Chính phủ Việt Nam vẫn không bằng
lòng với quyết định trên của bộ thơng mại Mỹ.
Nh vậy rút kinh nghiệm trên, các nhà xuất khẩu khi muốn làm ăn ở thị trờng
Mỹ phải hiểu và nắm thật chắc luật pháp của nớc này.
Mới đây, Chính phủ đã phê chuẩn 3 hiệp định thơng mại quan trọng nhằm
tăng cờng an ninh kinh tế và mở cửa thị trờng, đó là hiệp định mậu dịch tự do với
Gioocđani, Hiệp định thơng mại song phơng với Việt Nam và Lào.Thêm vào đó ,
Quốc hội Mỹ đă xem xét khôi phục Chơng trình Hệ thống u đãi phổ cập (GSP)và
luật u đãi thơng mại Andean(An dean trade preferences Act), thông qua luật u
đãi thơng mại Đông Nam á những nguồn lợi thơng mại.
Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không chỉ thi hành ở Mỹ mà
hầu hết các quốc gia thơng mại lớn của thế giới đang áp dụng.
Nhiều loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỉ lệ tiền giá trị hàng hoá, tức là mức
thuế đợc xác định căn cứ theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Mức
thuế suất biến động từ1- 40%, trong đó mức thông thờng trong khoảng từ 2-7%,
giá trị hàng nhập khẩu.
Hầu hết các đối tác thơng mại của Mỹ đợc hởng Quy chế đối sử thơng mại
bình thờng (NTR).
Hàng hoá của các nớc thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu
thuế suất thấp hơn nhiều so với hàng của các nớc không có NTR của Mỹ. Hiện
nay, các nớc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điêu
kiện cơ bản là: đã ký hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ phải tuân thủ các

18
điều kiện Jackson-Vanik trong luật thơng mại năm 1974 của Mỹ. Một số nớc đang
đợc hởng NTR của Mỹ nhng phải đợc Tổng Thống Mỹ đề nghị Quốc hội thông
qua việc gia hạn từng năm quyền đợc hởng này.
Nói chung, Hoa Kỳ không có giới hạn về hạn ngạch trừ phi trong một hiệp
định hàng dệt may có quy định về hạn ngạch.Tuy nhiên, luật thơng mại Hoa Kỳ
cho phép chính phủ Hoa Kỳ đơn phơng áp đặt các hạn ngạch tuyệt đối và hạn
ngạch tính theo thuế suất.
Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số lợng.Vì vậy, trong suốt thời
gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lợng hàng hoá đã đợc ấn định mới đợc phép
nhập khẩu. Một số hạn ngạch tuyệt đối đợc áp dụng trên toàn thế giới, còn một số
chỉ đợc áp dụng đối với một vài quốc gia nào đó. Số hàng nhập khẩu đa ra so với
hạn ngạch sẽ bị giữ lại tại một Khu ngoại thơng để bổ sung cho kỳ hạn ngạch
sau đó hoặc đợc đa kho ngoại quan hay cũng có thể bị trả về hoặc tiêu huỷ dới sự
giám sát của nhân viên hải quan. Các hiệp định về hàng dệt có quy định giá tăng
các hạn ngạch theo từng thời điểm.
Hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho một số lợng hàng nhập khẩu đợc
quy định với một mức thuế thấp trong một thời hạn nào đó không có giới hạn về
số lợng hàng nhập khẩu trong suất thời hạn này, nhng nếu hàng nhập khẩu vợt quá
số lợng cho phép hởng mức thuế thấp thì số lợng d đó sẽ phải chiụ mức thuế cao
hơn.
Hàng dệt may cần có visa mới đợc vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may là
dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép kiểm soát nhập khẩu, do chính
phủ nớc ngoài cấp visa này đợc dùng để kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may
và sản phẩm từ hàng dệt từ.
nớc ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này
vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc
không hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ
thuộc vào nớc xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc nhập khẩu
hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng dệt may đ-

ợc cấp sau đó bởi chính phủ nớc ngoài và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nhập
này sẽ không đợc giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới đợc
cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may đợc ký kết thì những vấn đề cơ bản cho việc
nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là: tuân thủ các qui định về
hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định về hoá
đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá tuân theo các qui định về hàng dễ cháy.
Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng đợc các qui định của chính phủ Hoa Kỳ
sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc phải tuân theo các qui
định trên, ngời xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ còn phải tìm hiểu và tuân theo
các hạn chế của Hoa Kỳ về nhập khâu hàng dệt may.
Khi đợc hởng NTR, HANOTEX có thể đợc mua theo giá FOB vì thị trờng Mỹ
là không bao giờ đặt gia công. Một đặc điểm là đơn hàng của các nhà nhập khẩu
Mỹ thờng rất lớn từ 50000 sản phẩm trở lên một đơn hàng. Mặt khác, thị trờng Mỹ
đòi hỏi chính xác về thời hạn giao hàng một khi khác hàng đã mở tín dụng th
(L/C), dễ huỷ hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trờng. Vì vậy, khi ký kết thì
19
HANOTEX phải chú ý ràng buộc các điều kiện trong hợp đồng phải rất chặt chẽ
rõ ràng.
2.1.3. ảnh hởng của nền kinh tế Mỹ.
Những năm 90 của thế kỷ 20 là thời kỳ phát triển vào loại dài nhất và huy
hoàng nhất của nền kinh tế Mỹ. Đầu năm 2000, kinh tế mỹ bớc vào năm tăng tr-
ởng liên tục thứ 10, một thời kỳ phát triển dài nhất trong thời bình và trong lịch sử
mỹ. Tốc độ tăng trởng GDP thực tế trung bình năm từ 2,6% ( năm 1994- 1996 )
lên đến 3,6% (năm 1996- 1998) và gần 5% năm 1999, tới năm 2000 là 4%. Nh
vậy, kinh tế Mỹ đã tăng gần 362 tỷ USD và đạt mức 9412 tỷ USD năm 2000.
Đồng thời lạm phát giảm từ 2,1% trong thời kỳ trớc xuống còn 1,4% thời kỳ sau
và hiện ở mức trên dới 2%, mức thấp nhất kể từ những năm 1960. Năm 2001 do bị
ảnh hởng của cuộc khủng bố ngày 11/9, kinh tế Mỹ bị suy giảm đáng kể, GDP
quí I là 1,3%, quí II là 0,3%, quí III là 1,3%, quí IV là 1,7%. Bớc sang năm 2002

kinh tế Mỹ đã có những sự biến chuyển đáng kể. Với sự nỗ lực của chính phủ
nhằm cải thiện tình hình kinh tế bị trì trệ, chính phủ Mỹ đã áp dụng rất nhiều biện
pháp để khôi phục nền kinh tế. Sáu tháng đầu năm 2002 tốc độ tăng GDP đạt
5,6%, mức tăng mạnh nhất kể từ quí IV năm 1999 và là mức tăng đột biến so với
mức giảm 1,3% trong quí III và tăng 1,7% trong quí IV năm 2001. Đến cuối năm
2002 thì tốc độ tăng trởng của kinh tế Mỹ đạt là 2,4%, điều này sẽ tạo động lực
phục hồi cho kinh tế toàn cầu. Có thể thấy rằng nớc Mỹ tuy còn nhiều mâu thuẫn
trong xã hội, nớc ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt
hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch
hoặc không hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một
visa tuỳ thuộc vào nớc xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc
nhập khẩu hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng
dệt may đợc cấp sau đó bởi chính phủ nớc ngoài và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô
hàng nhập này sẽ không đợc giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch
mới đợc cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may đợc ký kết thì những vấn đề cơ bản cho
việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là:tuân thủ các qui định về
hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định về hoá
đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá, tuân theo các qui định về hàng dễ cháy.
Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng đợc các qui định của chính phủ Hoa Kỳ
sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc ở Mỹ chiếm 47% tổng
mức tiêu thụ, trong đó xu thế gia công từ nớc ngoài gia tăng mạnh trong những
năm gần đây.
Mỹ là một trong ba quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế
giới.Trong những năm gần đây hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ tăng nhanh. Năm
1996 trị giá hàng dệt may nhập khẩu chỉ có 37,933 tỷ USD thì sang năm 1999 là
52,404 tỷ USD, tăng 138% và năm 2000 là 58.586 USD tăng 155%
20

Nguồn: Textile Asian, January 2001

Hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
Nhìn biểu đồ trên ta thấy tình hình hàng dệt may nhập khẩu vào thị trờng Mỹ
có xu hớng tăng lên qua các năm.
Mỹ đã chở thành nớc có mức thơng mại về hàng hoá và dịch vụ lớn nhất thế
giới với mức tăng 25 lần từ năm 1970. Tuy nhiên do sự đình trệ của nền kinh tế,
ngoại thơng Mỹ cũng bị suy giảm trong năm 2001. Trong 10 tháng đầu năm 2001,
xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ giảm tơng ứng 4,2% và 4,5% so với cùng kỳ năm
trớc. Trong đó xuất nhập khẩu hàng hoá giảm 4.8% Và 4,3% so với đầu tháng 10
năm 2000.
Có nhiều ý kiến cho rằng, sự kiện 11/9 sẽ là một đòn chí tử giáng vào nền
kinh tế Mỹ khiến nó không thể hồi phục. Nhng một lần nữa, chính phủ Mỹ đã có
những biện pháp kịp thời, đặc biệt là 11 lần cắt giảm lãi xuất của Fed xuống còn
1,75% vào cuối năm 2001, khiến cho con tàu kinh tế Mỹ đã lấy lại đợc thăng bằng
sau cú chao đảo trớc con sóng dữ.
21
Bảng8: Các chỉ số tăng trởng của kinh tế Mỹ năm 2001

Q
2
00 Q
3
00 Q
4
00 Q
1
01 Q
2
01 Q
3
01

GDB 5,7 1,3 1,9 1,3 0,3 -1,3
Chi tiêu cá
nhân
3,6 4,3 3,1 3 2,5 1,0
Đầu t 19,5 -2,8 -2,3 -2,3 -
12,1
-
10,5
Xuất khẩu 13,5 10,6 -4,0 -1,2 -
11,9
-
18,8
Nhập khẩu 16,4 13,0 -0,5 -5,0 -8,4 -
13,0
Chi tiêu
chính phủ
4,4 -1,8 3,3 5,3 5,0 0,3
Nguồn: BEA, Department of Commerce
Bảng 9: Xuất nhập khẩu hàng hoá,dịnh vụ của Mỹ(1998-2001)
đơn vị: tỷ USD
1998 1999 2000 2001
Xuất khẩu
Hàng hoá 670,3 684,4 772,2 611,2
Dịch vụ 262,7 272,8 293,5 237,9
Nhập khẩu
Hàng hoá 917,2 1029,9 1224,4 971,8
Dịch vụ 182,7 189,2 217,0 169,5
Cán cân
Hàng hoá -246,9 -345,5 -452,2 -360,6
Dịch vụ 80 83,6 76,5 68,4

Nguồn: US.Departnent of Commerce.Balance of Dayments Basis.

22
Bảng 10: Thơng mại của Mỹ trong một số ngành cụ thể năm 2001
Xuất
khẩu
Nhập khẩu
Tỷ USD % Tỷ USD %
Hàng hoá
Hàng chế tạo 543,7 -5,4 802,4 5,0
Hàng nông sản 45,1 3,7 33,0 1,0
Nguyên,nhiên liệu 10,9 1,1 108,8 -1,4
Hoá học 69,3 1,3 66,8 9,0
Dệt may 9,0 -2,7 12,4 3,5
Giấy 8,8 -5,8 12,5 -1,7
Sắt thép 5,1 -4,5 11,7 -24,5
Máy công nghiệp 28,7 -0,9 28,3 -3,5
Ôtô 15,1 4,7 88,6 1,5
Viễn thông 24,7 -9,3 52,1 -9,2
Dịch vụ
Vận tải, lữ hành 101,1 -8,8 100,6 -6,8
Bản quyền 32,0 1,3 13,9 4,5
Dịch vụ kinh doanh 93,3 4,5 40,6 -9,6

Nguồn: Departmemt of commerce.
Mặc dù năm 2001 là một năm ảm đạm với nền kinh tế Mỹ nhng xuất nhập
khẩu hàng chế tạo vẫn đạt ở mức cao.Trong năm 2001 mức xuất khẩu hàng chế
tạo chỉ hơn 543 tỷ USD, giảm 5,4% so với năm trớc. Tuy nhiên nhập khẩu vẫn
đạt đợc nhịp độ tăng trởng của mình hơn 800 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2000.
Tiếp theo phải nói đến các sản phẩm ngành hoá học và dệt may với mức tăng tr-

ởng tơng đối đồng đều.
Năm 2002 kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu khôi phục lại. Kim ngạch nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ của Mỹ trong tháng 2 tăng gần 4% lên 110,4 tỷ USD.
Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ chỉ tăng 1,2% đạt 79,2 tỷ
USD. Riêng mặt hàng nhặp khẩu xe ô tô, linh kiện và máy móc trong tháng 2
tăng lên 16,2 tỷ USD, mức nhập khẩu cao nhất kể từ tháng 10 năm 2000. Các
chuyên gia kinh tế cho rằng những số liệu sắp công bố về doanh số nhà ở mới và
số đơn đặt hàng lâu bền trong tháng 3 và về chi phí lao động và GDP của quý
1/2002 sẽ cho những kết quả khả quan, GDP của quý 1 tăng khoảng 4,8% so với
cùng kỳ năm 2001, sau khi tăng 1,7% trong quý 3/2001.
Một năm kinh tế Mỹ suy giảm, đến nay LHQ và các tổ chức tài chính lớn
trên thế giới đều nhận xét kinh tế Mỹ đã phục hồi. LHQ ngày 25/4 đã công bố
báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu cho rằng các chỉ số kinh tế chủ yếu trong
những tháng đầu năm nay cho thấy nhịp độ phục hồi của nền kinh tế thế giới
nhanh hơn dự kiến. OECD dự đoán tốc độ tăng trởng của Mỹ sẽ đạt 3,5% năm
2003 sau khi ớc tính đạt 1,2% năm 2001.
23
2.1.4. ảnh hởng của nhân tố KT- CN
Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế chịu ảnh hởng của số lợng công nghệ mới.
Công nghệ ảnh hởng đến sản phẩm, sản xuất, chi phí đầu vào, giá thành dẫn đến
ảnh hởng của giá cả.
Thập kỷ 90 là thập kỷ của thông tin tri thức, đặc biệt là Internet và thơng mại
điện tử thúc đẩy quá trình giao dịch giữa các đối tác, giảm chi phí thời gian giao
dịch, đem lại sự tiện lợi. Ngoài ra, nó còn cung cấp các số liệu và thông tin cụ
thể về giá cả, sản phẩm thay thế, cầu, cung trên thị trờng, nhu cầu khách hàng,
ngời cung ứng, đối thủ cạnh tranh giúp công ty đa ra đợc các chiến lợc đúng đắn
biết trớc những đờng đi nớc bớc của đối thủ, phản ứng của khách hàng, giá cả
biến động trên thị trờng.
Mỹ chiếm u thế ngành dịch vụ kỹ thuật cao.Số lợng máy tính cá nhân chiếm tỷ
lệ cao 50%, chiếm tỷ trọng áp đảo trên thị trờng phần mềm với 75% thị phần. Số

ngời sử dụng Internet cao hàng đầu thế giới, năm 1999 là 135 triệu ngời. Bên
cạnh đó nớc Mỹ cũng đứng đầu về các phơng tiện truyền thông (sách báo, tạp
chí, hệ thống truyền hình) phát triển mạnh, có thể nói là đứng đầu thế giới.
Chính vì vậy, ngời tiêu dùng ở Mỹ có thể dễ dàng nắm bắt thông tin về giá cả,
chất lợng, chủng loại mặt hàng cần dùng trong thời gian ngắn nhất.
2.1.5. Yếu tố văn hoá- xã hội Mỹ
Từ những năm 1941 đến năm 1986 dòng ngời di c từ khắp mọi nơi trên thế giới
đổ vào Mỹ ngày một nhiều mang theo cả những phong tục tập quán ở nơi mà họ
đã ra đi.Vì vậy, phong tục tập quán ở Mỹ tơng đối phong phú và đa dạng. Điều
này có tác động rất lớn đến sự hình thành của dân tộc Mỹ pha tạp, không đồng
bộ.
ở Mỹ, hiện tợng tuổi thọ và giảm tỷ lệ sinh dẫn tới già hoá dân c. Hiện tuổi
trung bình có số lợng đông nhất của ngời Mỹ là 30 tuổi và tơng lai là 35 tuổi,
mức độ biến động này ảnh hởng tới việc mua sắm quần áo rất nhiều.Ta xem mức
đổi của nhóm dân c.

Nhóm có tốc độ tăng lớn nhất 28% là độ tuổi 34-51 và có tốc độ tăng tơng đối
lớn 12% là độ tuổi 22-33. Qua đây công ty sẽ phân đoạn thị trờng theo từng
nhóm tuổi để hoạch định chiến lợc Marketing.
Đặc diểm nổi bật, mạnh mẽ và tiêu biểu nhất của ngời Mỹ và đợc coi nh là
một thứ chủ nghĩa cá nhân với thể hiện đầu tiên và đặc trng của nó là tính vị kỷ.
Họ sống trớc hết cho bản thân mình, họ sống vì tơng lai. Chính vì vậy họ cố
gắng lao động trong môi trờng công việc cờng độ cao. Trong môi trờng công
nghiệp nh vậy, họ luôn có xu hớng dùng đồ ăn nhanh, ăn mặc đơn giản gọn nhẹ.
Vì vậy T-shirt, Polo-shirt, đồ Jean và sơ mi ngày càng đợc a chuộng là những
sản phẩm dệt kim.
Trong những năm gần trở lại đây,thời trang đang có chiều hớng phục h-
ng, do đó các nhà sản xuất phải đáp ứng yêu cầu gia tăng tiêu thụ với đòi hỏi cao
về mẫu mã, nhãn hiệu và thời gian cung ứng sản phẩm. Mẫu mã, nhãn hiệu ở thị
trờng thời trang đòi hỏi ngày càng phải đa dạng, đa chủng loại.Thời trang yếu tố

24
ảnh hởng rất lớn đến mức tiêu thụ dệt may trên thị trờng, do đó công ty
HANOTEX cần nghiên cứu kỹ yêu cầu cũng nh sở thích của nhóm ngời tiêu
dùng. Cuối cùng nh ngời tiêu dùng Mỹ hiện nay có xu hớng không thích các loại
quần áo có tính chất cổ điển mà có khuynh hớng lựa chọn các sản phẩm nhạy
cảm và mạnh mẽ. Chính vì vậy,công ty phải nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng đ-
ợc nhu cầu này để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặc dù là nớc đứng đầu về kinh tế nhng nớc Mỹ cũng có nhiều tầng lớp
dân c, khoảng cách giầu và nghèo rất rõ rệt trong số gần 30 triệu dân, 40% ngời
nghèo và 10% dân c có thu nhập cao nhất nhng chiếm tới 25% thu nhập cả nớc.
Do vậy công ty HANOTEX không quá lo ngại khi xâm nhập thị trờng của Mỹ vì
sản phẩm của công ty cha có tiếng trên thị trờng nhng chất lợng vẫn đợc đánh
giai cao, nhằm vào từng nhóm ngời tiêu dùng để có chiến lợc phù hợp.
Thu nhập cũng là một trong những yếu tố quyết định trong tiêu dùng cho
quần áo giặt là hay không phải giặt là. Thu nhập của hộ trung bình nhỏ hơn
50000$/năm hầu hết mua quần áo giặt bằng máy. Trong khi đó thu nhập của gia
đình lớn hơn70000$/năm chủ yếu mua sắm quần áo yêu cầu bảo quản thông qua
là khô, là hơi.
Dân số nớc Mỹ năm 2001 khoảng 281 triệu ngời, tăng 32,7 triệu trong thập
niên qua cao hơn cả thập niên 80 là 10 triệu, cao hơn toàn bộ dân số Hoa Kỳ trớc
nội chiến. Với đà này, văn phòng dân số của LHQ dự đoán trong 50 năm nữa
dân số Hoa Kỳ sẽ là 397 triệu. Dân số tăng vọt không những ở các bang lớn nh
California, NewYork, Texas, Ulinois mà còn ở những nơi tha vắng nhất
Wyoming bang ít dân nhất nớc, từ tình trạng giảm 3,4% dân số trong thập niên
80 giờ đây đã tăng thêm 8,9% số số dân. Nh vậy với sự tăng lên của dân số
Mỹcũng là một điều kiện thuận lợi cho HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trờng Mỹ.
2.1.6. Yếu tố tự mhiên.
*Khí hậu:
Lãnh thổ Hoa Kỳ nằm trong vành đai khí hậu ôn đới có một phần khí

hậu cận nhiệt đới. Mùa đông khí hậu trung bình từ 15
0
C đến 0
0
C. Mùa hè
nhiệt độ trung bình từ 15
0
C-25
0
C.Khí hậu tác động trực tiếp đến việc mua sắm
quần áo của ngời tiêu dùng đồng thời đến việc sản xuất hoặc nhận đơn đặt hàng
của công ty HANOTEX.
*Vị trí địa lý:
Khoảng cách địa lý của Mỹ quá xa so với Việt Nam có thể nói là
nửa vòng trái đất. Vì thế việc luân chuyển hàng hoá sang thị trờng Mỹ Là hơi
lâu. Thờng là vận chuyển bằng đờng biển từ 25-30 ngày làm cho vòng quay của
vốn bị chậm lại dẫn đến hậu quả kinh doanh thấp nếu vận chuyển bằng đờng
hàng không thì chi phí quá cao, giá bán tăng lên dễ mất lợi thế cạnh tranh, công
ty không thể đáp ứng ngay đợc. Điều này cũng là một khó khăn cho công ty khi
xuất khẩu hàng sang Mỹ.
2.2 Môi trờng kinh tế quốc dân
2.2.1 Yếu tố chính trị
Việt Nam đợc bạn bè thế giới biết đến với một đất nớc nhỏ bé nhng
anh hùng. Hai làn đánh bại kẻ thù xâm lợc, giành lại độc lập cho đất nớc từ tay hai
25

×