Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

17 LOÀI CÂY GỖ ƯU TIÊN CHO PHỤC HỒI TRÊN CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN CỦA RỪNG KHỘP, VƯỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 18 trang )

Nagao Natural Environment Foundation
Chương trình tài trợ nghiên cứu






PHỤ LỤC 13


17 LOÀI CÂY GỖ ƯU TIÊN CHO PHỤC HỒI
TRÊN CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN CỦA
RỪNG KHỘP, VƯỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN



Người thực hiện: TS. Cao Thị Lý
Tư vấn nghiên cứu: PGS.TS. Bảo Huy









Đăk Lăk, Việt Nam
Tháng 7, 2008
1



1 Chòi mòi chua
Tên loài
- Địa phương: Cóc Mạc mạu
- Phổ thông: Chòi mòi chua
- Khoa học: Antidesma ghaesembilla
Họ: Euphorbiaceae
Bộ: Euphorbiales

Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp

Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801852 – 1425075; 801789 – 1425079;
800917 – 1425553; 800964 - 1425066
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy trái ăn sống có vị chua
- Cành nhánh làm củi, gỗ làm hàng rào
- Lá nấu nước dùng để xoa bóp chỗ đau
- Gỗ giác nấu nước cho phụ nữ sau khi sinh uống
- Chim, thú (sóc, chuột,…) thích ăn quả và hạt

Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): Từ 10 – 20m
- Đường kính cây (D
1,3
): 23 – 50cm
- Vỏ: Có bề dày vỏ từ 0.8 – 1.5cm; vỏ có màu

xám mốc với các sớ dạn dọc; vạt vỏ có màu
hồng, bên trong vàng
- Lá: Lá đơn mọc cách, chiều dài lá 7 – 8cm, rộng
lá 4 – 5cm, có từ 7 – 8 cặp lá, lá có gân lông
chim.
- Hoa: Thường ra hoa vào khoảng tháng 4- 5;
hoa màu trắng từng chùm nhỏ.
- Quả: Tròn, nhỏ, thường hái quả vào khoảng
tháng 6 - 7
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Lấy lá và gỗ quanh năm
- Lấy quả vào khoảng tháng 6 - 7

Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Làm thuốc trị bệnh phụ nữ sau khi sinh, chữa đau
- Thức ăn cho chim, thú
Hạt giống:
- Ra hoa vào khoảng tháng 4 – 5
- Tháng 5 – 6: Trái bắt đầu chín dần
- Tháng 7: Trái rụng

Phương pháp trồng:
- Tự nhiên: Thường thấy cây con mọc lên từ chồi rễ,
chưa thấy cây con tái sinh từ hạt
- Có thể trồng bằng hạt
Mô tả sinh thái: Chòi mòi thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp, trạng thái rừng nghèo có tổng
G từ 10 – 14.5m
2
,

- Độ tàn che: từ 0.3 – 0.5
- Thực bì chính: Thường là các loài Cỏ trang, ba
tàu, cỏ le, cỏ lào, với % che phủ từ 20 – 40%
- Độ cao so với mặt nước biển: 181 – 192m
- Địa hình bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
không có đá nổi, tỷ lệ kết von từ 0 – 20%
Mùa trồng:
- Vào mùa mưa: Khoảng tháng 7 - 8
Sinh thái nơi trồng:
- Mọc nhiều ở nơi đất tốt lẫn xấu, đất cát gần hoặc
xa suối, không thấy mọc ở nơi đất úng nước
- Mọc chung với các loài: Cà chít, Căm xe, Chiêu
liêu, Dầu đồng; thảm thực bì có le trúc
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Chim và các loài thú nhỏ hay ăn hạt: Nên chú ý
trong khi gieo hạt
- Giai đoạn cây non: Thường bị sâu xanh ăn lá non
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây rụng lá vào mùa khô, sau khi cháy rừng cây ra
lá non. Cây nhỏ khi bị cháy thường chết
- Cây cao khoảng >1m chịu được lửa rừng
Nhân tác:
- Rừng đã qua chặt chọn
- Lửa rừng thường xuyên hàng năm
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì nguồn thức ăn
cho chim, thú; nguồn thuốc chửa bệnh cho người
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên

- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Cao Thị Lý;
Nguyễn Đức Định
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, H’ Chẹng, H’Nga, Y lang, H’Mét,
H’Bôn
Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’ Chẹng Mlô
2

2 Thầu tấu lông
Tên loài
- Địa phương: Cóc mượt
- Phổ thông: Thầu tấu lông
- Khoa học: Aporosa villosa

Họ: Euphorbiaceae
Bộ: Euphorbiales


Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801775 – 1425279; 801383 – 1425606
801141 - 1425609
Công dụng đối với cộng đồng:

- Dùng vỏ cây giả chung với bột gạo trộn làm men rượu
cần.
- Quả có vị chua có thể ăn được
- Chim, thú ăn quả

Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 10 m
- Đường kính cây (D
1,3
): 25 cm
- Vỏ: Xám nâu, nứt dọc sâu, vạt màu vàng
- Lá: Lá đơn mọc cách, dài 10 – 12cm, rộng
6 – 7cm, gân lá có lông, cuống lá phình 2
đầu…
- Hoa: Hoa màu đỏ giống Kơnia, dạng bông
nhỏ màu hồng đỏ, ra hoa tháng 2 - 4
- Quả: Quả chín vào tháng 6 – 7 hàng năm,
khi chín có màu cam đỏ
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Vỏ, quả
- Quả chín vào tháng 6 – 7 hàng năm

Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Làm men để nấu rượu cần.
- Làm thức ăn của thú và chim
Hạt giống:
- Ra hoa vào tháng 2 – 4, hoa có màu trắng.
- Quả chín vào tháng 6 – 7 hàng năm, khi chín có màu cam

đỏ, to khoảng bằng đầu ngón tay.

Phương pháp trồng:
- Cây con mọc từ hạt, chồi thân, chồi rễ.
- Chim, thú ăn quả thải phân ra hạt có thể mọc thành cây
con
Mô tả sinh thái: Thàu táu thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái trung bình có
tổng G khoảng 15m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.6
- Thực bì chính: Tràng qua, cỏ tranh với %
che phủ từ 50 – 70%
- Độ cao so với mặt nước biển: 176 – 209m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất
>30cm; đá nổi từ 0 – 5%, tỷ lệ kết von từ 0
– 20%

Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 7 – 8.
Sinh thái nơi trồng:
- Cây thường mọc dưới bóng râm cua các loài: Cóc cung,
cóc chít, cóc hăng, cóc phen
- Thấy mọc nhiều ở đất rẫy bỏ hóa
- Cây sinh trưởng chậm
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Trồng phải hái hạt chín trên cây, tránh để chim, thú ăn hạt
Tác động của lửa rừng đối với loài:

- Cây lớn chịu được lửa rừng
- Cây con bị lửa rừng thì chết và không thể tái sinh được
Nhân tác:
- Lửa rừng thường xuyên hàng năm
- Dân qua lại nhiều lấy LSNG, củi và chai
cục
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì nguồn thức ăn cho
chim, thú; duy trì bản sắc dân tộc
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Lý, Nguyễn Đức Định
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Lang Niê, H’Mét, H’

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Lý, Nguyễn Đức Định
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Lang Niê, H’Ví Mlô, H’Mét
3

3 Dầu đồng
Tên loài
- Địa phương: Cóc cung
- Phổ thông: Dầu đồng
- Khoa học: Dipterocarpus tuberculatus
Họ: Dirterocarpaceae

Bộ: Malvales

Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
800455 - 1424761
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ làm nhà, đồ gỗ, làm thuyền độc mộc
- Lấy dầu để sửa thuyền
- Lấy lá để gói cơm, cá, mắm, gói hàng
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 27.6 m
- Đường kính cây (D
1,3
): 67.4 cm
- Vỏ: Dày,màu xám trắng, nứt dọc sâu
- Lá: Lá đơn mọc cách, kích thước lá lớn
- Hoa: Tháng 2-3
- Quả: Quả có 2 cánh
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, chai cục
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Làm đồ gia dụng trong gia đình
- Chai cục dùng để bán
Hạt giống:
- Ra hoa giống cà chít từ tháng 12 – 2, hoa màu đỏ
- Quả non, chín màu đỏ; rụng vào khoảng tháng 4 –
tháng 5 hàng năm. Quả tròn có 2 cánh.

- Quả thường rụng sau lửa rừng.
- Quả nhiều hàng năm
- Người dân chưa biết cách thu hái, bảo quản hạt
giống và trồng cây
Phương pháp trồng:
- Nên gieo ươm từ hạt để trồng
- Cây có khả năng tái sinh chồi ở giai đoạn tuổi nhỏ
(D: 15 – 20cm)
- Nên trồng nơi đất trống, nếu trồng trong bóng râm
giai đoạn sau khó sống
Mô tả sinh thái: Thàu táu thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái trung bình có tổng G
khoảng 14m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4
- Thực bì chính: cỏ le, với % che phủ từ 70%
- Độ cao so với mặt nước biển: 186m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
không có đá nổi, không có kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 7 – 8.
Sinh thái nơi trồng:
- Thường sống chung với các loài: cóc chít,
- Có thể mọc được trên đất bằng lẫn đất dốc vừa
- Cây sinh trưởng tốt ở vùng đất bằng, ẩm. Đất sỏi
đá, khô cây sinh trưởng kém, cây thấp, nhỏ.
- Cây con lá to hơn cây lớn
Cách chăm sóc, bảo vệ:

- Quả rụng và mọc cây con trong năm
- Quả để khô, giữ tốt tránh ẩm có thể mọc vào năm
sau
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Chịu được lửa rừng, cây có D: >=4 – 5cm có thể
sống và sinh trưởng bình thường
- Sau lửa rừng, tái sinh chồi và hạt tốt và bình
thường
Nhân tác:
- Lửa rừng thường xuyên hàng năm
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Ma Tạy, Y Chiêng, H’Nga
Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Lý, Nguyễn Đức Định
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Lang Niê, H’Mét, H,Ví Mlô
4

4 Đa
Tên loài
- Địa phương: Cóc khô

- Phổ thông: Đa
- Khoa học: Ficus elastica
Họ: Moraceae
Bộ: Urticales















Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Tương đối dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):

Công dụng đối với cộng đồng:
- Quả dùng để ăn.
- Lấy nhựa dính làm bẩy chim
- Voi ăn lá
- Chim, sóc ăn quả
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H

vn
):
- Đường kính cây (D
1,3
):
- Vỏ:
- Lá:
- Hoa:
- Quả:
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Quả, lá, nhựa
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Quả ăn, nhựa để bẩy chim
Hạt giống:
- Ra hoa vào tháng 1 – 2
- Lượm hạt hoặc hái trái trên cây
Phương pháp trồng:
- Trồng bằng hạt
- Phân bố hạt nhờ chim
- Mọc trên cây khác
Mô tả sinh thái: Đa thường gặp ở
- Kiểu rừng
- Độ tàn che:
- Thực bì chính:
- Độ cao so với mặt nước biển:
- Địa hình:
- Loại đất:
Mùa trồng:
- Trồng tháng 5 – 6.
Sinh thái nơi trồng:

- Các lỗ cây căm xe, cà chit, bằng lăng, (nhiều loại cây)
- Gần hoặc xa suối
Cách chăm sóc, bảo vệ:

Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Trên cao nên không bị lửa tác động
Nhân tác:
-
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học
Thời gian điều tra:
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn


5

5 Sung
Tên loài
- Địa phương: Cóc mọc cà đưa
- Phổ thông: Sung
- Khoa học: Ficus racemosa

Họ: Moraceae
Bộ: Urticales



Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Tương đối dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801039 – 1424787; 801835 - 1425073
Công dụng đối với cộng đồng:
- Quả ăn được
- Lấy cuống quả nấu uống để phụ nữ khi sinh có
sữa
- Lấy nhựa dính làm bẩy chim
- Voi, trâu, bò, nai ăn lá
- Chim, sóc, khỉ, cá, … ăn quả
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 9.2 – 12.4 m
- Đường kính cây (D
1,3
): 15 – 30.5 cm
- Vỏ: xám trắng
- Lá: Lá đơn mọc cách, dài 15 cm, rộng 3 cm, có lá
kèm…
- Hoa: Không thấy hoa (hoa trong cụm quă)
- Quả: Quanh năm, tháng 1 – 2 nhiều quả, quả tròn
có đường kính khoảng 3cm
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:

- Quả, lá, nhựa
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Quả ăn, nhựa để bẩy chim.
- Làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh
Hạt giống:
- Ra quả: Quanh năm, tháng 1 – 2, 9 – 10 nhiều
- Hái quả trên thân
Phương pháp trồng:
- Trồng bằng hạt
Mô tả sinh thái: Sung thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái nghèo có tổng G khoảng
6.5 – 13.5m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.3 – 0.4
- Thực bì chính: không có
- Độ cao so với mặt nước biển: 189 - 196m
- Địa hình: Ven suối
- Loại đất: Phù sa ven suối, xám trắng, có độ dày
tầng đất >50cm; Không có đá nổi , không kết von
Mùa trồng:
- Trồng tháng 1 – 2.
Sinh thái nơi trồng:
- Sống chung với loài: Dầu, Nhạ Lâu, Vừng nước,
Đa si
- Mọc ven sông suối
- Mọc trên đất cát
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Trâu bò, voi ăn lá cây nhỏ nhưng cây không chết
Tác động của lửa rừng đối với loài:

- Do mọc ven sông suối nên ít bị cháy
Nhân tác:
- Gần nương rẫy
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì nguồn thức ăn
cho chim, thú
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn




6

6 Bồ kết
Tên loài
- Địa phương: Cóc khi man
- Phổ thông: Bồ kết
- Khoa học: Gledisia rolfei

Họ: Fabaceae
Bộ: Fabales



Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Khó gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
800860 – 1424810; 799083 – 1424971
799814 – 1425297
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ đóng đồ mộc
- Nấm mọc trên cây dùng để ngâm rượu uống giải
độc (say cá, say nấm, )
- Quả chín thú ăn hạt (bò, nai, mang, )
-
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 12.6 – 15 m
- Đường kính cây (D
1,3
): 19 – 65 cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 1 – 2cm, nứt thát mỏng
vuông, mủ màu vàng, có gai trên thân khi lớn rụng
gai, gai dài 1 – 3 cm
- Lá: Lá kép lông chim một lần chẵn, lá chét trái
xoan dài 1cm, rộng 0.5cm
- Hoa: Hoa có màu trắng mọc chùm, ra hoa tháng 2
- 4

- Quả: Quả non màu nâu, mọc chùm 3 – 6 quả, quả
có từ 10 – 12 hạt, ra quả tháng 4 - 6
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Lá, gỗ
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Đa dạng công dụng
Hạt giống:
- Quả chín và rụng vào tháng 11 – 12, sau đó ra hoa
lại, quả chín trong vòng 1 năm
Phương pháp trồng:
- Thấy cây con mọc từ hạt và từ chồi rễ
- Nên trồng từ hạt
- Nếu chặt rễ cây thành từng đoạn, cây có thể tái
sinh được
- Nên trồng nơi đất trống, ít bóng râm
Mô tả sinh thái: Bồ kết thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ non đến trung bình có
tổng G khoảng 8.5 – 14.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4 – 0.6
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le, với tỷ lệ che phủ từ
30 – 70%
- Độ cao so với mặt nước biển: 176 – 203m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
Không có đá nổi , không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 7 – 8
Sinh thái nơi trồng:

- Cây sống cùng với cóc xược, cóc phát xí, cóc
đen, ,
- Có thể sống cả ở đất bằng gần nguồn nước lẫn
trên vùng đất cao, khô
- Mọc và sinh trưởng tốt ở nơi ven suối
Cách chăm sóc, bảo vệ:

Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Chịu được lửa rừng cả cây non lẫn cây lớn
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Võ Hùng, Hoàng
Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Ây Sara, Y Thiêm,
H’Nang

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Lý, Nguyễn Đức Định
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Lang Niê, H’Ví Mlô, H’Mét




7

7 Kơ Nia
Tên loài
- Địa phương: Cóc mạc ka bóc
- Phổ thông: Kơ Nia
- Khoa học: Irvingia malayana
Họ: Irvingiaceae
Bộ: Rutales

Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801378 – 1425212; 801779 – 1425250
801383 – 1425606; 801141 – 1425609
Công dụng đối với cộng đồng:
- Hạt dùng để ăn
- Voi, mang, trâu, bò, sóc, rùa, … ăn hạt
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 20 – 30m
- Đường kính cây (D
1,3
): 80 – 100cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 1 – 3cm, giòn dễ vỡ khó vạt
thành miếng, màu xám vàng
- Lá: Lá đơn mọc cách, lá kèm mũ nhỏ, dài 10 –
12cm, rộng lá 4 – 5cm

- Hoa: Hoa có màu trắng, hoa nhỏ, ra hoa tháng 7 –
8
- Quả: Quả non màu xanh khi chín chuyển qua màu
vàng đen vào tháng 9 – 10
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Hạt, giác, gỗ
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Ăn
Hạt giống:
- Ra hoa: Tháng 4 - 5
- Ra quả: Tháng 6 – 9
- Thu lượm hạt trên đất
Phương pháp trồng:
- Từ hạt
- Thú ăn vỏ hạt, nhả hạt và lên cây
Mô tả sinh thái: Kơ Nia thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ nghèo đến trung bình
có tổng G khoảng 9.5 – 17 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4 – 0.7
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le, tràng cỏ với tỷ lệ
che phủ từ 10 – 70%
- Độ cao so với mặt nước biển: 181 – 209m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
Không có đá nổi , không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7
Sinh thái nơi trồng:

- Sống chung với loài: Cà chit, Dầu đồng, Cóc Hăng
(Cẩm liên), le nhỏ,… Cóc si
- Mọc xa suối, đất bằng, tốt
- Ít mọc chung với tre le
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Không bị thú ăn cây nhỏ
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây nhỏ bị cháy và có thể tái sinh chối lại
- Cây lớn chịu được lửa
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Cao Thị Lý,
Nguyễn Đức Định
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Y Lang, H’Mét, H’Bôn

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn




8

8 Xoan rừng
Tên loài
- Địa phương: Cóc cà đâu
- Phổ thông: Xoan Rừng
- Khoa học: Azedarach indica
Họ: Meliaceae
Bộ: Rutales


Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801386 – 1425299; 801378 – 1425219; 801614 –
1425397; 799228 – 1425173; 800600 – 1425701
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ làm cột nhà
- Lấy đọt non, hoa, lá để ăn
- Lõi gỗ, vỏ, nấu lên thành cao để chửa bệnh sốt rét
- Chim, thú (mang) ăn trái
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 5 – 30m
- Đường kính cây (D
1,3
): 19 – 70cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 1 – 2cm, nứt dọc thành vảy
vuông lớn, thịt vỏ đỏ

- Lá: Lá kép lông chim 1 lần lẻ, dài 20cm, bề rộng lá
chét 2-3cm, lá khét rộng hình xoan dài 4-6cm, rộng
1.5-2cm
- Hoa: Hoa có màu trắng chùm, ra hoa vào tháng 1
– 3
- Quả: Quả ra vào tháng 3 – 4
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, lá, hoa
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Làm nhà
- Ăn và bán
Hạt giống:
- Ra hoa: Tháng 1 – 2
- Ra quả: Tháng 3 – 4
- Hạt: Lượm trên đất rừng
Phương pháp trồng:
- Từ hạt
- Tái sinh chồi
Mô tả sinh thái: Xoan rừng thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ nghèo đến trung bình
có tổng G khoảng 9.5 – 15 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4 – 0.6
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le, với tỷ lệ che phủ từ
20 – 40%
- Độ cao so với mặt nước biển: 185 – 239m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >30cm;
Không có đá nổi , không kết von

Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7
Sinh thái nơi trồng:
- Nơi có ụ mối
- Sống chung với loài: Cóc Thum, Cóc Càng Khon,
Cóc Kháo (Gáo), Gòn, …
- Xa suối
- Mọc được trên đất, có đá
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Không bị thú ăn cây nhỏ
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cháy rụng lá, đến mùa mưa mọc lại. Chịu được
lửa rừng
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, để cây phát triển tự
nhiên không nhân giống trồng
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Cao Thị Lý,
Nguyễn Đức Định, Võ Hùng, Hoàng Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Y Lang, H’Mét,
H’Bôn, Ây Sara, Y Thiêm, H’Nang

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh

Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn



9

9 Gáo
Tên loài
- Địa phương: Cóc thum
- Phổ thông: Gáo
- Khoa học: Mitragyne diversifolia
Họ: Rubiaceae
Bộ: Gentianales


Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Tương đối dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
799229 – 1425216; 801359 – 1425235; 800927 –
1425551; 800927 – 1425312; 801284 – 1425635
Công dụng đối với cộng đồng:
- Gỗ làm nhà, chày giả lúa, gỗ không bị mọt ăn
- Lấy rễ nấu nước cho phụ nữ uống trị các bệnh
sau khi sinh như nôn mửa, say do khó chịu với
thức ăn
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn

): 8 – 30m
- Đường kính cây (D
1,3
): 18 – 50cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 1 – 3cm, ngoài bong vảy giống
ổi, màu trắng láng, giác hồng, vạt vỏ có màu cam đến
nâu
- Lá: Lá đơn mọc đối có lá kèm, dài 18 – 20cm, rộng
10 – 15cm, hình trứng tròn, gân lá lông chim
- Hoa: Hoa có màu trắng, cụm hoa hình đầu, ra hoa
tháng 5 – 6
- Quả: Quả ra vào tháng 7 – 8, quả non màu xanh khi
chín có màu nâu, quả to bằng đầu ngón tay cái
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, lõi, giác
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Đa dạng công dụng
Hạt giống:
- Ra hoa tháng 1 – 2, quả nhỏ đường kính 1cm,
tháng 1 năm sau quả chín
Phương pháp trồng:
- Từ hạt
- Tái sinh chồi
Mô tả sinh thái: Gáo thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ non đến nghèo có tổng
G khoảng 7 – 15 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.3 – 0.5
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le, với tỷ lệ che phủ từ 20

– 60%
- Độ cao so với mặt nước biển: 183 – 200m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm; % đá
nổi từ 0 – 5% , % kết von từ 0 – 30%
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7
Sinh thái nơi trồng:
- Mọc gần các ao, vũng nước ở trong rừng, có nơi
mọc dày, mọc nơi đất bằng phẳng không có trên
đồi, thích hợp nơi đất ẩm
- Mọc xen với cỏ cọng sản (cỏ lào), cóc cung, cóc
chít
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Không thấy sâu bệnh, chim thú không ăn hoa
quả hạt
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây cao 1m chịu được lửa cháy
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Cao Thị Lý, Nguyễn
Đức Định, Võ Hùng, Hoàng Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Y Lang, H’Mét, H’Bôn,
Ây Sara, Y Thiêm, H’Nang


Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây
Nguyên
- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’Cheng Mlô



10

10 Gáo nước
Tên loài
- Địa phương: Cóc Càng Lương
- Phổ thông: Gáo nước
- Khoa học: Mitragyne rotundifolia
Họ: Rubiaceae
Bộ: Gentianales

Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Khó gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801795 – 1425051; 801713 – 1425043
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ làm ván, bàn ghế, tủ
- Lấy phần lỏi gỗ, nấu lên (1 tiếng) uống trị bệnh sốt
rét (uống ít thôi = 1 muỗng nhỏ).
- Chim, sóc ăn hoa, trái, rơi xuống suối cá rất thích

ăn. Qủa chín lấy làm mồi câu cá lớn (cá lăn, cá
mõm trâu )
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 5.2 – 10.2m
- Đường kính cây (D
1,3
): 14 – 28.6cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2cm, trắng xù xì
- Lá: Lá đơn mọc đối, dài 20cm, rộng 7cm, có lá
kèm,…
- Hoa: Ra hoa tháng 3
- Quả: Quả ra vào tháng 9, quả to đường kính 5cm
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, lõi, quả
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Gia dụng và làm thuốc
Hạt giống:
- Ra hoa tháng 2 – 3, trái chín tháng 4 – 5 và rụng
xuống, hạt nhỏ 2 – 3mm
Phương pháp trồng:
- Cây con mọc lên từ hạt, chồi rễ
Mô tả sinh thái: Gáo nước thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ nghèo có tổng G
khoảng 6 – 7.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.2 – 0.3
- Thực bì chính:

- Độ cao so với mặt nước biển: 163 – 171m
- Địa hình: Ven suối
- Loại đất: Phù xa ven suối, xám trắng, có độ dày
tầng đất >50cm; không đá nổi, không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7
Sinh thái nơi trồng:
- Cây chỉ mọc ven theo suối, sông. Không thấy cây
mọc trên vùng đồi núi.
- Thích hợp nơi đất ẩm, tốt
- Mọc chung với cây dầu nước
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Bảo vệ tránh sâu ăn lá non
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây có vỏ dày, chịu được lửa
Nhân tác:
- Gần nương rẫy
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo tồn đa dạng sinh học, thức ăn cho thú
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’Cheng Mlô




11

11 Cẩm liên
Tên loài
- Địa phương: Cóc Hăng
- Phổ thông: Cẩm liên
- Khoa học: Shorea siamensis
Họ: Dipterocarpaeae
Bộ: Malveles
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
800311 – 1424587
Công dụng đối với cộng đồng:
- Chai cục
- Gỗ làm nhà
- Voi ăn vỏ, cây con để chửa đau bụng
- Bò rừng, trâu, bò ăn lá, chồi non
- Giác gỗ nấu nước chữa móng Trâu, Bò, Voi
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 23.8m
- Đường kính cây (D

1,3
): 52cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2.5cm, nứt dọc đều
- Lá: Lá đơn, có lá kèm, dài 15cm, rộng 10cm
- Hoa: Ra hoa tháng 1,2, hoa có màu trắng
- Quả: chưa đến mùa
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, chai cục, giác
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Gia dụng và bán
Hạt giống:
- Ra hoa: Tháng 2
- Ra quả: Tháng 3 – 4
- Hạt: Lượm trên đất rừng tháng 3-5
Phương pháp trồng:
- Cây con mọc lên từ hạt, chồi rễ
Mô tả sinh thái: Cẩm liên thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái nghèo có tổng G
khoảng 13.5m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4
- Thực bì chính: le với % che phủ 30%
- Độ cao so với mặt nước biển: 178m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
không đá nổi, không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào tháng 5 – 6
Sinh thái nơi trồng:

- Sống chung với loài: Căm xe, Cà chit, Cóc Sượt
(Chiêu liêu đen), tre le nhỏ
- Xa suối, trên núi
- Mọc được trên đất, có đá, nhiều loại đất
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Bị thú (voi, trâu, bò) ăn lá non, đọt non
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây có vỏ dày, chịu được lửa
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Cây nhỏ có thể bị cháy, sau đó mọc lên lại
- Cây lớn chịu lửa, chỉ cháy khi cây khô, chết
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn



12


12 Giáng hương
Tên loài
- Địa phương: Cóc đu
- Phổ thông: Giáng hương
- Khoa học: Pterocarpus macrocarpus
Họ: Fabaceae
Bộ: Fabales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Khó gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
799076 – 1424972; 800314 – 1425537; 799937 –
1425413; 801085 – 1424879; 800917 – 1425553
Công dụng đối với cộng đồng:
- Gỗ tốt, làm đồ gia dụng tủ, bàn ghế, giường, cửa
- Lấy vỏ nấu nước để sát trùng bệnh ngòai da của
trâu bò, hoặc người ngậm nước này để trị bệnh
sâu răng
- Lấy vỏ cây ngâm vào nước ruộng lúa sẽ trị được
sâu bọ hại
- Voi ăn lá non
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 10 – 30m
- Đường kính cây (D
1,3
): 27 – 120cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2 – 3cm, màu xám đen,
nứt dọc ô vuông nhiều, vạt vỏ có nhựa đỏ, màu

vỏ có chấm đỏ
- Lá: Lá kép lông chim một lần lẻ, rụng lá vào
thang 2 – 4
- Hoa: hoa có màu nâu vàng nhạt, ra hoa tháng 3
– 4
- Quả: Quả dẹt có cánh tròn màu trắng bạc
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, vỏ
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Gia dụng,đa tác dụng
Hạt giống:
- Ra hoa tháng 2, tạo quả 4 – 5, tháng 6 quả rụng
- Lửa cháy sau đó hạt mọc mầm lên
- Hạt có thể bay xa
Phương pháp trồng:
- Cây con mọc lên từ hạt, chồi rễ
Mô tả sinh thái: Giáng hương thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái nghèo có tổng G
khoảng 8.5 – 14.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.3 – 0.5
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le với % che phủ 40
– 80%
- Độ cao so với mặt nước biển: 185 - 195
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất >50cm;
không đá nổi, % kết von từ 0 – 15%
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7

Sinh thái nơi trồng:
- Mọc nơi xa suôi, trên nhiều loại đất tốt, hoặc đất có
sỏi đá, Không thấy mọc ven suối, hoặc nơi nơi đất
bị úng nuớc. Mọc lên trên cả đất rẫy
- Mọc xen với căm xe, cà chít, gáo trắng, cẩm liên
(Cóc hăng), xen le trúc, nơi có ổ mối
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Cây nhỏ không chịu được cháy rừng, ít bị sâu bệnh
hại lá, cây lớn thấy bị sâu đục thân làm rổng ruột
- Cây con không đòi hỏi phải có cây che bóng
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây có vỏ dày, chịu được lửa
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Cây cao trên 2 mét chịu được cháy rừng
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Võ Hùn,
Hoàng Trọng Khánh, Cao Thị Lý, Nguyễn Đức
Định
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Ây Sara, Y Thiêm,
Y Lang, H’Mét, H’Bôn

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’Cheng Mlô


13

13 Cà chít
Tên loài
- Địa phương: Cóc chít
- Phổ thông: Cà chít
- Khoa học: Shorea obtusa
Họ: Dipterocarpaceae
Bộ: Malvales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
800119 – 1425435; 801206 – 1425493
799058 – 1424953
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ làm nhà, đồ gia dụng, củi
- Vỏ đem đốt, ngâm nước uốngchữa đau bụng
- Nấm mọc trên thân cây cà chít được dùng để ăn, ngâm
rượu (linh chi cà chít)
- Cây cho chai cục (LSNG)
- Quả: két ăn; Voi ăn ngọn, lá non để chữa đau bụng
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 15 – 18m
- Đường kính cây (D

1,3
): 54 – 68.5cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2cm, xám nâu, nứt
dọc thưa
- Lá: Lá đơn mọc cách, hình trứng thuôn,
mặt sau lá nhám, gân lá lông chim, dài 8 –
10cm, rộng 4 – 5cm
- Hoa: Không thấy hoa
- Quả: Không thấy quả
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, vỏ, lõi, chai cục
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Gia dụng,đa tác dụng
Hạt giống:
- Ra hoa từ tháng 12 – 2, hoa màu vàng, nhỏ
- Quả non màu xanh nhạt, chín màu vàng rơm, quả chín
và rụng từ tháng 4 – 5
- Thường quả rụng sau khi rừng bị cháy.
- Lượng quả hàng năm nhiều
- Người dân chưa biết cách thu hái quả và bảo quản
Phương pháp trồng:
- Cây con mọc lên từ hạt, tái sinh chồi tốt
- Nên trồng từ hạt: ươm hạt thành cây con và trồng
Mô tả sinh thái: Cà chít thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ non đến
nghèo có tổng G khoảng 10.5 - 15 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.4 – 0.6
- Thực bì chính:

- Độ cao so với mặt nước biển: 180 – 189m
- Địa hình: Ven suối
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất
>50cm; không đá nổi, không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 7 – 8
Sinh thái nơi trồng:
- Trồng nơi có các loài: Dầu đồng, dầu nước, …
- Cà chít phù hợp với cả đất khô lẫn ẩm gần nguồn nước.
- Cây con thường mọc dưới bóng râm lẫn các khoảng
trống
- Nên trồng nơi đất ẩm, đất sỏi đá, trên núi cao cây sinh
trưởng chậm, không phù hợp
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Quả rụng và mọc thành cây con trong năm
- Quả để khô, không bị ẩm ướt có thể bảo quản đề trồng
vào năm sau
- Đây là loài cây sinh trưởng nhanh trong những năm
đầu: cao từ 1 – 2m/năm
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây gỗ lớn không bị ảnh hưởng của lửa rừng, sau lửa
rừng có mưa cây ra chồi và sinh trưởng mạnh
- Cây con mọc từ hạt nhiều trên các khoảng đất trống đã
qua lửa rừng
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Cây ít bị khai thac, cây khó trồng
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên

- Võ Hùng, Hoàng Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Ây Sara, Y Thiêm, Y Lang

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Lý, Nguyễn Đức Định
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Lang Niê, H’Ví Mlô, H’Mét
14

14 Gõ mật
Tên loài
- Địa phương: Cóc te
- Phổ thông: Gõ mật
- Khoa học: Sindora siamemsis
Họ: Fabaceae
Bộ: Fabales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Khó gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
801789 – 1425079; 800970 – 1424807
Công dụng đối với cộng đồng:
- Gỗ làm nhà, quý
- Hạt ăn được
- Thú ăn hạt
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H

vn
): 12.6 – 13.4m
- Đường kính cây (D
1,3
): 32.5 – 34cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2cm, nứt dọc thành
từng mảng vuông, chữ nhật
- Lá: Lá kép lông chim 1 lần chẵn, lá chét dài
6cm, rộng 3cm, có lá kèm
- Hoa: ra tháng 7 – 8
- Quả: ra tháng 10, một quả 2 – 3 hạt
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, hạt
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Gỗ
Hạt giống:
- Ra hoa: Tháng 1 -2
- Ra quả: Tháng 2
- Quả 2 – 3 ngày nứt hạt, lượm trên đất rừng
Phương pháp trồng:
- Trồng từ hạt
Mô tả sinh thái: Gõ mật thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ nghèo đến trung
bình có tổng G khoảng 15 - 17 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.5 – 0.6
- Thực bì chính: Cỏ tranh, ba tàu, cỏ le, cỏ lào
với tỷ lệ che phủ 20 – 40%
- Độ cao so với mặt nước biển: 183 – 1196m

- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất
>50cm; không đá nổi, không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 5 – 6
Sinh thái nơi trồng:
- Sống chung với loài: Cóc sượt, dầu, cà chít
- Phân bố rộng, gần hoặc xa suối, có đá
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Không bị thú ăn cây con
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây con bị cháy có thể tái sinh chồi
- Cây lớn chịu được lửa
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Gỗ quý, hạt làm thức ăn cho thú và chim
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Hoàng Trọng Khánh
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Phá Niê, H’Pôn




15

15 Cóc rừng
Tên loài
- Địa phương: Cóc mạc cọt
- Phổ thông: Cóc rừng
- Khoa học: Spondias pinata
Họ: Anacardiaceae
Bộ: Rutales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
799271 – 1424963; 801108 – 1424954; 800860 –
1424810; 800917 – 1425553; 801065 – 1424872
Công dụng đối với cộng đồng:
- Trái xanh ăn sống, trái chín nấu canh chua; lá ăn
chua làm gỏi; gỗ bán để làm ván ép
- Các loài động thích ăn trái cóc là hưu, hoãng, nai,
mang, bò rừng. Voi ăn cả cây (cả cành lá)
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 14 – 30m
- Đường kính cây (D
1,3
): 37 – 100cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 1cm, nhẵn có màu nâu

đen, vạt vỏ màu nâu có sớ dọc, vỏ cây non
màu xám trắng
- Lá: Lá kép lông chim, rụng lá vào tháng 2 – 4,
sau đó có lá, hoa quả
- Hoa: Hoa màu trắng
- Quả: Quả to bằng đầu ngón chân cái, quả ra
tháng 4 – 5, quả non màu xanh khi chín màu
vàng, có vị chua
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Lá, quả, vỏ, rễ, hoa
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Không có giá trị cao, nhưng góp phần đa dạng công
dụng trong cộng đồng
Hạt giống:
- Ra hoa tháng 2 – 3; tháng 3 – 4 trái chín
- Khó hái trái xanh vì cây cao; trái chín rụng; trái chín
chỉ sử dụng trong 2 – 3 ngày, để lâu trái sẽ thối
Phương pháp trồng:
- Cây con mọc lên từ hạt, chồi, rễ
- Động vật (thú) ăn rồi ói hạt ra, mọc lên cây con
Mô tả sinh thái: Cóc rừng thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái từ nghèo đến trung
bình có tổng G khoảng 5 – 11.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.3 – 0.6
- Thực bì chính: Cỏ tranh, cỏ le, cỏ lào với tỷ lệ
che phủ 30 – 80%
- Độ cao so với mặt nước biển: 180 – 243m
- Địa hình: Bằng

- Loại đất: Xám trắng, có độ dày tầng đất
>50cm; không đá nổi, kết von từ 0 – 15%
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 - 7
Sinh thái nơi trồng:
- Cây mọc nhiều dọc theo các suối nhỏ, chân đồi núi,
chịu được cả nơi đất xấu, có sỏi đá, thấy mọc tự
nhiên trên rẫy cũ
- Moc chung với le trúc, chiu liu, căm xe, cà chít, giáng
hương
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Nhiều loài động vật ăn; cây ít bị sâu bệnh
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây chịu được lửa rừng
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo vệ và phát triển
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Bảo Huy, Phạm Đoàn Phú Quốc, Võ Hùng,
Hoàng Trọng Khánh, Nguyễn Đức Định, Cao
Thị Lý
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Y Phá Niê, Y Chiêng, H’Nga, Ây Sara, Y
Thiêm, H’Nang, Y Lang, H’Mét, H’Pôn

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên

- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’Cheng Mlô


16

16 Chiêu liêu đen
Tên loài
- Địa phương: Cóc pụt xượt
- Phổ thông: Chiêu liêu đen
- Khoa học: Terninalia alata
Họ: Combretaceae
Bộ: Myrtales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
799999 – 1425425; 801126 - 1425535
Công dụng đối với cộng đồng:
- Lấy gỗ làm nhà ít, làm đồ mộc, chủ yếu để làm củi
- Quả dùng nấu nước uống chữa đau bụng: thổ tả,
bao tử
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 10 – 14m
- Đường kính cây (D
1,3
): 47 – 53cm

- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 3-5cm, nứt dọc lớn,
màu xám trắng
- Lá: Lá đơn mọc đối, dài 20 – 30cm, rộng 7 –
10cm
- Hoa: Không thấy hoa
- Quả: Quả tròn, màu xám, mọc chùm
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Gỗ, quả
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Làm nhà, chữa bệnh, gỗ tạp có giá trị thương mại
thấp
Hạt giống:
- Ra hoa giống cà chít từ tháng 8 – tháng 10, hoa màu
xanh
- Quả chín và rụng khoảng tháng 11 – 12
- Quả rụng và ngập dưới đất, nước không bị ảnh
hưởng bởi lửa rừng
Phương pháp trồng:
- Cây tái sinh từ hạt, sinh trưởng nhanh ở giai đoạn
non 1 – 2m/năm
- Nên trồng từ hạt gieo ươm thành cây con
- Cây mọc từ hạt sau khi rụng trong năm
Mô tả sinh thái: Cóc rừng thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái trung bình có tổng G
khoảng 8.5 – 10.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.5
- Thực bì chính: Cỏ le, với tỷ lệ che phủ 70 –
80%

- Độ cao so với mặt nước biển: 189m
- Địa hình: Bằng, sườn
- Loại đất: Xám trắng, vàng nâu có độ dày tầng
đất <30cm; đá nổi từ 0 – 60%, kết von từ 0 –
40%
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 7 - 8
Sinh thái nơi trồng:
- Mọc cùng với các loài: Cóc hăng, cóc đen,
- Cây mọc ở cả đất bằng lẫn đất dốc
- Mọc nhiều ở ven suối có nhiều le, trên đất khô vẫn
sống nhưng sinh trưởng chậm: cây xấu và thấp
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Nên trồng ở những nơi đất bằng, ẩm
- Tránh lửa rừng
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây không chịu được lửa rừng
- Cây tươi nếu bị khô một vài chỗ cũng dễ bắt lửa,
cháy và làm chết cả cây
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Cây ít có giá trị có khả năng giữ được, có khả năng
gây trồng phát triển,…
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng, Hoàng Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Ây Sara, Y Thiêm, H’Nang

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Cao Thị Ly, Nguyễn Đức Định
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Lang Niê, H’Ví Mlô, H’Mét
17

17 Căm xe
Tên loài
- Địa phương: Cóc đen
- Phổ thông: Căm xe
- Khoa học: Xylia xylocarpa
Họ: Fabaceae
Bộ: Fabales
Kiến thức sinh thái địa phương Thông tin sinh thái loài
Độ phong phú: Dễ gặp
Tọa độ UTM các cây quan sát (X-Y):
799273 – 1424960; 799920 – 1425396
801169 – 1425406
Công dụng đối với cộng đồng:
- Gỗ làm nhà, đồ gia dụng tủ, bàn ghế, giường
- Lấy hạt ăn được, trái để nấu nước uống để ăn cơm
ngon
- Lấy vỏ nấu nước uống trị bệnh sau khi sinh, trị đau
lưng
Mô tả hình thái:
- Chiều cao cây (H
vn
): 13 – 25m

- Đường kính cây (D
1,3
): 38 – 92cm
- Vỏ: Bề dày vỏ khoảng 2cm, có sọc dọc màu
xám trắng
- Lá: Lá kép 2 lần chẵn, lá hình thuôn mũi nhọn,
dài 4 – 6cm, rộng 3 – 4cm
- Hoa: Không thấy hoa
- Quả: Quả dài 15cm, màu đỏ, ra quả tháng 4 –
5
Bộ phận lấy/ Mùa thu hái:
- Vỏ, thân, quả, hạt
Ý nghĩa trong đời sống cộng đồng và thương mại:
- Đa tác dụng, gỗ có giá trị cao
Hạt giống:
- Trái có 2 mảnh vỏ dài 15 – 20cm; hạt nhỏ khoảng
1cm
- Ra hoa tháng 3; trái chín tháng 4
- Trái rụng thì nẻ ra 2 mảnh, hạt tự tách ra
- Sóc hay ăn hạt
Phương pháp trồng:
- Tái sinh chồi, rễ; ít thấy cây mọc từ hạt
- Tháng 6 – 7 thấy cây con mọc; có nơi cây con mọc
dày
Mô tả sinh thái: Cóc rừng thường gặp ở
- Kiểu rừng khộp trạng thái no đến nghèo có
tổng G khoảng 8.5 – 10.5 m
2
/ha.
- Độ tàn che: 0.3 - 0.5

- Thực bì chính: Cỏ le, với tỷ lệ che phủ 60 –
85%
- Độ cao so với mặt nước biển: 186 - 190m
- Địa hình: Bằng
- Loại đất: Xám trắng, vàng nâu có độ dày tầng
đất >50cm; không đá nổi , không kết von
Mùa trồng:
- Trồng vào mùa mưa, tháng 6 – 7
Sinh thái nơi trồng:
- Cây mọc được cả nơi đất tốt và đất xấu; cách suối
vài trăm mét thấy cây mọc tốt; ít thấy mọc nơi đất
cằn cổi, nhiều sỏi đá
- Mọc chung với các loài cóc chít (cà chít), cóc hăng
(cẩm liên)
Cách chăm sóc, bảo vệ:
- Bảo vệ chống trâu bò phá hại; cây nhỏ có độ tàn che
thì tốt hơn
- Thấy sâu hại lá non
Tác động của lửa rừng đối với loài:
- Cây cao 1 m trở lên thì chịu được lửa rừng
Nhân tác:
- Chặt chọn
Yêu cầu bảo tồn và phát triển:
- Bảo vệ, phát triển
Thời gian điều tra: 31/1/2008
Người điều tra:Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng, Hoàng Trọng Khánh
Người dân tham gia: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Ây Sara, Y Thiêm, H’Nang

Thời gian phỏng vấn: 30/1/2008
Người thu thập thông tin: Trường Đại học Tây Nguyên
- Võ Hùng
Người cung cấp thông tin: Buôn Trí B, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
- Y Klan, H’Cheng Mlô

×