Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

bài thuyết trình họ sim myrtaceae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 40 trang )






Danh sách nhóm 9:




Họ và tên Lớp MSSV
Lê Quốc Thái DH11QR 11147082
Đinh Sơn Hà DH11QR 11147169
Bùi Thị Kim Tiến DH11QR 11147086
Phạm Thị Thảo DH11QR 11147050
Vũ Thị Thủy DH11QR 11147084
Nguyễn Kiều Diễm DH11QR 11147131
♠ Nghành Ngọc lan ( Magnoliopphyta )
♠ Lớp Ngọc lan ( Magnoliopsida )
♠ Phân lớp Hoa hồng ( Rosidae )
♠ Thuộc bộ Sim ( Myrtales )
Thân gỗ từ bụi,nhỏ đến lớn,thường xanh quanh năm.
Lá đơn nguyên,mọc cách hay đối không có lá kèm
.Trong lá còn có tinh dầu thơm hoặc có các tuyến
dầu.Mép có gân vấn hợp mép.
Hoa đều lưỡng tính hoặc tạp tính,mẫu 4-5.Đài hợp
hình ống, tràng xếp lợp hoặc đôi khi xếp liền nhau
thành 1 cái nón và cùng rụng một lúc.Nhị nhiều xếp
một đến nhiều vòng rời hoặc gợp gốc,bao phấn 2


ô.Bầu dưới ,2-5 ô,noãn nhiều dính trung trụ.Quả nang
hay thịt mọng,thường có đài tồn tại.
Họ gồm 72 chi phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
châu Úc ,Mỹ với khoảng 3000 loài .Được chia làm
2 phân họ.
1a.Lá mọc cách có mùi thơm nồng do tinh dầu.Quả
khi khô mở nắp.
(1)Leptomonoideae
1b.Lá mọc đối có mùi thơm nhẹ hoăc không.Quả thịt
hay quả hoạch không nứt.
(2)Myrtoideae

BẢNG PHÂN BIỆT CÁC
PHÂN HỌ
2.3a.Họ phụ khuynh diệp: Leptomonoideae
BẢNG PHÂN BIỆT CÁC CHI
1a.Hoa tự tán hay viên chùy ,đài và tràng hợp,nhị
nhiều và rời.Lá gân long chim.
(1)Eucalyptus
1b.Hoa tự bong đầu cành,đài và trạng rời,nhiều nhị và
hợp thành 5 bó.Lá gân song song.
(2)Melaleuca
2.3a.1.Chi khuynh diệp: Eucalyptus
Nguyên sản ở châu Úc được nhập vào nước ta trồng
lấy rừng lấy gỗ và làm nguyên liệu giấy.Gồm các loại
sau:
344.Cây bạch đàn đỏ: E.robusta J.E.Smith
345.Cây bạch đàn trắng: E.tereticornis J.E.Smith
346.Cây bạch đàn trắng: E.camaldulensis Dehn


347.Cây bạch đàn trắng cao sản:
E.camaldulensis petfor
348.Cây bạch đàn chanh:
E.maculata var citriodorata Bailey
Cây bạch đàn đỏ: E.robusta J.E.Smith
 Cây gỗ lớn, nơi nguyên sản có thể cao 20 – 30
m, đường kính 1 m.
 Thân hình trụ thẳng.
 Vỏ màu xám, dày, nứt dọc sâu, nhiều sơ.
 Cành non màu đỏ tím.

 Hoa màu
trắng vàng,
gồm 4 – 12
hoa hợp
thành tán ở
nách lá.

 Lá đơn mọc cách. Phiến lá hình trứng đến ngọn
giáo rộng nhọn dài về phía đầu, gốc gần tròn
hoặc hình nêm.
 Quả nang hình trụ
hay hình trứng
ngược.
 Cây nguyên sản ở
Australia. Cây được
nhâp trồng vào Việt
Nam trồng ở Nghệ
An (Cầu Cấm),
Quảng Ninh (Cửa

Ông), và các tỉnh
Nam Bộ.

Cây bạch đàn trắng lá nhỏ E.tereticornis J.E.Smith
 Cây gỗ lớn, nơi
nguyên sản có thể cao
20–50 m, đường kính
2 m. Vỏ nhẵn màu
trắng xám hay xám
nhạt bong thành từng
mảng mỏng, vỏ ở gốc
thô và không bong.
- Cụm hoa dạng tán mọc ở
nách lá, mang 4 – 8 hoa,
hoa màu trắng vàng hoặc
trắng xanh.
- Quả nang hình trứng
hoặc gần hình cầu, đường
kính 6 – 8 mm.
-Nó có hẹp, hình mũi mác lá màu xanh lá cây, từ 10
đến 20 cm dài, và một rộng gần ba cm. Hoa xuất hiện
trong chùm hoa của 7-11 hoa.
- Cây nguyên sản ở Australia,
mọc trên đất bồi tụ tích thuộc
miền duyên hải. Cây được
nhâp trồng vào Việt Nam từ
khá lâu, hiện nay trồng rộng
rãi trên toàn quốc (phổ biến ở
trung và nam bộ).
Thân cây bạch đàn trắng

cao đến 45 metres; Cây gỗ
cao, thân thẳng, vỏ già
xám nâu, tróc thành mảng
vỏ, nhánh non vuông.
Cây mọc thẳng trong điều
kiện thích hợp, nhưng
cũng có thể phân nhánh
nếu khí hậu khô hơn.
Cây bạch đàn trắng: E.camaldulensis Dehn
Lá có phiến hình lưỡi
liềm, mốc mốc,cuống có
cạnh
Tán hoa có cuống dài,
chóp cao; nhị nhiều. Quả
nang 4 mảnh, rộng 5-
8mm, hạt nhỏ.
Cây bạch đàn chanh:
E.maculata var citriodorata Bailey
Cây gỗ to, nhánh non có
cạnh.
Chùm hoa ở nách lá, lá
đài rụng thành chóp, nhị
nhiều. Quả nang, nằm
trong đài tồn tại, chia 4
mảnh.
Bạch đàn chanh là loài
đặc hữu của vùng
Queensland Australia,
đến nay Bạch đàn
chanh được nhập trồng

ở khắp các vùng trên
thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Lá có mùi thơm của Sả, Chanh. Lá ở nhánh non, có
phiến, có lông, thon, từ từ hẹp cong thành hình lưỡi
liềm ở nhánh trưởng thành, màu lam tươi, dài đến
17cm
2.3a.2. Chi tràm: Melaleuca
349. Cây Tràm. M.cajebuti Powell
Cây gỗ nhỏ hoặc trung
bình.Vỏ có nhiều lớp bong
thành mảng.mỏng như
giấy.
Thường mọc trên đất phèn
hoặc đất cát ven biển,mọc
thành rừng thuần loại,Gỗ
làm củi,cừ.Lá cất tinh
dầu.Hoa nuôi ong mật.
2.3a.3.Chi tràm bong đỏ:
350.Cây tràm bong đỏ: C.citrinus(curtis)Skeels
Cây có thể cao 5-7 m, tán tự
do, thân giống thân tràm, cành
non có lông dài và thường rủ,
phiến lá thon, lúc non màu
tươi, khi già màu đậm, vò nhẹ
toát mùi thơm đặc trưng của
tinh dầu tràm. Ra hoa quanh
năm, hoa nhiều, tập trung ở đầu
cành màu đỏ tươi, đầu cành hoa
có lá mọc tiếp tục.

Gỗ nhỏ, cây được trồng
rộng rãi để làm cảnh vì
cho hoa đẹp. Do có
dáng giống cây liểu nên
thường đườc trồng ven
các bờ nước
Cây có nguồn gốc từ
châu Úc, Việt Nam cây
được trồng nhiều ở các
tỉnh phía Nam
2.3b.Họ phụ Sim: Mytoideae
BẢNG PHÂN BIỆT CÁC CHI

1a.Lá có 3 gân gốc.Hoa tự tán
(1)Rhodomyrtus
1b.Lá gân long chim
2a.Hoa tự tán,đài hợp trong nụ,bầu nhiều ngăn
(2)Psidium
2b.Hoa tự xim,đài xẻ 4-5 thùy,bầu 2 ngăn
(3)Syzygium(Eugenia)
2.3b.1.Chi Sim: Rhodomyrtus
351.Cây Sim, Hồng Sim R.tomentosa Wight
Cây cao đến 1,5 m. Lá có
phiến hình xoan, bầu
dục, đầu ta. Mặt dưới lá
màu trắng, có lông dày.
Hoa cô độc hay là tụ tán
có 3 hoa, đài có lông, lá
đài 4-5 mm. Hoa màu
tím, cánh hoa cao 1,5-2,0

cm, nhiều tiểu nhị, bầu
noãn hạ.

×