Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Xây dựng và triển khai các dự án y tế, NXB y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 180 trang )

Bộ y tế
Vụ khoa học và đào tạo







Xây dựng và triển khai
các dự án y tế







Nhà xuất bản y học
Hà nội - 2004


Chỉ đạo:
GS.TSKH. Nguyễn văn Dịp
Chủ biên:
Ths. Phí văn Thâm
TS. Phạm Quốc Bảo
Những ngời biên soạn:
TS. Phan Thục Anh
TS. Phạm Quốc Bảo
KS. Hà Đắc Biên


PGS.TS.Trơng Việt Dũng
Ths. Lu Ngọc Hoạt
TS. Nguyễn Văn Hiến
BS. Hà Thanh Huyền
CN. Chử Văn Loan
Ths. Phạm Văn Tác
Ths. Phí Nguyệt Thanh
PGS. TS.Phạm Văn Thân
Ths. Phí Văn Thâm
TS. Đỗ Xuân Thông
1 2

Lời nói đầu
Chơng trình, dự án là một bộ phận quan trọng trong
kế hoạch nhà nớc diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Ngành y tế đang triển khai thực hiện nhiều dự án
trong nớc và hợp tác quốc tế, là hình thức đầu t đợc
coi là có hiệu quả. Tuy nhiên khi xây dựng và triển khai
các dự án, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn do những
cán bộ làm việc trong lĩnh vực này còn thiếu những kiến
thức và kỹ năng cần thiết. Trong các trờng đại học và
trung học y dợc đều xây dựng những chơng trình
giảng dạy về quản lý dự án ở các môn thuộc lĩnh vực y tế
công cộng, tổ chức và quản lý y tế, song trong quá trình
triển khai còn gặp những lúng túng do thiếu kinh
nghiệm và khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu dạy-học.
Để đáp ứng đợc nhu cầu thực tế đó, Vụ Khoa học và đào
tạo cho xuất bản tài liệu :" Xây dựng và triển khai các dự
án y tế". Tài liệu này nhằm phục vụ cho sinh viên đại
học và học viên sau đại học các chuyên ngành Y tế công

cộng; học sinh các trờng y dợc khi nghiên cứu về tổ
chức và quản lý y tế. Tài liệu này còn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các giảng viên, các cán bộ y tế phục vụ
cho công tác giảng dạy cũng nh đang xây dựng và triển
khai dự án y tế .
Tài liệu đợc biên soạn trên quan điểm: khoa học,
hiện đại, phù hợp thực tiễn y tế Việt Nam. Trong quá
trình biên soạn các tác giả có tham khảo về khoá đào
tạo cán bộ quản lý dự án đợc tổ chức SIDA - Thuỵ Điển
giúp đỡ Bộ Y tế, các tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và của Trờng đại học New South Wale, Đại
học Queensland (Australia), Đại học Boston (Hoa Kỳ).
Tài liệu đợc thiết kế gồm 6 chơng:
Chơng 1: Chuẩn bị xây dựng dự án
Chơng 2: Thiết kế và lập kế hoạch dự án
Chơng 3: Phê duyệt dự án
Chơng 4: Triển khai thực hiện dự án
Chơng 5: Kiểm tra, giám sát và đánh giá các dự án
Chơng 6: Bài tập tình huống (scenario)
Ban biên soạn đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của Bộ Y tế, của chơng trình hợp tác y tế Việt Nam-
Thuỵ Điển, của giáo s Arie-Rotem từ trờng Đại học
New South Wale và sự nhiệt tình tham gia của các tác
giả trong quá trình biên soạn tập tài liệu này.
Lần đầu xuất bản nên không tránh khỏi sai sót,
chúng tôi mong muốn nhận đợc các góp ý của các bạn
để lần tái bản sau cuốn sách đợc hoàn chỉnh hơn.


Hà Nội, tháng 8 năm 2004

Vụ Khoa học và Đào tạo
Bộ Y tế
3 4
Những chữ viết tắt
ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính
thức)
ADB
Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu á)
WB World Bank (Ngân hàng thế giới )
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
UNDP
United Nations Development Program (Chơng trình phát
triển Liên hiệp quốc)
SIDA Swedish International Development Authority (Tổ chức
phát triển quốc tế của Thuỵ Điển)
JICA Japanese International Cooperation Agency (Tổ chức Hợp
tác quốc tế của Nhật Bản)
CIDA Canadian International Development Agency (Tổ chức Hỗ
trợ phát triển quốc tế của Canada)
NGOs Non Govermental Organizations (Tổ chức phi chính phủ)
UNICEF United Nations International Children's Funds (Quỹ nhi
đồng liên hiệp quốc)
EC European Commission (Cộng đồng châu Âu)
IMF International Moneytary Fund ( Quỹ tiền tệ quốc tế)
CARE Tên riêng của các tổ chức phi chính phủ
SCF Save the Children Fund (Quỹ cứu trợ nhi đồng)
HVO Health Voluntary Oversea (Quỹ hỗ trợ tình nguyện hải
ngoại của Mỹ)
BOT Build, Operation, Transfer (Xây dựng, vận hành, chuyển giao)
FDI Foreign Direct Investment (Đầu t trực tiếp của nớc ngoài)

PMU Project Management Unit (Đơn vị quản lý dự án)
PPMU Provincial Project Management Unit (Đơn vị quản lý dự
án tỉnh)
EPI Expanded Program ò Immunization (Ch. trình tiêm chủng
mở rộng)
ARI Acute Respiratory Infection (Nhiễm khuẩn hô hấp cấp)
CDD Control Diarheal Diseases (Khống chế bệnh tiêu chảy)
FGD Focus Group Discusion (Thảo luận nhóm trọng tâm)
PRA Paticipatory Rapid Apraisal (Tiếp cận nhanh cộng đồng)
RRA Rapid Rural Apraisal (quy trình đánh giá nhanh)
RAP Rapid Apraisal Procedure (đánh giá nhanh vùng nông thôn)
TOR Term Of Reference (Bản tham chiếu)
TSSA Training system support Area (Lĩnh vực hỗ trợ hệ thống
đào tạo)
UBND
ủy ban nhân dân
TTGDSK Trung tâm giáo dục sức khoẻ
CSSK Chăm sóc sức khoẻ
KLG Khung Logic
TCQL Tổ chức quản lý
GDSK Giáo dục sức khoẻ
SDD Suy dinh dỡng




5 6
Mục lục
Trang
Chơng 1 : Chuẩn bị xây dựng dự án

1. Định hớng công tác dự án phục vụ mục tiêu
chiến lợc y tế (TS. Phạm Quốc Bảo) 15
- Đặt vấn đề 15
- Chiến lợc y tế 2010 và định hớng đến 2020 17
- Thực hiện các nhiệm vụ y tế thông qua các dự án, đề án 20
- Đôi nét về quản lý và thực hiện dự án hiện nay 24
- Kết luận 25
2. Tổng quan về xây dựng dự án và triển khai dự án y tế
(ThS. Phí Văn Thâm) 26
- Mở đầu 26
- Thế nào là chơng trình, dự án 27
- Đặc trng của dự án 29
- Phân loại dự án 30
- Thế nào là quản lý dự án 31
- Những nội dung chính trong việc xây dựng
và triển khai dự án 33
3. Thu thập thông tin để xây dựng dự án y tế
(ThS. Phí Văn Thâm) 40
- Tầm quan trọng của thông tin trong xây dựng dự án 40
- Các nguồn thông tin cho dự án y tế 41
- Điều tra thu thập thông tin để xây dựng dự án 43
4. Các bên liên quan dự án (ThS. Phí Văn Thâm) 51
- Khái niệm về các bên liên quan đến dự án 51
- Mối quan tâm của các bên liên quan 52
- Phân tích các bên liên quan 56
- Một số khái niệm về dự án quốc tế và hỗ trợ quốc tế 60
- Xây dựng năng lực làm việc ở các dự án y tế 65
Chơng 2: Thiết kế và lập kế hoạch dự án

5. Phân tích tình huống (TS. Phan Thục Anh) 71

- Mở đầu 71
- Tóm tắt về phân tích tình huống 72
- Giới thiệu cách học theo tính huống 75
- Xác định và phân tích các vấn đề 76
6. Xây dựng mục tiêu dự án (ThS. Phí Văn Thâm) 81
- Khái niệm về mục tiêu dự án 81
- Vị trí của mục tiêu trong dự án 84
- Cách viết mục tiêu dự án 86
- Cây mục tiêu, phân tích mục tiêu 90
- Một số ví dụ về mục tiêu chơng trình dự án
7. Xác định sản phẩm đầu ra của dự án
(PGS.TS.Trơng Việt Dũng) 95
- Đặt vấn đề 95
- Định nghĩa sản phẩm đầu ra và kết quả đầu ra 97
- Kết quả đầu ra 101
- Mối quan hệ giữa sản phẩm đầu ra và kết quả đầu ra 102
8. Xây dựng các hoạt động dự án (ThS. Phí VănThâm) 107
7 8
- Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động dự án 108
- Cách xây dựng các hoạt động của dự án 109
- Các loại hoạt động của dự án 112
- Bảng tiến độ thời gian của các hoạt động dự án 116
9. Lập kế hoạch dự án theo khung logic
(TS.Phan thục Anh) 123
- Mở đầu 123
- Khung logic là gì và vận hành thế nào 124
- Cấu trúc của khung logic 126
- Tính Logic của khung logic 128
- Những nội dung quan trọng khác 134
- Kiểm tra lại khung logic 134

- Những hạn chế của ma trận logic 136
10. Chỉ số trong giám sát và đánh giá dự án ?
(PGS.TS.Trơng Việt Dũng) 137
- Chỉ số 137
- Các chỉ số mục tiêu 140
- Các chỉ số giám sát 141
- Các chỉ số đánh giá 142
11. Giả định và rủi ro (TS. Phan Thục Anh) 144
- Xác định các giả định 144
- Xác định và hạn chế các rủi ro 147
12. Thiết kế phơng án triển khai dự án
(ThS. Phí Văn Thâm) 150
- Vị trí,tầm quan trọng 150
- Thiết kế phơng án về tổ chức dự án 151
- Xây dựng sơ đồ hệ thống tổ chức 155
- Thiết kế phơng án triển khai hoạt động 159
Chơng 3: Phê duyệt dự án
13. Thẩm định, phê duyệt dự án y tế
(TS. Đỗ Xuân Thông, ThS. Phí Văn Thâm) 163
- Công tác thẩm định dự án 163
- Phê duyệt dự án 173
- Thông báo dự án đã đợc phê duyệt 174
Chơng 4: Triển khai thực hiện dự án
14. Tổ chức và bố trí nhân lực để triển khai dự án
(ThS. Lu Ngọc Hoạt) 179
- Xây dựng sơ đồ tổ chức của dự án 179
- Tổ chức văn phòng của dự án 191
- Ban hành các văn bản hớng dẫn, bảng kiểm cần thiết 191
- Đào tạo và bồi dỡng cán bộ dự án 196
15. Triển khai các hoạt động của dự án

(ThS. Phí Nguyệt Thanh) 199
- Mở đầu 199
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn 200
- Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật 204
- Các hoạt động cử đoàn ra 206
- Các hoạt động khác 207
- Phần phụ lục 208
16. Mua sắm hàng hoá, trang thiết bị cho các dự án y tế
(KS. Hà Đắc Biên) 215
9 10
- Mở đầu 215
- Công tác mua sắm 217
- Những nội dung cần quan tâm trong quá trình
tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hoá 221
- Quản lý hàng hoá cha sử dụng 227
17. Quản lý tài chính dự án
(PGS.TS. Trơng Việt Dũng, CN Chử Văn Loan) 230
- Mở đầu 230
- Lập kế hoạch tài chính cho dự án 231
- Các bớc trong quản lý tài chính dự án viện trợ 238
- Tổ chức 240
Chơng 5: Kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án
18. Giám sát hoạt động dự án (PGS.TS. Phạm Văn Thân) 243
- Đặt vấn đề 243
- Khái niệm về giám sát, hỗ trợ 244
- Vai trò của giám sát trong hoạt động dự án 246
- Giám sát viên dự án 248
- Phơng tiện để giám sát 249
- Phơng pháp giám sát 250
- Quy trình giám sát 252

- Lồng ghép giám sát dự án với các hoạt động, dịch vụ y tế 254
- Kinh phí cho hoạt động giám sát 255
- Những điều cần chú ý trong giám sát hoạt động dự án 255
- Xây dựng, chuẩn bị công cụ để giám sát 257
- Một vài mẫu bảng kiểm để giám sát 262

19. Đánh giá dự án y tế (PGS.TS.Trơng Việt Dũng) 265
- Mở đầu 265
- Xây dựng khung chính sách để viết đề cơng đánh giá 266
- Thiết kế đề cơng đánh giá 267
- Quy trình đánh giá 269
- Các bớc trong quá trình xây dựng bộ câu hỏi 280
- Nguyên tắc phân tích chi phí - hiệu quả 281
- Phơng pháp nghiên cứu đánh giá định tính 290
20. Viết báo cáo hoạt động dự án - Kết thúc dự án
(TS.Nguyễn văn Hiến) 304
- Mở đầu 304
- Viết báo cáo hoạt động dự án 307
- Kết thúc dự án 317
Chơng 6: Bài tập tình huống (scenario)
21. Tình huống dùng cho đào tạo và thảo luận nhóm
(ThS.Phí Văn Thâm, BS. Hà Thanh Huyền
TS.Phan Thục Anh,PGS.TS. Trơng Việt Dũng,
ThS.Phạm Văn Tác) 323

- Tình huống y tế huyện Mê-Lĩnh 324
- Học tập theo tình huống (scenario) 331
- Đi thực tế để thu thập số liệu và thông tin cho dự án
Mê Lĩnh 333
- Làm việc theo nhóm chuyên gia để xây dựng dự án 336

- Một số mẫu dự án y tế 337
11 12
Ch−¬ng 1
cHUÈN BÞ X¢Y DùNG Dù ¸N

13 14
1. Định hớng công tác dự án phục vụ mục tiêu
chiến lợc y tế
TS. Phạm Quốc Bảo
Mục tiêu
1. Hiểu đợc các nhiệm vụ chiến lợc của ngành y
tế trong giai đoạn hiện nay
2. Lực chọn đợc các nhiệm vụ u tiên để định
hớng các dự án phục vụ chiến lợc y tế
I. Đặt vấn đề
Sức khoẻ cho mọi ngời là mối quan tâm hàng đầu
của các Chính phủ. Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo các
quốc gia đều phải quan tâm cải thiện đời sống cho hàng
tỷ ngời đang còn trong nghèo đói và bệnh tật, thực
hiện quyền cơ bản của con ngời có sức khoẻ tốt nhất.
Chất lợng cuộc sống phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng
sức khoẻ và ngợc lại, sự phát triển về sức khỏe dẫn tới
phát triển kinh tế xã hội. Mục đích xã hội cao nhất của
các Chính phủ, các tổ chức quốc tế và thế giới là không
ngừng phấn đấu nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng, theo
tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới là đạt tới tình
trạng hoàn toàn thoải mái về vật chất, tinh thần và xã
hội.Vì vậy, tăng cờng sức khoẻ là một chỉ số quan
trọng đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia trong việc
cải thiện cuộc sống của con ngời.

Mục tiêu sức khoẻ là mục tiêu động do nhu cầu nâng
cao sức khoẻ không ngừng tăng theo sự phát triển về
kinh tế, xã hội. Thực hiện mục tiêu sức khoẻ là công
việc khó khăn lâu dài và rất tốn kém; đòi hỏi phải huy
động các nguồn lực của đất nớc và sử dụng các nguồn
hỗ trợ từ bên ngoài một cách hợp lý.
ở các nớc phát triển, nhiệm vụ nói trên vẫn còn là
một thách thức, thì ở những nớc đang phát triển nh
nớc ta, nhiệm vụ này còn nặng nề gấp bội. Chúng ta
vừa bớc ra khỏi cuộc chiến tranh lâu dài và khốc liệt
giành độc lập. Đồng bào các dân tộc Việt Nam chịu
nhiều tổn thất, đau thơng, đời sống vật chất, tinh thần
còn nhiều thiếu thốn. Quá trình đổi mới, tuy đã đạt
đợc nhiều thành tựu quan trọng, nhng nhìn chung
tình trạng kinh thế xã hội còn kém phát triển. Ngân
sách dành cho y tế còn khá khiêm tốn, khoảng 5 USD/
ngời / năm, trong khi con số này ở các nớc trong khu
vực từ vài chục đến hàng trăm và ở các nớc phát triển
tới hàng nghìn. Sức ép về kinh tế luôn đè nặng lên công
tác y tế nớc ta trong nhiều năm qua. Trong hoàn cảnh
hiện nay cũng nh trong một vài thập niên nữa, không
có phơng án tài chính nào có thể đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ và toàn diện cho nhân dân.
Tuy nhiên việc phối hợp, liên kết, sử dụng hợp lý các
15 16
nguồn lực, tranh thủ các nguồn viện trợ, chắc chắn có
thể góp phần đáng kể cải thiện đợc tình hình. Vấn đề
quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý, lãnh đạo
ngành y tế từ trung ơng đến địa phơng là cần định
hớng các nguồn lực, các dự án vào các nhiệm vụ chiến

lợc về y tế trong phạm vi quyền hạn của mình.
II. Chiến lợc y tế đến 2010 và định hớng
đến 2020
Chiến lợc chăm sóc và bảo vệ súc khoẻ nhân dân
đến 2010 đã đợc Chính phủ phê duyệt với mục tiêu:
Phấn đấu để mọi ngời dân đợc hởng các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lợng. Mọi ngời đều đợc
sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất
và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực,
tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi
Các chỉ tiêu sức khoẻ cần đạt đợc vào năm 2010 là:
Tuổi thọ trung bình: 71
Tỷ suất chết mẹ: 70/100.000 trẻ đẻ sống
Tỷ lệ chết trẻ em dới 1 tuổi: dới 25
Tỷ lệ chết trẻ em dới 5 tuổi: 32
Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lợng dới 2500 g thấp
hơn 6%
Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng giảm
xuống còn dới 20%
Chiều cao trung bình của thanh niên đạt từ 1,60 m
trở lên.
Có 4,5 bác sĩ và 1 dợc sỹ đại học/ 10.000 dân
Trớc mắt ngành y tế cần tập trung vào các vấn đề
sức khoẻ u tiên nh phòng chống dịch, phòng chống
nhiễm khuẩn, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, sức khoẻ
cộng đồng.
Về chiến lợc đầu t, cần u tiên cho vùng nghèo,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa; trong đó đầu t Nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo; đồng thời tăng cờng huy động và

điều phối các nguồn viện trợ, đặc biệt là các khoản viện
trợ không hoàn lại, hỗ trợ kỹ thuật và các khoản vay
u đãi.
Trong số những vấn đề sức khoẻ u tiên, sức khoẻ
cho ngời nghèo đang là vấn đề nổi lên hàng đầu trong
công tác y tế hiện nay. Cùng với quá trình đổi mới đất
nớc, sự phân biệt giàu nghèo đang diễn ra ngày càng
gay gắt, Một tỷ lệ lớn dân c ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên gíới hải đảo đang phải chịu nhiều thiệt thòi
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế. Chăm lo sức khoẻ
cho ngời nghèo vừa là vấn đề đạo lý truyền thống của
dân tộc Việt Nam; vừa góp phần chăm lo nguồn lực quý
giá nhất của quốc gia - nguồn nhân lực, yếu tố quyết
định sự thành bại của công cuộc đổi mới đất nớc.
Phơng châm chỉ đạo nhất quán của Đảng đối với
công tác y tế nớc ta là phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Những năm qua ngành y tế Việt Nam đã thu đợc
nhiều thành tựu quan trọng trong lĩnh vực y học dự
17 18
phòng. Nhiều bệnh dịch nguy hiểm đợc đẩy lùi, đặc
biệt đã khống chế thành công dịch SARS, một dịch lạ
cực kỳ nguy hiểm đã từng khiến cả thế giới lo lắng.Tuy
nhiên, công tác y học dự phòng vẫn còn nhiều bất cập:
bệnh dịch vẫn còn bùng phát ở nhiều nơi nh sốt xuất
huyết, viêm màng não, viêm gan, sốt rét môi trờng
ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhiều dịch bệnh mới xuất
hiện, điển hình nh bệnh cúm gia cầm không những
gây thiệt hại to lớn về kinh tế mà còn đe doạ lây lan
sang ngời, gây hậu quả khôn lờng. Vì vậy công tác
phòng ngừa luôn đợc Chính phủ và Bộ Y tế Việt Nam

dành sự quan tâm thích đáng. Những năm tới, ngành y
học dự phòng nớc ta sẽ đợc đổi mới toàn diện và đợc
tăng cờng năng lực đáng kể.
Lĩnh vực sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ trẻ em cũng
thờng xuyên nhận đợc sự quan tâm và đầu t lớn của
Chính phủ và Bộ Y tế Việt Nam. Có những thời điểm,
lĩnh vực này thu hút tới 39% tổng viện trợ nớc ngoài
cho ngành y tế.
Cùng với những tiến bộ về khoa học công nghệ, các
kỹ thuật mới đợc ứng dụng vào công tác y tế ngày càng
nhiều. Việc tiếp cận công nghệ hiện đại đòi hỏi nguồn
lực hết sức to lớn mà ngay cả các nớc giàu cũng gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên bằng sự năng động sáng
tạo, phát huy nội lực và tranh thủ các nguồn lực sự hỗ
trợ quôc tế, nhiều kỹ thuật hiện đại, nhiều trang thiết
bị đắt tiền đã đợc ngành y tế đa vào sử dụng có hiệu
quả. Trong 10 năm qua, bộ mặt các bệnh viện từ Trung
ơng tới tuyến tỉnh đã thay đổi hẳn. Trình độ kỹ thuật
của các tuyến này đã đợc nâng cao rất nhiều. Hiện tại
Chính phủ đang cho phép xây dựng đề án tăng cờng
trang thiết bị và cơ sở vật chất cho các bệnh viện tuyến
huyện. Đề án này nhằm giúp ngời dân tiếp cận dễ hơn
với các dịch vụ y tế kỹ thuật cao; mặt khác góp phần
giảm tải cho các bệnh viện tuyến Trung ơng. Bộ Y tế
đang trình các giải pháp huy động vốn, trong đó có giảp
pháp phát hành công trái, và kêu gọi hỗ trợ quốc tế
nhằm huy động nguồn lực cho đề án.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, yếu tố quyết định nhất là phải có đủ
nhân lực với trình độ phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật

ở các tuyến y tế. Hiện nay Bộ Y tế đang rất thiếu nguồn
lực cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
bao gồm nhân lực y tế ở vùng sâu, vùng cao và phát
triển đội ngũ cán bộ chuyên khoa sâu. Tình trạng thiếu
chuyên gia giỏi cho các chuyên ngành kỹ thuật hiện
đang gây nên sự lo ngại lớn cho các nhà lãnh đạo và các
nhà chuyên môn hàng đầu của ngành Y tế.
Nhiều giải pháp đang đ
ợc thảo luận nhằm huy
động nguồn lc. Các dự án lớn cần đợc định hớng tập
trung giải quyết các vấn đề chiến lợc nói trên.
III. Thực hiện các nhiệm vụ y tế thông qua
các dự án, đề án
1. Đầu t phát triển trong lĩnh vực y tế
Trớc hết cần tìm hiểu việc chi ngân sách cho các
hoạt động y tế theo cơ chế hiện hành.
19 20
Ngân sách hàng năm cấp cho ngành y tế hiện chỉ
chiếm khoảng 5% tổng chi ngân sách Nhà nớc. Khoản
chi nh vậy là quá hạn hẹp đối với một nền kinh tế còn
kém phát triển; vì số lợng tuyệt đối quá thấp, lại phải
dành khoảng hơn 60% để trả lơng và các khoản chi phí
hành chính sự nghiệp. Phần dành cho đầu t phát triển
không đáng kể và phải thực hiện thông qua các chơng
trình dự án với những cơ chế quản lý hết sức phức tạp.
Hàng năm Bộ Y tế trình Chính phủ hàng chục các đề án
hỗ trợ phát triển từng lĩnh vực công tác và phải tốn khá
nhiều thời gian, công sức để thông qua các dự án này.
Việc chi ngân sách y tế ở các địa phơng còn gặp khó
khăn hơn do các khoản chi có tính chất lơng chiếm tỷ

trọng khoảng 70%; một số tỉnh nh Thanh Hoá chiếm
88%, Tây Ninh 81%, Ninh Bình 77%. Kinh phí ít ỏi còn
lại đợc giành một phần chi cho đầu t phát triển thông
qua các dự án do UBND các tỉnh duyệt cho ngành Y tế
địa phơng.
Nhìn chung, đầu t phát triển trong lĩnh vực y tế
còn rất hạn chế. Những thập kỷ tới, ngành y tế cần
nguồn tài chính để hình thành các dự án lớn, tạo những
bứt phá trong việc phát triển sự nghiệp y tế nớc nhà.
2. Phân loại các dự án y tế
Có thể phân loại các dự án theo nhiều cách:
Phân theo quy mô đầu t, có thể chia thành 3 loại:
Dự án lớn do Chính phủ phê duyệt, giao cho các
Bộ quản lý có quy mô triển khai ở nhiều tỉnh,
thành phố (dự án nhóm A).
Dự án vừa và nhỏ quy mô vài triệu USD do các Bộ
phê duyệt và quản lý hoặc giao cho tỉnh quản lý
(dự án nhóm B &C).
Phân theo nguồn vốn, có thể chia thành 2 loại:
Dự án nguồn vốn trong nớc
Dự án ODA gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại
Phân theo mục tiêu, có thể chia thành 2 nhóm:
Các dự án thuộc chơng trình mục tiêu quốc gia:
nhóm này gồm các chơng trình y tế quốc gia do
Bộ Y tế thực hiện: dự án tiêm chủng mở rộng, dự
án phòng chống sốt rét, dự án phòng chống sốt
xuất huyết, dự án phòng chống HIV/ AIDS. Một
số chơng trình dự án do các bộ ngành khác chủ
trì: chơng trình nớc sạch vệ sinh môi tr
ờng,

chơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình
Các dự án đầu t phát triển: dự án đầu t các
trung tâm y tế chuyên sâu; Dự án xây dựng các
công trình trọng điểm Trờng ĐH Y-Dợc Cần
Thơ, dự án nâng cấp một số bệnh viện, dự án đầu
t nâng cấp các cơ sở y tế tuyến huyện.
3. Một số dự án lớn đang thực hiện
Dự án Hỗ trợ y tế quốc gia: hỗ trợ y tế cho16 tỉnh
thành, thực hiện bằng vốn vay ngân hàng thế giới
(WB) và vốn đối ứng trong nớc. Dự án đang
trong giai đoạn kết thúc.
Chơng trình Hợp tác y tế Việt Nam Thuỵ Điển,
gồm 16 dự án và tiểu dự án thành phần. Chơng
21 22
trình đợc triển khai trên nhiều lĩnh vực nh
chính sách y tế, hỗ trợ y tế vùng khó khăn, hỗ trợ
công tác dợc và quản lý thuốc, phòng chống tai
nạn thơng tích, phòng chống thuốc lá
Dự án Y tế nông thôn: hỗ trợ công tác y tế và
nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế cho 13
tỉnh với tổng kinh phí gần 100 triệu USD, bao
gồm cả vốn vay của ngân hàng châu á và vốn đối
ứng của phía Việt Nam. Dự án kết thúc vào 2006.
Dự án Chăm sóc sức khoẻ đồng bào Tây Nguyên:
đợc triển khai bằng nhiều nguồn hỗ trợ, trong đó
có vốn vay từ ngân hàng châu á, viện trợ của tổ
chức SIDA Thuỵ Điển và vốn đối ứng của Chính
phủ Việt Nam.
Dự án An toàn truyền máu khu vực, xây dựng 3
trung tâm lu trữ và truyền máu ở Hà Nội, Huế

và Tp Hồ Chí Minh, do WHO và Chính phủ
Luychxămbua tài trợ.
Dự án Khám chữa bệnh cho ngời nghèo do vốn
vay của WB và vốn ngân sách
Dự án Tăng cờng y tế đồng bằng sông Cửu Long
Dự án Phòng chống sốt rét với nguồn tài trợ của
Chính phủ Australia, và Nhật Bản
Các dự án phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ
35 triệu USD và các dự án hỗ trợ khác trong lĩnh
vực HIV/ AIDS
IV. Đôi nét về quản lý thực hiện dự án
hiện nay
Quản lý dự án là quá trình tổ chức thực hiện dự án,
kể từ khi dự án đợc bắt đầu hình thành cho đến khi
kết thúc và là quá trình quản lý theo mục tiêu.
Dự án là một bộ phận trong kế hoạch Nhà nớc,
nhng tổ chức quản lý dự án là một tổ chức mang tính
tạm thời. Khâu tổ chức dự án thờng bị kéo dài, thời
gian từ khi dự án đợc phê duyệt đến khi hoạt động
đợc thờng kéo dài cả năm, có khi tới hàng năm.
Hoạt động quản lý dự án bao gồm các giai đoạn hết
sức quan trọng:
Lập kế hoạch
Tổ chức hoạt động
Lãnh đạo quản lý
Giám sát đánh giá
Song song với việc hình thành bộ máy quản lý dự
án, việc lựa chọn giám đốc dự án là hết sức quan trọng.
Những phẩm chất cơ bản mà giám đốc dự án cần phải
có là:

Biết tổ chức, huấn luyện và động viên mọi ngời
trong dự án làm việc vì các mục tiêu dự án
Có bản lĩnh của nhà lãnh đạo.
Biết xây dựng và tạo lập các mối quan hệ và giao
tiếp với bên ngoài.
Có khả năng đàm phán với nhà tài trợ.
23 24
Có khả năng phối hợp các hoạt động và gải quyết
các mâu thuẫn
Tình trạng phổ biến hiện nay là việc triển khai và
điều hành các dự án còn lúng túng, chậm trễ. Các dự án
thờng phải kéo dài, thậm chí phải cắt bớt mục tiêu do
hết thời gian. Việc giải ngân, mua sắm đấu thầu còn
nhiều phức tạp, thiếu nhất quán gây nhiều khó khăn
cho quá trình thực hiện.
v. Kết luận
Dự án là một bộ phận trong kế hoạch nhà nớc, diễn
ra ở mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực y tế.
Công tác dự án đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nắm
vững nhiệm vụ chiến lợc của ngành và giỏi về nghiệp
vụ điều hành quản lý dự án để thực hiện công tác dự án
phục vụ các nhiệm vụ chiến lợc của ngành.
Trong ngành y tế, qua các số liệu điều tra và báo
cáo, số cán bộ dự án đạt đợc các phẩm chất nói trên
cha nhiều; công tác dự án lại hết sức phức tạp và mới
mẻ với nhiều ngời. Vì vậy cần có những lớp đào tạo cán
bộ dự án một cách bài bản để dần dần hình thành đội
ngũ cán bộ dự án đủ sức lập kế hoạch, triển khai và
điều hành các dự án lớn trớc mắt cũng nh trong
tơng lai một cách có hiệu quả nhất.





2.
Tổng quan về xây dựng và triển khai dự án y tế
ThS. Phí Văn Thâm
Mục tiêu
1. Hiểu đợc thế nào là chơng trình, dự án.
2. Trình bày đợc các nội dung chủ yếu và các
bớc chính trong việc thiết kế, lập kế hoạch và
triển khai dự án y tế.
3. Phân tích đợc mối quan hệ trong việc thiết kế
và triển khai dự án.
I. Mở đầu
Hiện nay chúng ta đang chuyển đổi từ các hoạt động
thơng xuyên sang các hoạt động dự án, coi đó là
phơng thức hiệu quả để đạt đợc những điều chúng ta
mong muốn. Dự án thành công khi nó đạt đợc điều
chúng ta mong mỏi. Một dự án quốc tế đợc coi là thành
công khi đáp ứng đợc những đòi hỏi của cả hai phía: cơ
quan tài trợ và bên đợc tài trợ (quốc gia, ngành, địa
phơng ). Một trong những mối quan tâm hàng đầu
của cơ quan tài trợ và những ngời quản lý dự án là vấn
đề "chi phí - hiệu quả" của dự án, cụ thể là sử dụng
25 26
ngân sách sao cho có hiệu quả cao nhất. Có nhiều cách
để giải quyết vấn đề này, trớc hết những bên liên quan
chủ yếu đến dự án cần biết rõ kế hoạch dự án. Những
ngời này (hoặc tổ chức) cần trả lời rõ những câu hỏi

sau: Mục tiêu dự án là gì? Làm thế nào để đạt đợc các
mục tiêu? Làm gì và khi nào làm việc đó? Những điều
kiện nào là cần và đủ để hoàn thành các mục tiêu ở
những cấp độ khác nhau?
Trong việc xây dựng và triển khai dự án, những
ngời thiết kế dự án cần hiểu rất rõ họ phải gì để đa
những nội dung quan trọng này vào văn bản dự án để
giải quyết đợc vấn đề y tế đang nổi cộm và đáp ứng sự
mong muốn của các bên liên quan. Trong tài liệu này sẽ
cung cấp những hớng dẫn chung nhất các bớc chủ
yếu trong việc thiết kế xây dựng dự án, đồng thời cũng
nêu nên một số nội dung chủ yếu trong việc triển khai
hoạt động dự án nhằm hiện thực hoá những điều chúng
ta mong muốn trong kế hoạch dự án. Tài liệu cũng cung
cấp một số nội dung về giám sát và đánh giá dự án để
phục vụ cho việc quản lý và triển khai các dự án y tế.
II. Thế nào là chơng trình, Dự án
Thông thờng chúng ta hoạt động theo kế hoạch
hàng năm hay nhiều năm, quy trình này thờng lặp đi,
lặp lại và không có những thay đổi đột biến. Để có
những thay đổi lớn chúng ta lập ra các chơng trình, dự
án để tạo ra các thay đổi không thờng xuyên. Thay đổi
này có thể là thay đổi về cơ cấu tổ chức, về nguồn lực
hoặc văn hoá xã hội. Cũng có thể là thay đổi về số
lợng, chất lợng sản phẩm hay thay đổi hành vi, mối
quan hệ, ứng xử. Hoạt động dự án là theo mô hình mới
đây là quá trình thay đổi đi lên của xã hội hiện đại.
Chơng trình, dự án thờng gắn với một sự thay đổi đột
phá, nh sơ đồ sau:
Dự án

Hiện tại
Thay đổi
Tơng
lai

Chơng trình là tập hợp nhiều dự án nhằm đạt đợc
mục tiêu chung đã đợc xác định. Nh vậy chơng trình
là tập hợp các hoạt động có mục tiêu, hoặc tập hợp các
dự án để hớng đến mục tiêu định trớc. Chơng trình
đôi khi còn gọi là đề án.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết đợc tạo
ra nhằm đạt đợc một số kết quả nhất định trong phạm
vi ngân sách và thời gian xác định (dự án độc lập). Dự
án còn là một chuỗi các hoạt động đợc liên kết mật
thiết với nhau đạt đợc mục tiêu nhất định để cùng
hớng đạt tới mục tiêu chung trong một chơng trình
(các dự án trong chơng trình).
Trong thực tế các khái niệm về chơng trình, đề án
và dự án không phải lúc nào cũng phân biệt rạch ròi,
nhiều khi ngời ta dùng từ dự án để chỉ chung cho cả ba
khái niệm chơng trình, đề án và dự án; nh vậy sẽ
những dự án rất lớn và cũng có dự án nhỏ.
27 28
Ví dụ 1: Chơng trình phòng chống một số bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/ AIDS của Bộ Y tế,
năm 2003 gồm các 10 dự án, ví dụ nh:
Dự án phòng, chống bệnh sốt rét,
Dự án phòng chống lao,
Dự án tiêm chủng mở rộng,
Dự án bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng

Dự án phòng chống HIV/AIDS,
Ví dụ 2: Chơng trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ
Điển có 16 dự án thành phần nh: dự án hỗ trợ vùng
khó khăn, dự án tăng cờng năng lực quản lý thuốc.
Trong tập tài liệu này chúng tôi dùng từ chơng
trình, dự án đợc hiểu thống nhất theo khái niệm đã
nêu ở trên, để tiện sử dụng nhiều khi chỉ nói đến dự án
mà không nói tới chơng trình hay đề án.
III. Đặc trng của Dự án
Dự án khác các hoạt động thờng xuyên ở chỗ nó có
mục tiêu cụ thể rõ ràng, có thời gian nhất định (có điểm
bắt đầu và kết thúc). Nguồn lực bị ràng buộc và đặc biệt
ngân sách đợc xác định trớc. Có địa điểm triển khai
thực hiện. Sau khi dự án kết thúc các hoạt động dự án
đợc gắn vào hoạt động thờng xuyên của tổ chức. Tổ
chức của dự án chỉ là tạm thời và không tồn tại sau khi
dự án kết thúc. Dự án chỉ là cơ hội để phát triển

IV. Phân loại Dự án
Hiện nay trong ngành y tế thờng có 2 loại: dự án
đầu t xây dựng cơ bản và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu t xây dựng cơ bản: là một tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
đợc sự tăng trởng về mặt số lợng hoặc duy trì, cải
tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định" (Theo nghị định số 52/
1999/ NĐ-CP). Trong các dự án đầu t xây dựng cơ bản,
ngân sách chủ yếu dành cho việc xây dựng nhà, xởng,
vỏ bao che, mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị kỹ thuật

và đào tạo vận hành công nghệ đợc trang bị.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án mà ngân sách chủ
yếu dành cho việc chuyển giao công nghệ, kiến thức,
kinh nghiệm, phát triển nguồn nhân lực, thể chế ,
cung cấp yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị và thực
hiện dự án đầu t xây dựng cơ bản. Các dự án trong
ngành y tế chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật. Trong một số
trờng hợp một dự án y tế có lẫn cả việc đầu t, xây
dựng và hỗ trợ kỹ thuật.
Ngoài ra tuỳ theo nguồn số vốn mà ngời ta còn
phân loại các dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C, hiện nay ở Bộ Y tế đang áp dụng quy định là:
Dự án nhóm A là dự án có số vốn trên 200 tỷ đồng
Dự án nhóm B có số vốn dới 200 tỷ đồng
Dự án nhóm C có số vốn dới 7 tỷ đồng
29 30
V. thế nào là Quản lý dự án
Quản lý dự án là công việc còn tơng đối mới đối với
chúng ta, việc quản lý bao gồm từ khâu tổ chức thiết kế
xây dựng kế hoạch dự án đến tổ chức triển khai thực
hiện và đánh giá kết thúc. Chu trình quản lý dự án y tế
thờng gặp nh sơ đồ sau:
Chu trình quản lý dự án

Khởi đầu
















Quy trình quản lý dự án thông thờng phải qua các
bớc nh trên. Tuy nhiên cũng có khi ngời ta phân nhỏ
chi tiết hơn hoặc lợc bớt là do mục tiêu sử dụng của
những nhà quản lý.
Song song với các hoạt động thờng xuyên, hiện nay
ở ngành y tế còn có hoạt động theo các dự án. Có dự án có
sự hỗ trợ quốc tế và có dự án không có sự hỗ trợ quốc tế
Các dự án có sự hỗ trợ quốc tế nh: dự án vốn vay
của các tổ chức quốc tế ngân hàng thế giới (WB), ngân
hàng phát triển châu á (ADB). Các dự án viện trợ phát
triển và viện trợ không hoàn lại của các nớc và tổ chức
phi chính phủ nh WHO, UNICF, JICA, Hà Lan,
HVO, Các dự án này thờng là hỗ trợ kỹ thuật, vốn
chủ yếu của quốc tế, tuy nhiên nớc ta vẫn phải bỏ một
số vốn nhất định (vốn đối ứng)
Xác định dự án
Cha
xong
Xong
Các chơng trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí

trong nớc nh: chơng trình nớc sạch và vệ sinh môi
trờng nông thôn, chơng trình dân số và kế hoạch hoá
gia đình, chơng trình giáo dục và đào tạo gồm có dự án
tăng cờng cơ sở vật chất các trờng đại học, dự án tăng
cờng cơ sở vật chất các trờng trung học chuyên
nghiệp,
Thiết kế và lập kế
hoạch dự án
Đánh giá kết quả
dự án
Giám sát các hoạt
động dự án
Thẩm định,
Phê duyệt dự án
Các chơng trình, dự án dù kinh phí của quốc tế hay
sử dụng ngân sách trong nớc, về cơ bản các bớc trong
xây dựng, triển khai thực hiện, đánh giá, cũng tơng
tự nh nhau. Tuy nhiên quy trình xây dựng và thực
hiện dự án có thể có những thay đổi tuỳ theo từng
trờng hợp cụ thể do yêu cầu của nhà tài trợ cho chơng
trình, dự án.
Kết thúc
Triển khai thực hiện
dự án
31 32
Vi. Những Nội dung chính trong việc xây
dựng và triển khai dự án
Xây dựng dự án, nhìn chung là công việc quan
trọng, khởi đầu cho một sự phát triển sau này. Sau khi
xây dựng dự án là cả quá trình về thẩm định, bố trí

ngân sách và triển khai thực hiện. Việc bắt đầu dự án
thờng cần xem xét các bớc trình bày dới đây.
1. Chuẩn bị xây dựng dự án
Công tác chuẩn bị bao gồm hàng loạt các công việc,
trong đó thu thập, phân tích thông tin là quan trọng với
các nội dung nh:
1.1. Chủ trơng định hớng phát triển của ngành
Để chuẩn bị xây dựng dự án, chúng ta cần thu thập
các thông tin nh các chủ trơng định hớng phát triển
của đất nớc, của ngành, của địa phơng. Trong lĩnh
vực y tế chúng ta chiến lợc chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 đợc phê duyệt tại
Quyết định, số 35/201-TTg ngày 19/3/2001. Chúng ta có
chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí th TW
Đảng về củng cố mạng lới y tế cơ sở, Bên cạnh đó
chúng ta cần có các thông tin về y tế trong lĩnh vực mà
chúng ta mong muốn có dự án, đây là những cơ sở quan
trọng để chúng ta có thể xây dựng đợc những dự án y
tế khả thi.
1.2. Phân tích tình huống và xác định các vấn đề u tiên
Trớc hết cần biết ta đang ở đâu, ta cần gì? Những
vấn đề y tế nào là đang nổi cộm mà chúng ta mong
muốn giải quyết. Dựa trên việc phân tích tình huống
mà chúng ta cần xây dựng một cây vấn đề trên cơ sở
những mối quan hệ nhân quả và xác định các vấn đề u
tiên. Vấn đề sức khoẻ ở đây đợc hiểu là sự tồn tại của
tình trạng yếu kém trong một lĩnh vực nào đó. Xác định
những nguyên nhân chính gây ra vấn đề y tế bao gồm
cả những yếu tố ngoài ngành y tế trên cơ sở những bằng
chứng rút ra từ số liệu thu thập đợc. Sau đó liên kết

các vấn đề với nhau theo các mối quan hệ nhân quả để
xây dựng "cây vấn đề".
1.3. Phân tích các bên liên quan dự án
Các bên liên quan là bất cứ nhóm hoặc cá nhân, tổ
chức nào quan tâm đến kết quả của dự án. Chúng ta cần
xác định những lợi ích dự án mang lại cho các bên liên
quan, mối quan hệ giữa các nhóm chủ yếu có thể gây ảnh
hởng đến sự hợp tác giữa họ và cũng nh việc thực hiện
dự án. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan.
Việc phân tích cần tập trung cần vào những nhóm đợc
hởng nhiều lợi ích và các cơ quan thực hiện dự án.
2. Thiết kế dự án: gồm các bớc chính sau đây:
2.1. Xác định mục tiêu
Sau khi phân tích vấn đề chúng ta có thể xây dựng
một cây mục tiêu bằng cách chuyển các vấn đề thành
mục tiêu và xếp đặt chúng theo thứ tự phù hợp với mối
quan hệ nhân quả.
Cây mục tiêu cho thấy các mục tiêu ở mức độ khác
nhau đối với các bên liên quan trong dự án. Các nhánh
33 34
của cây thể hiện những nhóm mục tiêu liên quan đến
nhau. Chúng ta có thể lựa chọn xem dự án sẽ tập trung
vào nhóm nào và nhóm nào nằm ngoài tầm kiểm soát
của dự án. Mục tiêu có nhiều cấp mục tiêu: mục tiêu
tổng quát và các mục tiêu cụ thể của từng nội dung. Khi
xây dựng mục tiêu cần chú ý để tránh lẫn lộn giữa các
mục tiêu cụ thể và các mục tiêu có tính chất phát triển.
2.2. Xác định đầu ra và hoạt động của dự án
Để đạt đợc các mục tiêu cụ thể của dự án ngời ta
phải cung ứng một số dịch vụ, trong đó có những dịch

vụ do dự án cung cấp, những dịch vụ này đợc gọi là
"đầu ra". Đầu ra là những sản phẩm do dự án tạo ra và
có thể xác định đợc từ cây mục tiêu.
Để đạt đợc một mục tiêu cần hoàn thành một số
đầu ra. Chúng ta có thể xác định đầu ra trên cơ sở
những mục tiêu ở cấp độ trực tiếp dẫn đến mục tiêu của
dự án.
Để tạo ra đợc một đầu ra phải thực hiện một hay
một số hoạt động. Các hoạt động này đợc xác định trên
cơ sở các đầu ra. Những đầu ra mà chúng ta không kiểm
soát đợc thì không đa vào kế hoạch. Xây dựng các
hoạt động của dự án cần chú ý đến điều kiện nguồn lực
để thực hiện đợc hoạt động đó và chỉ rõ hoạt động đợc
thực hiện vào lúc nào. Bảng tiến độ hoạt động của dự án
và tiến độ giải ngân của dự án đợc xem nh đặc trng
của dự án. Một số dự án hỗ trợ quốc tế, những kế hoạch
về nhu cầu chuyên gia luôn có vai trò quan trọng cho dự
án đợc triển khai.
2.3. Xác định chỉ số và lập kế hoạch đánh giá
Để đo lờng sự tiến triển và kết quả của dự án cần
có những chỉ số nhất định. Những chỉ số này có thể là
định lợng hoặc định tính. Ngời thiết kế dự án có
trách nhiệm đa ra các chỉ số đánh giá cụ thể để các
nhà quản lý hoặc những ngời đánh giá sử dụng làm
thớc đo sự thành công của dự án. Chỉ số đánh giá cần
nêu rõ thời gian, địa điểm, nhóm đối tợng nào làm
đợc gì (để thực hiện mục tiêu một cấp nào đó). Xây
dựng chỉ số đánh giá ngời ta phải sử dụng các số liệu
điều tra có thể đợc thu thập vào các giai đoạn khác
nhau: Trớc khi thực hiện dự án, trong quá trình thực

hiện hoặc sau khi kết thúc dự án, tuỳ thuộc vào mục
tiêu cụ thể. Khi nêu chỉ số cần có bằng chứng cho thấy
chỉ số đó đợc xác định theo căn cứ nào. Việc đánh giá
cần đợc đa vào kế hoạch ngay từ khi thiết kế, có thể
đánh giá vào giữa kỳ hoặc đánh giá khi kết thúc dự án.
Chúng ta phải phải xác định chỉ số và kế hoạch đánh
giá ngay khi thiết kế dự án.
2.4. Xác định các giả định và rủi ro
Giả định là những yếu tố hoặc điều kiện quan trọng
để đạt đợc các mục tiêu của dự án nhng lại nằm ngoài
sự kiểm soát của dự án. Rủi ro là các thông điệp, tài liệu
về giáo dục sức khoẻ không phù hợp với phong tục, tập
quán của nhân dân địa phơng. Khi thiết kế dự án chúng
ta phải tính đến tất cả các giả định và rủi ro cũng nh
tầm quan trọng của chúng đối với dự án để có thể quản lý
chúng sao cho giả định xảy ra và rủi ro bị hạn chế.
35 36
3. Thẩm định và phê duyệt dự án
Mục đích của thẩm định dự án là để quản lý tốt việc
chuẩn bị đầu t cho dự án và ra quyết định hoặc cấp
giấy phép đầu t.
Không thẩm định và phê duyệt dự án không thể bắt
đầu hoạt động đợc. Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều
ngời ít chú ý đến việc này, do đó không thực hiện đợc
các yêu cầu thẩm định, làm cho quá trình này kéo dài.
Thẩm định dự án là một quá trình đòi hỏi thời gian.
Các tài liệu dự án phải đợc chuẩn bị đầy đủ, ngời lập
kế hoạch hoặc quản lý có thể phải bàn bạc hoặc đàm
phán, thoả thuận với nhiều ngời liên quan ở các cấp
khác nhau, do đó đòi hỏi có những kỹ năng nhất định.

Dự án sau khi thẩm định cần đợc thông báo công khai,
trong khu vực triển khai dự án để tìm kiếm sự đồng
tình ủng hộ trong việc triển khai sau này.
4. Triển khai thực hiện dự án
Đây là khâu then chốt để cải tạo và thay đổi nhằm
đạt đợc điều ta mong muốn. Việc triển khai các hoạt
động dự án bao gồm tổ chức và bố trí nhân lực cho dự
án, triển khai các hoạt động dự án theo kế hoạch đã
vạch ra. Việc triển khai dự án đòi hỏi cán bộ dự án phải
nhiệt tình, có trách nhiệm, biết tổ chức và thực hiện
từng hoạt động sao cho đúng các quy định và có hiệu
quả nhất. Cán bộ dự án cần có những năng lực nhất
định (năng lực dự án) nh năng lực làm việc nhóm, làm
việc với chuyên gia, khả năng ngoại ngữ, vi tính, giao
tiếp, viết báo cáo, tổ chức hội thảo
Trong quá trình triển khai dự án, việc quản lý tài
chính, hàng hoá, trang thiết bị là những công việc quan
trọng, quyết định sự thành bại dự án của chúng ta. Cần
lu ý rằng khi triển khai những dự án có hỗ trợ quốc tế,
những hoạt động có chuyên gia luôn luôn là những u
tiên cao của nhà tài trợ
5. Kiểm tra, giám sát đánh giá và kết thúc dự án
Kiểm tra giám sát các hoạt động dự án nhằm đa dự
án đi đúng và đạt đợc mục tiêu mong muốn. quá trình
kiểm tra, giám sát giúp đẩy nhanh tiến độ giải ngân của
dự án, tiến độ thực hiện các hoạt động dự án. kịp thời
uốn nắn để dự án đi đúng mục tiêu mà chúng ta đã
thiết kế, xây dựng. Việc đánh giá dự án giúp cho các
nhà quản lý lãnh đạo nhìn nhận đợc điểm mạnh và
yếu của hệ thống và kịp thời phát hiện, điều chỉnh dự

án nhằm làm cho có hiệu quả cao nhất với nguồn lực đã
có. Đánh giá giữa kỳ tập trung vào việc xém xét dự án
đã làm đợc gì, có khó khăn hoặc có cần điều chỉnh gì
không. Nếu cần thiết có thể đề xuất xin điều chỉnh hoạt
động, điều chỉnh kinh phí của dự án, thậm chí có thể
điều chỉnh cả một phần mục tiêu dự án.
Đánh giá kết thúc tập trung vào các lĩnh vực sau: sự
phù hợp, hiệu quả, tác động, tính bền vững của dự án,
việc đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu dự án đã đặt ra
từ ban đầu. Khi đánh giá dự án ngời quản lý hoặc các
chuyên gia đánh giá cần giải thích các nguyên nhân
hoặc yếu tố dẫn đến thành công hoặc thất bại của dự
án, đồng thời nêu các kinh nghiệm hoặc bài học rút ra
37 38
từ dự án. Đánh giá kết thúc dự án cần xem xét toàn
diện các vấn đề y tế mà dự án đã giải quyết, tìm ra
những tồn tại yếu kém để kịp thời có phơng án mới, có
thể sẽ đa ra các dự án mới nhằm khắc phục yếu kém
để đa ngành y tế phát triển phục vụ tốt hơn bảo vệ sức
khoẻ nhân dân.
Bài tập Tình huống (Scenario)
Trong tập tài liệu này còn đa ra một phơng pháp
nghiên cứu và học tập mới. Học tập theo tình huống
(Scenario). Đây là một phơng pháp học tập hiện đại
trên thế giới. Mô hình về y tế huyện Mê Lĩnh đợc đa
ra nh là một ví dụ cụ thể về tình hình y tế của một
huyện cùng những định hớng của cơ quan quản lý và
nhà tài trợ. Trên cơ sở đó, khi nghiên cứu và học tập
việc xây dựng và triển khai dự án y tế các giảng viên và
học viên có thể sử dụng nó nh một kịch bản để thảo

luận, hay làm việc theo nhóm trong quá trình học tập
và thực hành xây dựng dự án.
Trong phần này còn có hớng dẫn cách xây dựng dự
án, có đa ra các mẫu về dự án của Bộ Y tế, của một số
tổ chức quốc tế. Học viên có thể tự xây dựng đợc dự án
y tế trong bối cảnh cụ thể của huyện Mê Lĩnh, đồng thời
cũng có một số gợi ý về kế hoạch cho việc điều tra thu
thập số liệu ở huyện và phơng pháp làm việc nhóm
trong dự án.



3.
Thu thập thông tin để xây dựng dự án y tế
ThS. Phí Văn Thâm
Mục tiêu
1. Phân tích đợc tầm quan trọng của thông tin
trong xây dựng dự án y tế
2. Trình bày đợc các nguồn thông tin cho xây
dựng dự án
3. Có khả năng thu thập thông tin để xây dựng
một dự án y tế thông qua một cuộc điều tra
nhanh.
I. Tầm quan trọng của thông tin trong
xây dựng dự án
Khi xây dựng các dự án y tế, việc quan trọng chúng
ta phải có đủ thông tin trong phạm vị chúng ta đang
quan tâm, thông tin ở các lĩnh vực chuyên môn y tế và
những thông tin chung khác. Ví dụ nh trong phạm vi y
tế một huyện chúng ta cần những thông tin về bệnh tật,

thông tin về tuổi thọ, thông tin về dân số, các thông tin
thuộc trong lĩnh vực dịch vụ y tế, về khám chữa bệnh,
khả năng tài chính nói chung và khả năng chi trả cho
39 40
việc khám chữa bệnh của dân nói riêng. Những vấn đề
khác nh địa lý, thời tiết, văn hoá, tập tục , các chủ
trơng, định hớng phát triển của chính quyền địa
phơng và ngành, các nhà tài trợ,. đều liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc xây dựng dự án của chúng ta.
Khi tìm đợc đầy đủ thông tin, chúng ta sẽ yên tâm
xây dựng dự án một cách khoa học và đi trúng vào
những vấn đề y tế bức xúc nhất mà nhiều ngời quan
tâm, dự án chúng ta xây dựng sẽ khả thi hơn và thuận
lợi hơn cho việc triển khai thực hiện sau này.
II.Các nguồn thông tin cho dự án y tế
1. Thông tin về chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về y tế
Tìm kiếm và tiếp cận các thông tin chuẩn bị cho xây
dựng dự án là cần thiết trớc hết chúng ta cần thu thập
các thông tin liên quan đến Chủ trơng của Nhà nớc
về công tác y tế nh các Nghị quyết của Đảng, các Nghị
định, quyết định của Chính phủ ví dụ nh Pháp luật
hành nghề y dợc t nhân, Nghị quyết 37/CP ngày
20/6/1996 của Chính phủ về định hớng chiến lợc
chăm sóc sức khoẻ nhân dân và chính sách quốc gia về
thuốc. Nghị định 35/2001-QĐ-TTg về phê duyệt chiến
lợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn
đến 2010, Các thông t chỉ thị các văn bản chỉ đạo, các
kế hoạch, quy hoạch ngành của Bộ y tế,
2. Thông tin về định hớng phát triển ở địa phơng
Khi xây dựng các dự án y tế ở các địa phơng chúng

ta cần tìm kiếm và thu thập các thông tin có tính chất
định hớng phát triển của địa phơng về kinh tế xã hội
nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng. Đó là các
định hớng phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn
sắp tới. Đó là các báo cáo đánh giá, các nhận xét của
tỉnh, thành phố trong các lĩnh vực y tế, dân số, giáo
dục để làm cơ sở cho việc xây dựng các dự án y tế.
3. Quan điểm và tiêu chí của nhà tài trợ
Dự án y tế chúng ta sẽ xây dựng có thể thành hiện
thực không còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó
vấn đề tài chính luôn là vấn đề hàng đầu, để có kinh
phí cho dự án chúng ta cần quan tâm đến quan điểm
và tiêu chí của các nhà tài trợ. Khi mục tiêu của dự án
y tế mà ta xây dựng theo đúng tiêu chí của các nhà tài
trợ khi đó chúng ta dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm
ngân sách để triển khai dự án. Các nhà tài trợ mà mà
chúng ta quan tâm cho dự án ở trong nớc và quốc tế
bao gồm các tổ chức quốc tế, Chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ và cá nhân (xem thêm bài các bên liên quan
trong cuốn sách này)
4. Tìm kiếm,thu thập thông tin cho dự án y tế
Để bắt tay vào xây dựng dự án chúng ta cần có các
thông tin nh:
Số liệu thống kê chính thức của ngành y tế và
Quốc gia: thông qua niên giám thống kê y tế hàng
năm của Bộ Y tế, niên giám thống kê quốc gia của
Tổng cục thống kê.
Số liệu trong Điều tra y tế quốc gia của Bộ Y tế
41 42
Số liệu y tế của các tổ chức quốc tế: nh Ngân

hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á
(ADB), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), và báo cáo
của các tổ chức quốc tế khác đang hoạt động tại
Việt Nam.
Các số liệu thống kê nhà nớc đã công bố trên các
báo cáo, chính thức của ngành, địa phơng
Các báo cáo của các địa phơng, của các cơ sở
trong ngành y tế nh sở y tế, trung tâm y tế, các
bệnh viện, trạm y tế
Các báo cáo đánh giá của các chơng trình dự án
y tế đã và đang triển khai thực hiện
ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực
chuyên môn thông qua các báo cáo điều tra, đánh
giá, khảo sát đã của hoạt động quản lý nhà nớc,
hoạt động quản lý các chơng trình, dự án

Ngoài ra các thông tin của dự án còn thu thập
đợc qua các cuộc điều tra theo mục tiêu chuyên
biệt để xây dựng dự án.
III. Điều tra thu thập thông tin để xây
dựng dự án
Khi xây dựng những dự án y tế đặc biệt là những dự
án lớn hay dự án có viện trợ quốc tế, thông thờng
những số liệu có sẵn cha đủ để xây dựng một dự án.
Để xây dựng đợc một dự án y tế một cách khoa học và
có sức thuyết phục thông thờng phải có một cuộc điều
tra để thu thập thông tin xây dựng dự án. Quy mô, mức
độ và tính chất của điều tra tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của việc xây dựng dự án và yêu cầu của cấp thẩm
quyền hay nhà tài trợ. Với những dự án nhỏ, có thể tiến

hành một cuộc điều tra nhanh để thu thập số liệu bằng
chính bản thân những ngời làm dự án. Điều tra nhanh
để lấy thông tin, có thể thông qua các cuộc đi thực tế,
cũng có thể kết hợp trong các cuộc khảo sát để phỏng
vấn để lấy số liệu, có thể dùng hình thức lấy ý kiến
chuyên gia, ý kiến của các nhà quản lý, các thông tin thu
đợc qua các cuộc đi thực tế, khảo sát chủ yếu là định
tính. tuy nhiên rất hữu ích cho ta khi xây dựng dự án
Khi muốn xây dựng dự án có tính chất bài bản hơn,
chúng ta phải có cuộc điều tra để có đủ số liệu với độ tin
cậy cao. Điều tra y tế là một lĩnh vực chuyên môn sâu
(cần tìm đọc thêm ở các tài liệu khác), ở đây chỉ nêu sơ
lợc những nét chính của một cuộc điều tra để thu thập
thông tin mà những ngời làm công tác quản lý dự án
cần biết.
1. Những vấn đề cơ bản của cuộc điều tra
1.1. Mục tiêu của cuộc điều tra: vấn đề quan trọng đầu
tiên của cuộc điều tra là xác định mục tiêu. Mục tiêu
điều tra là quy định rõ điều tra nhằm tìm hiểu vấn đề
gì, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu nào, vì bất kỳ hiện
tợng kinh tế, xã hội nào cũng có thể quan sát t nhiều
khía cạnh khác nhau mà ta không thể và cũng không
cần điều tra tất cả các mặt của nó. Mục tiêu điều tra rõ
43 44
ràng sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập số liệu đầy đủ,
hợp lý tránh lãng phí và đáp ứng đợc nhu cầu để xây
dựng dự án.
1.2. Xác định đối tợng và phạm vi điều tra, đơn vị điều tra
Xác định đối tợng điều tra là quy định rõ phạm
vi của nghiên cứu. Cần phải căn cứ vào mục tiêu

điều tra để xác định đúng đối tợng điều tra. Cần
đa ra một số tiêu chí để phân biệt hiện tợng ta
đang nghiên cứu và hiện tợng có liên quan. Ví
dụ trong cuộc điều tra về "Bác sĩ xã "để xây dựng
dự án cung cấp các bác sĩ cho trạm y tế xã, đối
tợng điều tra đợc xác định là bác sĩ đang công
tác tại trạm y tế xã. Tuy nhiên cần phân biệt rõ
"bác sĩ xã" với bác sĩ đang công tác tại trạm y tế
tránh tình trạng trùng lặp hoặc bỏ sót vì bác sỹ
đang công tác tại xã có thể là bác sĩ t nhân hay
bác sỹ đợc biệt phái từ trung tâm y tế huyện
xuống làm việc.
Đơn vị đợc điều tra là đơn vị thuộc đối tợng
điều tra. Đơn vị điều tra là nơi phát sinh ra các số
liệu ban đầu cần thu thập trong một cuộc điều
tra. Đơn vị điều tra có thể thay đổi tuỳ theo mục
tiêu của cuộc điều tra, chẳng hạn khi điều tra về
sự bố trí cán bộ trong các khoa phòng thì đơn vị
điều tra là từng khoa phòng nhng nếu khi
nghiên cứu chất lợng cán bộ thì đơn vị điều tra
là từng ngời cán bộ.
1.3. Nội dung điều tra: Phải chỉ rõ cuộc điều tra cần thu
thập những thông tin nào, phải xác định rõ đợc nội
dung của điều tra. Nội dung điều tra là mục lục các tiêu
thức cần thu thập trên các đơn vị điều tra. Các tiêu thức
này cần đợc diễn đạt thành những câu hỏi ngắn gọn,
rõ ràng. Nội dung điều tra phải căn cứ vào mục tiêu
cuộc điều tra. Mục tiêu điều tra càng lớn thì nội dung
điều tra càng nhiều. Mặt khác phải xem xét giữa nhu
cầu và khả năng làm sao vừa đáp ứng đợc nhu cầu chủ

yếu vừa phù hợp với chi phí về tài chính và thời gian.
Nội dung điều tra còn bao gồm những tiêu thức có liên
quan để tạo cho việc kiểm tra dễ dàng tính chất chính
xác của câu trả lời. Ví dụ: năm tốt nghiệp đại học có liên
quan với thâm niên công tác, tuổi đời có liên quan đến
học vấn v.v.
1.4. Thời điểm điều tra: thờng chúng ta làm cuộc điều
tra cắt ngang (cross sectional) vì vậy mốc thời gian phải
đợc quy định thống nhất. Ví dụ trong cuộc điều tra về
sự bố trí cán bộ trong các bệnh viện tuyến huyện đã hợp
lý ch
a, quy định thời gian điều tra vào 31/6/2004 thì tất
cả các bệnh viện huyện đợc điều tra và số liệu là tính
đến ngày 31/6/2004. Thời điểm điều tra phải đợc xác
định thích hợp và thuận tiện cho cuộc điều tra. Thờng
chọn vào thời điểm mà hiện tợng ít biến động nhất.
1.5. Biểu mẫu điều tra: bảng lập theo một mẫu quy định
thống nhất để ghi số liệu ban đầu thu thập từ các đơn vị
đợc điều tra. Biểu mẫu điều tra có thể là biểu thu thập
số liệu chung nhiều đơn vị, cũng có thể là phiếu câu hỏi
45 46
để thu thập số liệu của từng đơn vị điều tra. Ngời ta
thờng dùng chơng trình máy tính Epi-info để xây
dựng biểu mẫu điều tra.
2. Phơng pháp điều tra
Có hai loại điều tra là điều tra toàn bộ và điều tra
không toàn bộ. Điều tra toàn bộ là tiến hành thu thập
toàn bộ các thông tin của cuộc điều tra ở tất cả các đơn
vị không bỏ sót một đơn vị nào. Điều tra không toàn bộ
gồm: điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình, điều tra

trọng điểm và điều tra cá biệt. Điều tra không toàn bộ
là tiến hành thu thập thông tin ở một số đơn vị của tổng
thể nghiên cứu, những đơn vị này phải thoả mãn một
trong những nhu cầu nhất định. Mục tiêu của điều tra
không toàn bộ là để có tài liệu làm căn cứ nhất định
hoặc tính toán suy rộng ra các đặc điểm của tổng thể
nghiên cứu. Khi cần điều tra để xây dựng các dự án y tế,
thông thờng ngời ta hay tiền hành điều tra chọn mẫu
vì nó có nhiều thuận lợi nh: cỡ mẫu điều tra ít, tiến
hành sẽ nhanh hơn và thu thập đợc nhiều thông tin
chi tiết hơn, thậm chí còn hạn chế đợc nhiều sai sót do
ghi chép và tiết kiệm đợc nhiều nhân tài vật lực.
Đối với việc thu thập thông tin của ngành y tế
thờng là điều tra chọn mẫu. Điều tra chọn mẫu bao
gồm các phơng pháp sau:
2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần (Simple
random): đợc tiến hành theo phơng pháp bằng cách
rút thăm hay quay sổ số. Ví dụ: điều tra nhân lực của
các bệnh viện. Ta sắp xếp tất cả các bệnh viện trong cả
nớc sau đó rút thăm 5% bệnh viện sẽ tiến hành điều
tra (hạn chế là nếu nh kết quả rút thăm phần đông là
bệnh viện tỉnh và trung ơng, sẽ không đại diện cho các
bệnh viện trong cả nớc)
2.2. Chọn mẫu kiểu máy móc: phơng pháp này tơng
đối đơn giản vì các đơn vị tổng thể đợc liệt kê theo thứ
tự nào đó chẳng hạn theo chữ cái đầu tiên của đơn vị
điều tra, thứ tự địa chỉ hay quy mô từ nhỏ đến lớn v.v.
sau đó cứ một khoảng cách nhất định chọn ra một đơn
vị điều tra, ta có thể chọn khoảng cách 5,10,15 tuỳ
theo số mẫu ta cần chọn.

2.3. Chọn phân loại, còn gọi là chọn phân tầng (stratefy):
trớc hết chia tổng thể chung thành các nhóm có tính
chất khác nhau theo một tiêu thức nào đó có liên quan
đến tiêu thức điều tra. Sau đó từ mỗi nhóm rút ra theo
cách chọn ngẫu nhiên đơn thuần hoặc máy móc, số đơn
vị mẫu thờng tỷ lệ thuận với tỷ trọng của nhóm trong
tổng thể chung.
2.4. Chọn cả khối, còn gọi là chọn cả chùm (Clutter):
mỗi lần không chỉ chọn một mà chọn cả khối (nhóm)
nhiều đơn vị để có thể tiến hành điều tra toàn bộ khối đó.
3. Xử lý kết quả điều tra
Sau khi kết thúc một cuộc điều tra, việc xử lý kết
quả điều tra là rất quan trọng vì điều tra và lấy đợc số
liệu đúng chính xác còn cần phải xử lý số liệu đúng thì
số liệu đó mới có gía trị sử dụng cho việc thiết kế, xây
dựng kế hoạch dự án y tế. Các công việc cần làm là:
47 48
3.1. Kiểm kê toàn bộ các mẫu điều tra: cần kiểm kê
ngay các mẫu điều tra đã thu thập đợc sau điều tra:
phải xem đã thu thập đợc bao nhiêu mẫu số 1, bao
nhiêu mẫu số 2, mẫu số 3, đối chiếu với kế hoạch điều
tra để xem các mẫu đó có đầy đủ và đúng theo dự kiến
đã đặt ra hay không.
3.2. Phân loại các loại phiếu đã thu thập đợc: việc
phân loại phiếu là do yêu cầu của từng cuộc điều tra.
Phân loại phiếu có thể là dựa trên số thứ tự của mẫu đã
thu thập đợc để xem các số liệu có đủ, đúng nh dự
kiến không ? Cần xem thêm và kiểm tra xem số liệu dã
thu thập có hợp lý không, nếu không thì cần chính xác
lại các số liệu trớc khi đa vào xử lý bằng cách hỏi lại

các bộ đi điều tra thậm chí gọi điện hỏi lại cơ sở.
3.3. Xử lý số liệu điều tra: sau khi kiểm kê, phân loại
các phiếu đã thu thập, ta tiến hành xử lý kết quả điều
tra, việc xử lý kết quả có thể dùng tính toán đơn giản
bằng các phép tính thông thờng. Trên máy tính thờng
dùng các chơng trình nh: Epi-info, SPSS, Excel v.v
Xử lý bằng mày tính trớc hết phải lập chơng trình
cho máy tính, sau đó nhập số liệu điều tra và cuối cùng
là rút kết quả sau khi máy tính đã xử lý.
4. Viết báo cáo và sử dụng kết quả điều tra cho dự án
Báo cáo tổng kết cuộc điều tra nên chuẩn bị dàn bài
trớc theo mục tiêu của cuộc điều tra. Không nên xử lý
số liệu điều tra xong rồi mới đa ra dàn bài cho báo cáo
điều tra, vì nh vậy sẽ bị động. Báo cáo cần hớng vào
mục tiêu chính của cuộc điều tra, phải khách quan dựa
trên cơ sở của kết quả điều tra sau xử lý số liệu. Báo
cáo cần đa ra đợc các nhận xét sau khi xử lý số liệu
điều tra và đa ra các khuyến nghị. Những khuyến
nghị sau điều tra đặc biệt là những tồn tại, khó khăn
là cơ sở để phân tích vấn đề, lập cây vấn đề sẽ phục vụ
cho việc xác định, thiết kế và xây dựng các dự án y tế
khoa học, khả thi.
Bài tập tình huống ở Huyện Mê Lĩnh
Trong phần cuối của tập tài liệu này, có đa ra kịch
bản về tình huống: huyện Mê Lĩnh, trong tình huống
đó đã đa ra một số thông tin về tình hình y tế của
huyện, một số định hớng của ngành và địa phơng, tuy
nhiên những thông tin đó có thể cha đủ để xây dựng
dự án nên có gợi ý về việc đi thực tế để thu thập số liệu.
Khi nghiên cứu, thảo luận để xây dựng dự án, các bạn

có thể đa ra một cuộc khảo sát, điều tra nhanh để có
thêm thông tin phục vụ cho việc xây dựng dự án.
49 50

×