Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 10 tháng năm 2012 ngành nông nghiệp và phát trển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.63 KB, 17 trang )


1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRUNG TÂM
TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ
Số: /TH-BC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2012

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 10 THÁNG NĂM 2012
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. TÌNH HÌNH CHUNG
Trồng trọt, tính đến ngày 15/10/2012, các tỉnh miền Bắc tranh thủ thời tiết thuận
lợi đã thu hoạch được 746,6 ngàn ha lúa mùa, chiế
m 66% diện tích gieo cấy, tăng 34,3%
so với cùng năm ngoái. Các tỉnh miền Nam đã thu hoạch được 2.234 ngàn ha lúa hè thu
đạt 88% diện tích gieo cấy và đồng thời đang thu hoạch lúa thu đông tại các tỉnh vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Chăn nuôi, tương tự các tháng trong quí III, chăn nuôi lợn và gia cầm tháng 10 vẫn
tiếp tục gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, giá thịt hơi ở mức
thấp và chưa có dấ
u hiệu tăng trở lại. So với cùng thời điểm năm ngoái, ước tính đàn lợn
của cả nước giảm khoảng 2-3%, đàn gia cầm giảm trên 2%. Tuy nhiên, so với cùng kỳ
năm trước, sản lượng thịt hơi các loại đến ngày 30 tháng 9 năm 2012 không giảm hoặc
tăng nhẹ. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt bằng cùng kỳ năm trước; thịt bò hơi
xu


ất chuồng ước tính tăng 1,5%; thịt lợn hơi tăng 2,6%; và thịt gia cầm tăng 7%. Giá thịt
lợn hơi dự báo sẽ tăng nhẹ trong hai tháng tới và sản lượng thịt lợn nội địa sẽ giảm.
Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng mới nhìn chung giảm mạnh so với cùng kỳ. Trong
10 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 145,1 ngàn ha, giảm 3,1% so với
cùng kỳ năm tr
ước. Trong đó, trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 13,3 ngàn ha, giảm
28,3%; trồng mới rừng sản xuất đạt 131,8 ngàn ha, tăng 0,5%. Diện tích các loại rừng
khác đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 416,9
ngàn ha, tăng 30,6%; trồng cây phân tán đạt 171 triệu cây, tăng 0,3%; Diện tích rừng
được khoanh nuôi tái sinh đạt 699 ngàn ha, tăng 0,1%; Diện tích rừng được giao khoán
bảo vệ đạt 2.641,2 ngàn ha, tă
ng 13,2%. Sản lượng gỗ khai thác trong 10 tháng tiếp tục
tăng, đạt 3.927,5 ngàn m
3
, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước.
Thủy sản, tổng sản lượng thuỷ sản 10 tháng đầu năm ước đạt
4.822
ngàn tấn, tăng
5% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thuỷ sản khai thác 10 tháng đầu năm ước tính
đạt 2.223 ngàn tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, khai thác biển 10 tháng
ước đạt 2.076 ngàn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng
đạt 2.599 ngàn tấn, tăng 5,7 % so với cùng kỳ năm 2011.

2

Kết quả một số chỉ tiêu chính đạt được như sau:

Một số chỉ tiêu
Đơn vị
tính

Thực hiện % so với
15/10/11 15/10/12 C.kỳ 2011
1. Thu hoạch lúa mùa ở miền Bắc
1000 ha 556 747 134,3
Trong đó: + Đồng bằng sông Hồng " 276 423 153,1
2. Gieo cấy lúa mùa ở miền Nam
1000 ha 683 718 105,2
Trong đó: + Đồng bằng sông Cửu Long " 295 329 111,6
3. Gieo cấy lúa đông xuân ở miền Nam
1000 ha 95 91 96,5
Trong đó: + Đồng bằng sông Cửu Long " 95 91 96,5
4. Gieo trồng cây vụ đông ở miền Bắc
191 245 128,3
Trong đó: - Ngô 1000 ha 82 103 125,4
- Khoai lang " 17 23 129,9
- Đậu tương " 23 44 191,1
- Lạc " 4 6 154,7
- Rau, đậu các loại " 41 64 156,6
5. Diện tích trồng rừng tập trung
1000 ha 150 145 96,9
Trong đó: - Rừng phòng hộ, đặc dụng “ 19 13 71,7
- Rừng sản xuất “ 131 132 100,5
6. Tổng sản lượng thủy sản
Ngàn tấn 4593 4822 105,0
Trong đó: - Sản lượng khai thác “ 2134 2,223 104,0
- Sản lượng nuôi trồng “ 2459 2599 105,7
7. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tr.USD
20599 22553
109,5

Trong đó: - Nông sản chính “ 11400 12275 107,7
- Thủy sản “ 4956 5040 101,7
- Lâm sản chính “ 3377 3996 118,3

Xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 10 ước đạt 2,25 tỷ
USD. Giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 10 tháng đầu năm 2012 ước đạt 22,5 tỷ USD,
tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính 10
tháng đầu năm ước đạt 12,2 tỷ USD, tăng 7,7%; thuỷ sản ước đạt 5 tỷ USD, tăng 1,7%;
lâm sản chính ước đạt gần 4 t
ỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất
khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính 10 tháng đầu năm có xu hướng tăng so với cùng

3
kỳ năm trước, ngoại trừ mặt hàng gạo và cao su. Giá trị nhập khẩu các đầu vào cho sản
xuất nông lâm sản 10 tháng đầu năm 2012 ước đạt 13,76 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng
kỳ năm 2011. Như vậy, xuất siêu ngành Nông nghiệp 10 tháng đầu năm ước đạt 8,74 tỷ
USD.
2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH
2.1 Trồng trọt, bảo vệ thực vật
2.1.1 Tình hình trồng trọt
Các tỉnh miền Bắ
c: Tính đến ngày 15/10/2012, các tỉnh miền Bắc tranh thủ thời
tiết thuận lợi đã thu hoạch được 746,6 ngàn ha lúa mùa, chiếm 66% diện tích gieo cấy,
tăng 34,3% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đã
thu hoạch 422,8 ngàn ha, đạt 74% diện tích gieo cấy; các tỉnh vùng Trung du và Miền núi
thu hoạch 207 ngàn ha, đạt 54% diện tích gieo cấy; các tỉnh vùng Bắc Trung bộ thu hoạch
116,3 ngàn ha, chiếm 65% diện tích gieo cấy. Nhìn chung, tiến độ thu hoạch lúa mùa tạ
i
các vùng đều nhanh hơn so với cùng kỳ này năm trước.
Tiến độ thu hoạch lúa mùa nhanh nên tiến độ gieo trồng cây vụ đông 2012/13 ở

miền Bắc cũng nhanh hơn so với cùng kỳ năm ngoái, các địa phương đã chủ động bố trí
gieo trồng các cây màu hợp lý để kịp tiến độ thời vụ. Tính đến trung tuần tháng 10, các
địa phương miền Bắc đã gieo trồng được 245,4 ngàn ha cây vụ đông các loại, t
ăng 28,3%
so với cùng kì năm trước, trong đó cây ngô đạt 103 ngàn ha, tăng 25,4%; khoai lang 22,6
ngàn ha bằng 130%; đậu tương đạt 44,5 ngàn ha, tăng 91%; lạc 6,3 ngàn ha, tăng 54,7%;
rau các loại đạt 64,4 ngàn ha, bằng 156,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các tỉnh miền Nam: Đã thu hoạch được 2.234 ngàn ha lúa hè thu đạt 88% diện
tích gieo cấy và đồng thời đang thu hoạch lúa thu đông tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL).
Tính đến ngày 15/10/2012, diện tích lúa mùa xuống giống ở các tỉnh miề
n Nam
đạt 717,8 ngàn ha, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các tỉnh vùng ĐBSCL
đạt 329 ngàn ha, bằng 111,6% so với cùng kỳ.
Vùng ĐBSCL đang chuyển dần sang giai đoạn gieo cấy lúa đông xuân 2012/13.
Một số địa phương đã bắt đầu triển khai xuống giống trà sớm đạt 91,4 ngàn ha, bằng
96,5% so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ xuống giống lúa đông xuân chậm hơn so với
cùng kì năm trước ch
ủ yếu do mưa lớn kéo dài cùng với triều cường dâng cao ở một số
nơi.

2.1.2 Tình hình sâu bệnh
Theo Cục Bảo vệ Thực vật, trong tháng 10, tổng diện tích bị nhiễm các loại sâu
bệnh là 372,6 nghìn ha. Trong đó, diện tích bị nhiễm nặng 31,9 nghìn ha, diện tích bị mất
trắng hoàn toàn là 40 ha. Chi tiết các loại sâu, bệnh chính như sau:

4

Sâu bệnh trên cây lúa
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tổng diện tích nhiễm 15.954,5 ha; nhiễm nặng 818 ha, mất

trắng 1,5 ha. Trong đó, diện tích nhiễm trên lúa hè thu – mùa là 5.993,5 ha; nặng 818 ha
phân bố tại Bắc bộ; Bắc Trung Bộ; Miền Trung; diện tích nhiễm trên lúa Thu Đông –
Mùa tại Nam bộ là 9.961 ha.

- Rầy nâu - rầy lưng trắng - rầy nâu nhỏ: Tổng diện tích nhiễm 43.131,1 ha; nhiễm
nặng 6.733,9 ha; mất trắng 1,2 ha. Trong đó, diện tích nhiễm trên lúa hè thu – mùa là
35.852,1 ha; nặng 6.733,9 ha; mất trắng 1,2 ha phân bố tại vùng Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ;
Miền Trung; diện tích nhiễm trên lúa Thu Đông – Mùa tại Nam bộ là 7.279 ha.
- Bệnh lùn sọc đen: Xuất hiện tại vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tổng diện tích nhiễm
403,3 ha nhiễm n
ặng 3ha, mất trắng 0,14 ha
- Bệnh khô vằn: Hại chủ yếu tại các vùng trên cả nước với tổng diện tích nhiễm
178.517,25 ha nặng 19.209,2 ha; mất trắng 0,2 ha Trong đó, trên vụ Hè Thu – Mùa diện
tích nhiễm 174.591,25 ha; nặng 19.209,2 ha; mất trắng 0,2 ha phân bố tại Bắc Bộ; Bắc
Trung Bộ; Miền Trung; trên vụ Thu Đông – Mùa tại Nam Bộ diện tích nhiễm 3.926 ha.
- Sâu đục thân 2 chấm: Tổng diện tích nhiễm 42.500 ha, nặng 3.210 ha; mất trắ
ng
2,28 ha; trong đó, diện tích nhiễm chủ yếu tập trung tại các tỉnh Bắc Bộ (cao hơn nhiều so
cùng kỳ năm trước).
- Bệnh đạo ôn lá: Tổng diện tích nhiễm 27.877,2 ha nặng 552 ha Trong đó, Miền
Trung 424,2 ha; Nam Bộ 27.453 ha nặng 552 ha.
- Bệnh bạc lá: Tổng diện tích 23.503 ha; diện tích nhiễm nặng 2.563,5 ha hại chủ
yếu trên lúa hè thu – mùa với tổng diện tích 19.112 ha nặng 2.552,5 ha và lúa thu đông –
mùa 4.391 ha nặng 11 ha.
Ngoài các đối tượng gây hại chính trên lúa nêu trên còn có chu
ột, ốc bươu vàng,
bệnh đen lép hạt, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá xuất hiện khắp các vùng trong cả nước.
Thống kê sơ bộ, diện tích do chuột hại trên 8 ngàn ha, ốc bươu vàng 15,5 ngàn ha; bệnh
đen lép hạt nhiễm gần 9 ngàn ha. bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhiễm 2 ngàn ha Trong tổng
diện tích bị nhiễm nói trên, diện tích nhiễm nặng đều ít hoặc không đáng kể. Một số đối

tượng dịch hại khác cũng xuất hiệ
n như: Nhện gié, bọ trĩ, sâu phao; sâu keo; tuyến trùng
hại rễ ... xuất hiện cục bộ, gây hại ở mức độ nhẹ.
Sâu bệnh trên cây ngô vụ đông
- Sâu xám: Diện tích nhiễm 41 ha, phòng trừ 7 ha. Diện tích nhiễm cao hơn cùng kỳ
năm trước.
- Sâu cắn lá: Diện tích nhiễm 224 ha, nặng 50 ha, phòng trừ 108 ha.
- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 232 ha, nặng 20 ha, phòng trừ 160 ha.
-Bệnh đốm lá: Diện tích nhiễm 12,2 ha ha.

5
2.2 Chăn nuôi
2.2.1 Tình hình sản xuất chăn nuôi
Theo Tổng cục Thống kê, chăn nuôi lợn tháng 10 vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn
do giá: giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, trong khi giá thịt hơi ở mức thấp và chưa
có dấu hiệu tăng trở lại. So với cùng thời điểm năm ngoái, ước tính đàn lợn của cả nước
giảm khoảng 2-3%. Hiện nay, hầu hết các trang trạ
i, doanh nghiệp lớn đang gặp nhiều
khó khăn khi cố gắng duy trì đàn và đều không có ý định tăng đàn. Dự kiến nếu giá lợn
hơi tiếp tục ở mức thấp như hiện tại và tiếp tục kéo dài, phần lớn người chăn nuôi sẽ
không còn đủ khả năng để nuôi tiếp. Bên cạnh đó, một số hệ thống siêu thị lớn và cả chợ
truy
ền thống đều có bán thịt lợn nhập khẩu có giá thấp hơn giá thịt trong nước, gây ảnh
hưởng không nhỏ tới người chăn nuôi.
Theo Tổng cục Thống kê, chăn nuôi gia cầm tháng 10 cũng gặp rất nhiều khó khăn
do giá bán thấp và tình hình nhập lậu gia cầm vẫn diễn ra khá phức tạp và có chiều hướng
tăng. Lượng gia cầm nhập lậu không chỉ là nguyên nhân gây lây lan, bùng phát dịch bệnh
mà còn làm giảm giá gà trong nước, gây ả
nh hưởng lớn cho sản xuất, thu nhập của người
chăn nuôi. Ước tính đàn gia cầm của cả nước giảm trên 2% so với cùng kỳ năm 2011.

Theo Cục Chăn nuôi, sản lượng thịt hơi các loại đến ngày 30 tháng 9 năm 2012
không giảm hoặc tăng nhẹ. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt bằng cùng kỳ năm
trước; thịt bò hơi xuất chuồng ước tính tăng 1,5%; th
ịt lợn hơi tăng 2,6%; và thịt gia cầm
tăng 7%. Theo dự đoán của một số chuyên gia, sản lượng thịt lợn hơi trong nước sẽ giảm
trong những tháng cuối năm.

2.2.2 Giá cả thị trường
+ Giá một số loại thịt
- Tại miền Bắc: giá thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 10 khoảng 40.500 đồng/kg, tăng
nhẹ (1,27%) so với tháng 9, giá gà thịt lông trắng (gà công nghiệp) khoảng 28.500
đồng/kg, tăng khoảng 3,6% so với tháng trước. Giá gà thịt lông màu (gà ta) khoảng
41.500 đồng/kg, tăng 3,1% so với tháng trước.
- Tại miền Nam: giá thịt lợn hơi xuất chuồng tại các trang trại bình quân khoảng
37.800 đồng/kg, tăng khoảng 4% so với tháng trước. Giá gà thịt công nghiệp lông trắng
khoảng 23.000 – 29.500 đồng/kg, tăng khoảng 1% so với tháng trước. Giá gà thịt lông
màu (gà ta) khoảng 26.000 đồng/kg – 38.500 đồng/kg, cũng tăng khoảng 1% so với tháng
trước.
+ Giá thức ăn chăn nuôi
So với cuối tháng 9, giá một số nguyên liệu TĂCN giảm từ 2,3% – 8,2%:
- Khô dầu đậu tương 14.175 đ/kg, giảm 8,2%;
- Ngô 6.825 đ/kg, giảm 7,1%;

6
- Cám gạo 7.140 đ/kg, giảm 5,6%;
- Sắn lát 5.670 đ/kg, giảm 5,3%;
- Bột cá 22.050 đ/kg, giảm 2,3%.
So với cuối tháng 9, giá một số nguyên liệu tăng:
- Lysine 53.000 đ/kg, tăng 7,4%,
- Methionine 97.5000 đ/kg, tăng 0,9%.

So với cuối tháng 9, giá thức ăn thành phẩm tăng nhẹ do ảnh hưởng của giá
nguyên liệu đầu vào cao ở các tháng trước:
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà thịt 11.245,5 đ/kg, t
ăng 2,9%;
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn giai đoạn 60kg – xuất chuồng 10.059
đ/kg, tăng 3,2%.

2.2.3 Tình hình dịch bệnh
+ Dịch cúm gia cầm: Trong tháng 10, một số tỉnh có phát sinh các ổ dịch lẻ tẻ, tuy
nhiên đã được khống chế tốt. Hiện chỉ còn tỉnh Quảng Ngãi có các ổ dịch chưa qua 21
ngày và đang chuẩn bị làm thủ tục để công bố hết dịch. Hiệ
n nay, cả nước có 01 tỉnh
(Quảng Ngãi
) có dịch cúm gia cầm chưa qua 21 ngày.
+ Dịch lở mồm long móng: Dịch LMLM vẫn được các địa phương kiểm soát,
khống chế, không để phát sinh ổ dịch. Các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng,
miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là những tỉnh có ổ dịch
cũ nên nguy cơ phát sinh dịch là rất cao. Cả nước không có tỉnh nào có dịch LMLM.
+ Dịch lợn tai xanh: Trong tháng, toàn quốc có thêm tỉ
nh Quảng Nam, Phú Yên có
dịch, các ổ dịch đang được địa phương giám sát chặt. Tại Đắk Lắk dịch đã được khống
chế, hiện còn 1 ổ dịch chưa qua 21 ngày. Hiện nay, cả nước có 03 tỉnh (Đắk Lắk, Quảng
Nam và Phú Yên) có dịch tai xanh chưa qua 21 ngày.

2.3 Lâm nghiệp
2.3.1 Thực hiện công tác lâm sinh
Trong tháng, thời tiết có mưa nhiều nên khá thuận lợi cho công việc trồng rừng.
Tính đến 20/10 kết quả thực hiện một số chỉ tiêu lâm nghiệp như sau:
- Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 145,1 ngàn ha, giảm 3,1% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó, trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 13,3 ngàn ha, giảm

28,3% so vớ
i cùng kỳ năm trước; trồng mới rừng sản xuất đạt 131,8 ngàn ha, tăng
0,5% so với cùng kỳ năm trước;
- Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 420,9 ngàn ha, tăng 31,8% so với cùng kỳ
năm trước;

×