Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Báo cáo kết quả thực hiện ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 22015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.23 KB, 13 trang )

1

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRUNG TÂM
TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ
Số: /BC - TH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2015
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÁNG 2 NĂM 2015
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. TÌNH HÌNH CHUNG
Trồng trọt, trong tháng hoạt động ở miền Bắc tập trung chủ yếu vào việc gieo
cấy lúa đông xuân. Tính đến ngày 15/2 diện tích gieo c
ấy ở miền Bắc đạt gần 788 ngàn
ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Ở miền Nam, các địa phương đã cơ bản kết
thúc xuống giống lúa đông xuân và đang thu hoạch trà lúa sớm, tính đến ngày 15/2 diện
tích thu hoạch lúa đông xuân ở Miền Nam đạt 274 ngàn ha, chiếm khoảng 17,5% tổng
diện tích xuống giống. Đồng thời với thu hoạch lúa vụ đông xuân các địa phương thuộc
vùng ĐBSCL
đã xuống giống lúa hè thu sớm đạt khoảng 50 ngàn ha, bằng 77% so với
cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tháng 2 ước tính đàn trâu của cả
nước giảm khoảng 2% so với cùng kỳ năm 2014, đàn bò tăng khoảng 1,5; đàn lợn tăng
2,5% và đàn gia cầm tăng 3% so với cùng kỳ năm 2014.
Lâm nghiệp, trong tháng các địa phương cả nước tiếp tụ
c tiến hành công tác


nghiệm thu, phúc tra và thanh quyết toán các công trình lâm sinh năm 2014. Một số địa
phương bắt đầu tiến hành trồng rừng tập trung, diện tích trồng rừng mới tập trung ước
đạt 3.050 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước; trồng cây lâm nghiệp phân tán ước
đạt 26.100 nghìn cây, tăng 0,3%, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 728 nghìn m3, tăng
8,3% so với cùng kỳ năm trước.
Thủy sản, tổng sản lượng thuỷ sả
n tháng 2 ước đạt 790 ngàn tấn, tăng 2,9% so
với năm 2014, trong đó sản lượng khai thác ước đạt 461 ngàn tấn, tăng 3,8%; sản lượng
nuôi trồng ước đạt 329 ngàn tấn, tăng 1,7% so với năm 2014.
Xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 2 năm 2015 ước đạt
1,78 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu của ngành 2 tháng đầu năm 2015 lên 4,177 tỷ USD,
giảm 1,9 % so với cùng kỳ năm 2014. Trong
đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông
sản chính ước đạt 1,87 tỷ USD, giảm 5,3%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 907 triệu
USD, giảm 9,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 1.046 triệu
USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2014.


2

Kết quả một số chỉ tiêu chính đạt được như sau:

Đơn vị
Thực hiện
15/02/2014
Thực hiện
15/02/2015
% so với
C.kỳ 2014
1. Gieo cấy lúa đông xuân cả nước

1000 ha
2.723,9 2.729,9
100,2
Chia ra: - Miền Bắc "
776,2 788,0
101,5
- Miền Nam
1.947,7 1.942,0
100,4
Trong đó: ĐBSCL
1.568,3 1.561,8
100,2
2. Thu hoạch lúa đông xuân ở miền
Nam
250,4 274,1
109,5
Trong đó: ĐBSCL
250,3 274,0
109,5
3. Trồng màu lương thực
1000 ha
409,5 421,7
103,0
Trong đó: - Ngô "
243,7 249,6
102,4
- Khoai lang "
65,3 66,3
101,5
4. Tổng sản lượng thủy sản

1000 tấn
767,6
790,0
102,9
Trong đó: - Sản lượng khai thác
" 444,0
461,0
103,8
- Sản lượng nuôi trồng
"
323,6 329,0 101,7
5. Kim ngạch xuất khẩu
Tr.USD
4.257,7 4.177,0 98,1
Trong đó: - Nông sản chính
"
1.983,0 1.878,0
94,7
- Lâm sản chính
"
960,4 1046,0
108,9
- Thủy sản
"
1.000,3 907,0
90,6

2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH
2.1. Trồng trọt, bảo vệ thực vật
2.1.1. Tình hình trồng trọt

Miền Bắc: Trong tháng, các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng đã cơ
bản hoàn thành công tác lấy nước đổ ải, làm đất và sẽ tập trung gieo cấy đại trà lúa đông
xuân ngay sau Tết. Tính đến ngày 15/02, các địa phương miền Bắc gieo cấy đạt gần 788
ngàn ha lúa đông xuân, tăng 1,5% so với cùng kỳ n
ăm trước, trong đó các tỉnh vùng
Đồng bằng sông Hồng gieo cấy đạt gần 345 ngàn ha, tăng 11,9%; vùng Bắc Trung bộ
đạt gần 320 ha, bằng 95,6%. Các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng gieo
cấy nhanh chủ yếu do thời tiết thuận lợi, nguồn nước khá dồi dào.
Hiện nay, nhiều địa phương đã kết thúc thu hoạch các cây trồng vụ đông chính
vụ, riêng cây khoai tây và một số diện tích rau trồng muộn đang thu ho
ạch. Vụ đông
3

năm nay, tuy thời tiết có thuận lợi hơn, nhưng do nhu cầu thị trường có hạn, giá cả vật
tư đầu vào tăng cao nên so với vụ đông năm trước diện tích và sản lượng cây vụ đông
năm nay không biến động nhiều.
Miền Nam: Các địa phương đã cơ bản kết thúc xuống giống lúa đông xuân đạt
tổng diện tích gần 1,94 triệu ha, xấp xỉ bằ
ng vụ trước, riêng vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) xuống giống đạt gần 1,56 triệu ha, bằng 99,6% so với cùng kỳ năm
trước. Tại vùng ĐBSCL lúa đông xuân sớm đã bắt đầu cho thu hoạch, tập trung chủ yếu
ở các tỉnh Đồng Tháp (chiếm 43% diện tích xuống giống), Sóc Trăng (38,5%), Long An
(21,4%), Tiền Giang (38,3%), Tổng diện tích lúa đông xuân cho thu hoạch đạt 274
ngàn ha, chiếm khoảng 17,5% tổng diện tích xuống giống toàn vùng.
Đồng th
ời với thu hoạch lúa vụ đông xuân các địa phương thuộc vùng ĐBSCL đã
xuống giống lúa hè thu sớm đạt khoảng 50 ngàn ha, bằng 77% so với cùng kỳ năm
trước.
Ngoài lúa, trong tháng các địa phương trên toàn quốc tiếp tục triển khai gieo
trồng cây màu vụ đông xuân, tổng diện tích gieo trồng đạt khoảng 420 ngàn ha, tăng 3%

so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số, diện tích gieo trồng ngô đạt gần 250 ngàn ha,
tăng 2,4% so với nă
m trước; khoai lang đạt 66,3 ngàn ha, tăng 1,5% so với năm trước;
sắn đạt 94,1 ngàn ha, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích gieo trồng cây công nghiệp ngắn ngày đạt hơn 250 ngàn ha, tăng 0,6%
so với cùng kỳ năm trước; trong đó, diện tích đậu tương đạt 49,1 ngàn ha, bằng 104,1%,
diện tích lạc đạt 113,6 ngàn ha, bằng 97% cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng rau,
đậu các loại đạt 386 ngàn ha, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
2.1.2. Bả
o vệ thực vật
Trong tháng hoạt động của ngành Bảo vệ Thực vật là khuyến cáo nông dân
thường xuyên thăm đồng, theo dõi sâu bệnh trên lúa đông xuân 2015, để chủ động bảo
vệ tốt sản xuất lúa trong thời kỳ cao điểm của dịch hại. Thực hiện tốt công tác dự tính
dự báo, nhất là tình hình rầy di trú để thông tin, cảnh báo, điều chỉnh lịch xuống giống
tập trung, đồ
ng loạt và né rầy từng khu vực, phòng trừ bệnh đạo ôn.
Thống kê tình hình sâu bệnh phát sinh trên lúa trong tháng như sau:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm toàn quốc là 16.072 ha, giảm so với cùng kỳ
năm trước. Sâu tập trung chủ yếu tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
- Rầy nâu - rầy lưng trắng: Diện tích nhiễm 51.972 ha, giảm so cùng kỳ năm
trước, trong đó diện tích bị nhiễm nặng 229 ha. Phân bố tạ
i các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long.
- Bệnh VL,LXL: Diện tích nhiễm 9 ha, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, phân
bố tại An Giang.
4

- Bệnh đạo ôn lá: Tập trung tại các tỉnh Bắc trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung bộ
và Đồng Bằng Sông Cửu Long với tổng diện tích nhiễm 56.307 ha, giảm so với cùng kỳ

năm trước; trong đó diện tích bị nhiễm nặng 1.342 ha.
- Bệnh đạo cổ bông: Tổng diện tích nhiễm 10.735 ha, tăng so với cùng kỳ năm
trước, trong đó diện tích bị nhiễm nặng 10 ha. Tập trung chủ yếu ở các tỉnh
Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Chuột: Tổng diện tích hại 13.613 ha, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, trong
đó diện tích bị nhiễm nặng 12 ha. Chuột hại trên toàn quốc.
- Bệnh khô vằn: Toàn quốc nhiễm 4.541 ha, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
Bệnh xuất hiện tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm sâu non 2.142 ha, giảm so vớ
i cùng kỳ năm
trước. Tập trung tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- OBV: Tổng diện tích hại 5.856 ha, giảm so với cùng kỳ năm trước, nặng 426
ha. OBV xuất hiện trên toàn quốc.
- Bệnh bạc lá: Tổng diện tích nhiễm 11.599 ha, giảm so với cùng kỳ năm trước.
Bệnh tập trung tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 7.680 ha, tương đươ
ng so với cùng kỳ năm
trước, tập trung tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Sâu năn: Diện tích nhiễm 837 ha, giảm so với cùng kì năm trước, trong đó diện
tích bị nhiêm nặng 277 ha tại tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Các đối tượng dịch hại bọ trĩ, tuyến trùng hại nhẹ.
Thống kê tình hình sâu bệnh phát sinh trên cây rau màu trong tháng như sau:
- Cây rau: Bọ nhảy diện tích hại 415 ha; Sâu tơ 226 ha. Bệ
nh mốc sương 149 ha
tập trung tại các tỉnh Phía Bắc.
- Cây ngô: Bệnh khô vằn 49 ha; Sâu đục thân, bắp 109 ha. Bệnh rỉ sắt 71 ha tập
trung tại các tỉnh Phía Bắc.
- Cây cà chua, khoai tây: Bệnh héo xanh 14 ha; bệnh mốc sương 221 ha.
Các đối tượng sâu bệnh khác gây hại nhẹ, rải rác tại các vùng trên cả nước.

2.2. Chăn nuôi
2.2.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
Chăn nuôi trâu, bò: Đàn trâu, đàn bò của cả nước phát triển tốt do dịch bệnh lớn
không x
ảy ra. Theo số liệu ước tính của Tổng cục thống kê, tổng số trâu của cả nước
tháng 2/2015 giảm khoảng 2%, tổng số bò tăng khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn gặp nhiều thuận lợi, nguồn cung nhiều do nhu cầu
tái đàn tăng mạnh từ trước tết nguyên đán. Ước tính tổng số lợn của cả nước tháng hai
năm 2015 t
ăng khoảng 2,5% so với cùng kỳ năm 2014.
5

Chăn nuôi gia cầm: Do nắm bắt được nhu cầu sử dụng các sản phẩm gia cầm của
người dân trong dịp Tết gia tăng nên thời gian gần đây các hộ chăn nuôi tập trung tái
đàn. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng hai năm 2015 tăng khoảng 3% so với
cùng kỳ năm 2014.
2.2.2. Tình hình dịch bệnh
Dịch cúm gia cầm: Tính đến ngày 24/2/2015 cả nước còn 01 ổ dịch cúm gia cầm
tạ
i 01 hộ chăn nuôi ở ấp 1, xã Đại Hải, huyện Kế Sách của tỉnh Sóc Trăng chưa qua 21
ngày.
Dịch lợn tai xanh: Tính đến ngày 24/2/2015 cả nước không còn tỉnh nào có dịch
lợn tai xanh chưa qua 21 ngày.
Dịch lở mồm long móng: Tính đến ngày 24/2/2015 cả nước còn 16 hộ chăn nuôi
ở 4 xã thuộc huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn có dịch lở mồm long móng chưa qua 21
ngày.
2.3. Lâm nghiệp
2.3.1. Thực hiện công tác lâm sinh
Trong tháng, các địa phương trong c
ả nước tiếp tục tiến hành công tác nghiệm

thu, phúc tra và thanh quyết toán các công trình lâm sinh năm 2014. Một số địa phương
bắt đầu tiến hành trồng rừng tập trung. Bên cạnh đó, các địa phương tiếp tục gieo ươm,
chăm sóc cây giống để phục vụ trồng cây phân tán và trồng rừng tập trung theo kế
hoạch 2015. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu lâm sinh hai tháng đầu năm 2015 như
sau:
- Trồng rừ
ng mới tập trung: Ước đạt 3.050 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm
trước;
- Trồng cây lâm nghiệp phân tán: Ước đạt 26.100 nghìn cây, tăng 0,3% so với
cùng kỳ năm trước;
- Sản lượng gỗ khai thác: Ước đạt 728 nghìn m
3
, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm
trước.
+ Miền Bắc: Ước tính trong 2 tháng đầu năm, các tỉnh miền Bắc đã tiến hành
trồng được 3.050 ha. Bên cạnh công tác trồng rừng tập trung, các địa phương đã phát
động tết trồng cây đầu xuân 2015. Ngoài ra, các địa phương miền Bắc tiếp tục gieo ươm
và chăm sóc cây giống phục vụ cho công tác trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán
2015.
+ Miền Nam: Các tỉnh miề
n Nam chưa tiến hành trồng rừng tập trung mà chỉ
trồng dặm lại những cây bị chết và tiến hành gieo ươm cây giống để phục vụ cho kế
hoạch trồng cây phân tán năm 2015.
6

2.3.2. Tình hình cháy và chặt phá rừng
Hiện nay, thời tiết đang vào mùa khô hạn nên công tác bảo vệ và phòng chống
cháy rừng được các địa phương tích cực quan tâm, đảm bảo sẵn sàng chữa cháy khi có
tình huống cháy rừng xảy ra. Trong tháng hai, diện tích rừng bị cháy là 4,3 ha. Tính
chung hai tháng đầu năm, diện tích rừng bị cháy là 25,6 ha, giảm 88,7% so với cùng kỳ

năm trước.
Diện tích bị chặt phá trong tháng là 3,8 ha. Tính chung hai tháng đầu năm, diện
tích rừng bị chặt phá là 24,3 ha, tăng 49,1% so với cùng k
ỳ năm trước.
2.4. Nghề muối
Thời tiết trong tháng diễn biến phức tạp, không khí lạnh liên tục tràn về theo
hướng từ biển vào, nền nhiệt độ các vùng muối cả nước xuống thấp, sương mù nhiều
nên lượng muối sản xuất ra không nhiều, tuy nhiên giá muối trên cả nước vẫn giữ ở mức
hợp lý.
- Diện tích: Theo Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muố
i tính đến ngày
20/2/2015 diện tích sản xuất muối cả nước ước đạt 15.022 ha, tăng 518 ha so với cùng
kỳ 2014, trong đó: Diện tích muối thủ công ước đạt 11.029 ha; Diện tích muối công
nghiệp ước đạt 3.993 ha.
- Sản lượng: Tính đến ngày 20/2/2015 sản lượng muối ước đạt khoảng 72.787
tấn (bằng 71,3 % so với cùng kỳ 2014), trong đó: Muối sản xuất thủ công ước đạt
11.944 tấn, bằng 36,66 % so với cùng k
ỳ 2014; Muối sản xuất công nghiệp ước đạt
41.090 tấn, bằng 159 % so với cùng kỳ 2014.
- Lượng muối tồn: Lượng muối tồn trong diêm dân và một số doanh nghiệp sản
xuất khoảng 77.455 tấn, trong đó: Miền Bắc tồn khoảng 19.100 tấn; Miền Trung tồn
khoảng 42.644 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long tồn khoảng 15.711 tấn.
- Giá muối: Giá muối ổn định và giữ ở m
ức hợp lý, cụ thể: Miền Bắc từ 1.300 -
2.500 đ/kg; Nam Trung Bộ: Muối thủ công từ 600 - 1.100 đ/kg, muối công nghiệp từ
800 - 1.100 đ/kg; Đồng bằng sông Cửu Long từ 850 - 1.400 đ/kg.
2.5. Thủy sản
2.5.1. Khai thác thủy sản
Ước sản lượng khai thác thuỷ sản 02 tháng năm 2015 ước tính đạt 461 nghìn tấn,
tăng 3,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng khai thác thủy sản đạt 435

nghìn tấn, tă
ng 3,82% so với cùng kỳ năm trước.
Sau những ngày bám biển trước và sau Tết nguyên đán, nhiều chiếc tàu đánh bắt
xa khơi của ngư dân miền Bắc, Trung, Nam gặt hái được thành công và thuận lợi. Tại
vùng biển miền Trung như Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Phú Yên
đến các vùng biển Nam Bộ như Kiên Giang, Cà Mau… ngư dân phấn khởi khi trúng
7

đậm mùa tôm, cá biển. Thêm vào đó, một số loại hải sản được giá như cá cơm, cá nục,
cá thu, cá ngừ, tôm, nhuyên thể…giúp các tàu đánh bắt tăng thêm thu nhập.
Khai thác cá ngừ: Tại các tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên và Bình Định, hiện nay nghề
khai thác cá ngừ đại dương đã phát triển, trở thành nơi sản xuất và xuất khẩu chính ở
khu vực miền Trung và cả nước ta. Đã có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến liên hệ và
đặt vấn
đề liên kết để khai thác, chế biến cá ngừ xuất khẩu với quy mô lớn. Theo báo
cáo của các địa phương, 2 tháng đầu năm sản lượng khai thác cá ngừ đại dương ước
khoảng 2320 tấn, trong đó: Bình Định ước đạt 1300 tấn, Phú Yên ước đạt 550 tấn,
Khánh Hòa ước đạt 470 tấn.
2.5.2. Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 2 ước đạt 143 ngàn tấn, tăng 1,6% so với
cùng kì năm trước, đưa tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản 2 tháng đầu năm đạt 329
ngàn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Tình hình sản xuất một số loài cụ thể như sau:
+ Cá Tra: Sản lượng thu hoạch cá tra 2 tháng đầu năm ước đạt 103.000 tấn,
giảm nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo báo cáo của các Sở NN&PTNT thuộc ĐBSCL, diện tích và sản lượng cá tra
của một số
tỉnh như sau: Vĩnh Long: DT 441 ha (+4%), SL 13.984 tấn (+2%), Cần Thơ:
DT 498 ha (+3,7%), SL 12.497 tấn (+65,7%). Giá cá tra nguyên liệu tại Vĩnh Long
trong tháng dao động từ 24.000 - 25.000 đ/kg, trong khi giá thành sản xuất 22.000-
23.000 đ/kg, người nuôi có lãi từ 1.000 - 2.000 đ/kg.

+ Tôm: Trong tháng người dân cải tạo ao đầm, theo dõi tình hình thời tiết và các
thông tin về chất lượng môi trường nước chờ thời điểm thích hợp nhất để thả giống theo
khung lịch thời vụ tôm mới.
3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH C
ỦA KHỐI DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp mía đường
Sản xuất: Đến ngày 15/2/2015 các nhà máy đã ép được 8.570.700 tấn mía, sản
xuất được 807.180 tấn đường. So với cùng kỳ năm trước, lượng mía ép giảm 482.300
tấn, lượng đường giảm 27.850 tấn.
Lượng đường tồn: Lượng đường tồn tại kho các nhà máy đến ngày 15/2/15 là
315.530 tấn, thấp hơn cùng kỳ năm trước 104.090 tấn. Lượng đường các nhà máy bán
ra từ 15/1/15 đến 15/2/15 là 324.230 t
ấn, cao hơn cùng kỳ năm trước 161.020 tấn. Mặc
dù xuất khẩu không đáng kể, nhưng lượng đường tiêu thụ tháng này tăng vượt bậc, đạt
cao nhất từ trước đến nay. Nguyên nhân do lượng đường lậu đã được kiểm soát chặt
chẽ.
Giá cả: Do tiêu thụ tốt, lượng đường tồn kho giảm, giá đường trong nước hiện
nay đã tăng 500 – 700 đ/kg so với tháng trước, giá bán buôn đường kính trắng lo
ại 1 (có
VAT) tại nhà máy ở mức trên dưới 12.000 đ/kg.
8

Giá mua mía 10 CCS tại ruộng vẫn ổn định: Nghệ An: 780.000 – 810.000 đ/T;
Cao Bằng, Sơn La: 800.000 - 870.000đ/T; Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa, Gia
Lai, Tây Ninh: 900.000 đ/T; Đồng bằng sông Cửu Long: 750.000 đ/T; Phú Yên:
920.000 đ/T. Một số nơi các nhà máy đang điều chỉnh giá mua tăng 20.000 - 30.000 đ/T
đối với lượng mía bị thu hoạch chậm (Mía bị già nên giảm trọng lượng).
4. XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN, PHÂN BÓN
4.1. Xuất khẩu nông, lâm và thủy sản
Kim ngạch xuất khẩ

u nông lâm thuỷ sản tháng 2 năm 2015 ước đạt 1,78 tỷ USD,
đưa giá trị xuất khẩu của ngành 2 tháng đầu năm 2015 lên 4,177 tỷ USD, giảm 1,9 % so
với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt
1,87 tỷ USD, giảm 5,3%; Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 907 triệu USD, giảm 9,4%;
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 1046 triệu USD, tăng 8,9% so với
cùng k
ỳ năm 2014.
Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:
Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 200 nghìn tấn với giá
trị đạt 90 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 526
nghìn tấn và 243 triệu USD, giảm 33,1% về khối lượng và giảm 34,0% về giá trị so với
cùng kỳ n
ăm trước. Giá gạo xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 470,5 USD/tấn,
giảm 1,36% so với cùng kỳ năm 2014. Đáng chú ý nhất là hai thị trường Gana và Bờ
Biển Ngà có sự tăng trưởng đột biến trong tháng 1 năm 2015, vươn lên vị trí thứ 2 và
thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 31,19% thị phần.
Cà phê: Tháng 2 năm 2015 xuất khẩu cà phê ước đạt 110 nghìn tấn với giá trị đạt
230 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 242
nghìn tấn và 511 triệu USD, giảm 25,0% về khối lượng và giảm 16,4% về giá trị so
cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 2.124
USD/tấn, tăng 12,74% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thịt trường tiêu
thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 với thị phần lần lượt là
17,51% và 10,68%.
Cao su: Ướ
c tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 2 năm 2015 đạt 40 nghìn
tấn với giá trị 65 triệu USD, với ước tính này 2 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu cao su
đạt 137 nghìn tấn, giá trị đạt 202 triệu USD, tăng 30,5% về khối lượng nhưng giảm
6,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá cao su xuất khẩu bình quân tháng 1 năm
2015 đạt 1.423 USD/tấn, giảm 31,27% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc, Malaysia
và Ấn Độ vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su l

ớn nhất của Việt Nam trong tháng 1
năm 2015, chiếm 71,86% thị phần.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 2 năm 2015 ước đạt 6 nghìn tấn với giá trị
đạt 10 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2015 ước đạt 16 nghìn
tấn với giá trị đạt 28 triệu USD, giảm 3,3% về khối lượng nhưng tăng 5,1% về giá trị so
với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân tháng 1 nă
m 2015 đạt 1.756
USD/tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trong tháng 1 năm 2015, khối lượng chè
9

xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam tăng 50,71% về khối lượng
và tăng 57,91% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 13 nghìn tấn
với giá trị 100 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 36 nghìn
tấn với 261 triệu USD, tăng 14,2% về
khối lượng và tăng 36,8% về giá trị so với cùng
kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 7.101 USD/tấn,
tăng 17,12% so với tháng 1 năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3
thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 27,80%, 24,24% và
8,96% tổng giá trị xuất khẩu.
Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 2 năm 2015 ước đạt 11 nghìn tấn, v
ới giá
trị đạt 100 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 2 tháng đầu năm 2015 lên 22 nghìn
tấn với giá trị 199 triệu USD, giảm 8,7% về khối lượng nhưng tăng 24,0% về giá trị.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân tháng 1 năm 2015 đạt 9.470 USD/tấn, tăng 40,95% so với
cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Singapore, Hòa Kỳ và Ấn Độ - 3 thị
trường lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 chiếm 49,41% thị ph
ần.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 2 năm
2015 đạt 400 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 989 triệu USD,

tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ và Trung Quốc – 2 thị trường nhập khẩu
lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1 năm 2015 – chiếm 50,46% tổng giá trị xuất khẩu.
Thuỷ sản: Giá trị xuấ
t khẩu thủy sản tháng 2 năm 2015 ước đạt 400 triệu USD,
đưa giá trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 907 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng
kỳ năm 2014. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy
sản Việt Nam, chiếm 17,74% tổng giá trị xuất khẩu. Trong tháng 1 năm 2015, xuất khẩu
thủy sản sang thị trường này đạt 89,9 triệu USD, giảm 36,77% so với cùng kỳ
năm
2014. Xuất khẩu sang Nhật Bản và Hàn Quốc cũng giảm đáng kể với mức giảm tương
ứng 9,86% và 0,76%. Xuất khẩu tăng trưởng ở các thị trường như Trung Quốc (gấp
2,28 lần), Thái Lan (tăng 32,96%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn
trong tháng 2 năm 2015 ước đạt 340 nghìn tấn, với giá trị đạ
t 100 triệu USD đưa tổng
khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2015 đạt 786 nghìn tấn với giá trị
247 triệu USD, tăng 11,1% về khối lượng và tăng 11,9% về giá trị so cùng kỳ năm
2014. Trong tháng 1 năm 2015, ngoại trừ thị trường Philippine giảm (khối lượng giảm
8,58%; giá trị giảm 11,88%), hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng mạnh.
4.2. Nhập khẩu một số
mặt hàng chính
Giá trị nhập khẩu toàn ngành nông, lâm, thủy sản trong 2 tháng đầu năm 2015
ước đạt 3,2 tỷ USD, tăng 3,9% so với năm cùng kỳ năm 2014. Trong đó, nhập khẩu một
số mặt hàng chính đạt khoảng 2,48 tỷ USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Cụ
thể, tình hình nhập khẩu của một số mặt hàng chính như sau:
Phân bón: Ước tính khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 2 năm
2015 đạ
t 257 nghìn tấn với giá trị 82 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu phân bón 2
tháng đầu năm 2015 đạt 598 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 187 triệu USD, tăng 22,1%
10


về khối lượng và tăng 22,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, khối lượng
nhập khẩu phân đạm URE ước đạt 5 nghìn tấn với giá trị đạt 2 triệu USD, giảm 51% về
khối lượng và giảm 57,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014; phân SA ước đạt 141
nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 19 triệu USD, tăng đột biến so với năm 2014, về
khối l
ượng tăng gần 33 lần và giá trị tăng gần 8 lần. Nguồn phân bón nhập khẩu chủ
yếu từ Trung Quốc, chiếm tới 44,2% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này.
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu: Ước giá trị nhập khẩu trong tháng 2/2015 đạt 66
triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 139 triệu USD, tăng 12,7%
so với cùng kỳ năm 2014.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Uớ
c giá trị nhập khẩu tháng 2/2015 đạt 121 triệu USD, đưa
giá trị nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 308 triệu USD, tăng 5,1%% so với cùng kỳ
năm 2014. Trong đó, nhập khẩu gỗ từ thị trường Lào chiếm tỷ trọng 15%, tiếp đến là
Trung Quốc và Hoa Kỳ lần lượt chiếm 13,7% và 11,3% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng
này.
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 2/2015 đạt 32 nghìn
tấn với giá tr
ị đạt 10 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì trong 2 tháng đầu
năm 2015 đạt 256 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 70 triệu USD, giảm 24,1% về khối
lượng và giảm 34,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập khẩu lúa mì
chính là Úc, chiếm tới 49,4%; tiếp đến là Brazil chiếm 48% tổng giá trị nhập khẩu của
mặt hàng này.
Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩ
u nhóm mặt hàng thức ăn gia
súc và nguyên liệu trong tháng 2/2015 ước đạt 170 triệu USD, đưa giá trị nhập khẩu 2
tháng đầu năm 2015 đạt 496 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2014.Thị
trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này là Hoa kỳ (chiếm 35,2% thị phần), Hoa
Kỳ (25,2%) và Trung Quốc (9,3%).

Cao su: Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 2/2015 đạt 23 nghìn tấn
với giá trị đạt 39 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩ
u mặt hàng này trong 2 tháng đầu
năm 2015 đạt 55 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 97 triệu USD, tăng 20,8% về khối
lượng và tăng 1,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thị trường nhập khẩu cao su
chủ yếu từ các nước như Hàn Quốc (chiếm 18,4%), Nhật Bản (14,8%) và Campuchia
(10,7%).
Thủy sản: Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 2/2015 đạt 72 triệu
USD, đưa giá trị nhậ
p khẩu 2 tháng đầu năm 2015 đạt 172 triệu USD, tăng 0,2% so với
cùng kỳ năm 2014. Hai thị trường nhập khẩu chính là Ấn Độ (chiếm 32,6%) và Nauy
(chiếm 10,4%).
Hạt điều: Khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 2/2015 ước đạt 31 nghìn
tấn với giá trị đạt 44 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 2 tháng
đầu năm 2015 đạt 77 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạ
t 112 triệu USD, tăng 168% về khối
lượng và tăng 209% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 2/2015 đạt 173
nghìn tấn với giá trị 85 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 2
11

tháng đầu năm 2015 đạt 221 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 110 triệu USD, tăng 10,2%
về khối lượng và giảm 5,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 2/2015 đạt 571 nghìn tấn
với giá trị đạt 131 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 2 tháng đầu
năm 2015 đạt 1,3 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 301 triệu USD, tăng 8,6% về
khối
lượng và giảm 3,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Braxin, Achentina và Ấn Độ là
ba thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 86,9%; 4,8% và 4,4%
tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này.

5. THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Nông nghiệp - PTNT
quản lý 2 tháng đầu năm 2015 ướ
c đạt 387 tỷ đồng, bằng 4,94% kế hoạch, trong đó:
Vốn ngân sách tập trung khối lượng thực hiện ước đạt 247 tỷ đồng, bằng 6,54% kế
hoạch; Vốn trái phiếu Chính phủ khối lượng thực hiện ước đạt 140 tỷ đồng, bằng 3,45%
kế hoạch. Kết quả thực hiện như sau :
5.1. Vốn ngân sách tập trung do Bộ quản lý
5.1.1. Phân bổ vốn đầu tư
V
ốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc nguồn ngân sách được giao tại các Quyết định số 2375/QĐ- TTg ngày
28/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước năm 2015; Quyết định số 1926/QĐ- BKHĐT ngày 29/12/2014 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việ
c giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước năm 2015.
Tổng số vốn kế hoạch năm 2015 được giao: 3.775,067 tỷ đồng, trong đó vốn
trong nước 2.655,067 tỷ đồng (Nguồn ngân sách nhà nước bố trí 1.975,067 tỷ đồng,
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí 680 tỷ đồng), vốn ngoài nước 1.120 tỷ đồng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản số 143/BNN - KH ngày
9/01/2015 của B
ộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc phân bổ chi tiết kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước và thông báo vốn cho các chủ đầu tư về phân bổ vốn
kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2015.
5.1.2. Kết quả thực hiện
Khối lượng thực hiện đầu tư xây d
ựng cơ bản vốn ngân sách tập trung 2 tháng
đầu năm 2015 ước đạt 247 tỷ đồng, bằng 6,54% kế hoạch, trong đó: Vốn trong nước

ước đạt 227 tỷ đồng, bằng 8,55% kế hoạch; Vốn ngoài nước ước đạt 20 tỷ đồng, bằng
1,79% kế hoạch.
Bên cạnh việc thực hiện thu thanh toán khối lượng đã hoàn thành, đẩy nhanh
công tác chuẩn bị kỹ thuật cho các gói thầu trong năm 2015, các ban quản lý dự án c

gắng thúc đẩy các nhà thầu hoàn thiện phần khối lượng dở dang trước khi nghỉ lễ; Do
thời gian nghỉ lễ năm 2015 tương đối dài nên khối lượng thực hiện chưa đạt cao như
cùng kỳ năm trước. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
12

5.1.2.1. Vốn thực hiện dự án
Khối lượng thực hiện ước đạt 225,5 tỷ đồng, bằng 7,12% kế hoạch năm, vốn
trong nước đạt 205,5 tỷ đồng, vốn ngoài nước đạt 20 tỷ đồng.
- Đầu tư Thủy lợi: Khối lượng thực hiện 2 tháng ước đạt 165 tỷ đồng, bằng
9,86% kế hoạch.
- Đầu tư Nông nghiệp: Khối lượ
ng thực hiện 2 tháng ước đạt 25 tỷ đồng, bằng
6,49% kế hoạch.
- Đầu tư Lâm nghiệp: Khối lượng thực hiện 2 tháng ước đạt 7 tỷ đồng, bằng
3,63% kế hoạch.
- Đầu tư Thủy sản: Khối lượng thực hiện 2 tháng ước đạt 11 tỷ đồng, bằng
3,88% kế hoạch.
- Đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo: Khối lượng thự
c hiện ước đạt 4,5 tỷ đồng,
bằng 1,36% kế hoạch.
- Đầu tư cho Khoa học - Công nghệ: Khối lượng thực hiện ước đạt 3 tỷ đồng,
bằng 5,45% kế hoạch.
- Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học:
Chưa có khối lượng thực hiện.
- Chương trình quản lý chất lượng Nông, Lâm, Thủy sản: Chưa có khối

lượ
ng thực hiện.
- Đầu tư khác: Khối lượng thực hiện ước đạt 10 tỷ đồng, bằng 6,75% kế hoạch.
5.1.2.2. Các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách TW: khối
lượng thực hiện ước đạt 20 tỷ đồng bằng 4,07% kế hoạch năm.
5.1.2.3. Vốn chuẩn bị đầu tư: Khối lượng thực hiện ước đạt 1,5 t
ỷ đồng, bằng 3,31%
kế hoạch năm.
5.1.2.4 Bổ sung dự trữ Quốc gia: Chưa có khối lượng thực hiện.
5.2. Vốn trái phiếu Chính phủ
5.2.1. Phân bổ vốn
Kế hoạch vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2015 được Thủ tướng
Chính phủ giao là 4.060 tỷ đồng, trong đó thu hồi các khoản ứng trước là 295 tỷ đồng.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có văn bả
n số 427/BNN-KH ngày 15/01/2015 triển
khai giao kế hoạch và thông báo vốn cho các chủ đầu tư theo đúng chỉ tiêu và cơ cấu
vốn được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao.
5.2.2. Kết quả thực hiện
Khối lượng thực hiện trong 2 tháng năm 2015 của các công trình thủy lợi đầu tư
bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ước đạt 140 tỷ đồng, bằng 3,45% kế
hoạch.

13

6. HIỆN TRẠNG THỐNG KÊ HÀNG THÁNG
Tháng 2/2015 có 50/63 Sở Nông nghiệp và PTNT gửi báo cáo về Trung tâm Tin
học và Thống kê đúng hạn, còn 14 tỉnh không gửi báo cáo về Trung tâm là Hải Phòng,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình
Phước, Bình Dương, Đồng Tháp, Tiền Giang, Sóc Trăng trong đó có 34 tỉnh đã cập nhật
báo cáo vào phần mềm thống kê trực tuyến.

Để đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin phân tích dự báo tình
hình s
ản xuất phục vụ công tác điều hành, quản lý của Bộ và của ngành, đề nghị các đơn
vị trực thuộc Bộ và các địa phương chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.



Nơi nhận:
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
-
Lãnh đạo Bộ;
- Vụ Kế hoạch;
- Phát hành trên cổng thông tin Mard.gov.vn;
- Lãnh đạo Trung tâm;
- Lưu VT, TK(2), Dự báo.





Nguyễn Thị Thúy








×