Lời nói đầu
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng lên. Vì
vậy để đáp ứng nhu cầu của con ngời thì đòi hỏi xã hội phải đáp ứng đủ những gì mà
con ngời cần. Song không phải nhu cầu của con ngời luôn ổn định trong mọi thời
điểm. Ngợc lại nó luôn biến động trong mọi thời điểm, và tăng lên hay hạ xuống
trong một khoảng thời gian ngắn. Chính vì lẽ đó mà việc làm sao cho đủ nhu cầu của
con ngời là một vần đề nan giải. Mặt khác khi cầu cho con ngời cũng phải chú ý tới
cung của nhà sản xuất tức là không dẫn đến d thừa gây lên lỗ vốn, đồng thời nó tác
động tới giá cả hàng hoá. Và khi đó con ngời cũng chịu sự ảnh hởng của giá cả hàng
hoá. Cung và cầu đảm bảo mối quan hệ về lợi ích giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng, giữa ngời bán và ngời mua. Trong tình hình hiện nay việc cân bằng cung cầu là
rất cần thiết. Vì vậy em chọn đề tài: Quan hệ cung cầu tác động đến sự lên xuống
của giá cả trong một số mặt hàng tiêu dùng trong thời gian gần đây. để nghiên
cứu. Trong bài tiểu luận này do trình độ kiến thức còn cha sâu và đây là bài tiểu luận
khoa học đầu tiên nên sẽ có nhiều vấn để thiếu sót, vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo và
giúp đỡ của các thày cô bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
1
I. Quy luật giá trị
1. Nội dung của quy luật giá trị.
Quy luật gía trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của nền sản xuất và lu
thông hàng hoá. Theo quy luật này: Sản xuất và trao đổi phải dựa trên cơ sở thời
gian lao động xã hội cần thiết. Biểu hiện của quy luật giá trị:
Trong sản xuất:
+Thời gian hao phí cá biệt: Đại bộ phận là tơng đơng với thời gian lao động
cần thiết, một số ít nhỏ hơn thì lại có một số lớn hơn.
+Trong toàn xã hội: Tổng thời gian hao phí cá biệt = tổng thời gian LĐXH cần
thiết.
Trong lu thông:
+Đối với một loại hàng hoá: Giá cả có thể lên xuống nhng phải xoay quanh
trục giá trị của hàng hoá.
Giá cả giá trị
+Nguyên nhân: chịu tác động của quan hệ cung cầu
+Đối với tổng hàng hoá trên phạm vi xã hội.Tổng giá cả HH =Tổng giá trị HH
2. Tác dụng của quy luật giá trị.
Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị có những tác động sau đây:
Thứ nhất: Điều tiết tự phát sản xuất và lu thông qua sự biến động của gía cả
thị trờng. Điều tiết đợc biểu hiện nh sau: Khi cung nhỏ hơn cầu, sản phẩm không đủ
để thoả mãn nhu cầu xã hội, giá cả cao hơn giá trị của hàng hoá bán chạy với lãi cao,
ngời sản xuất mở rộng quy mô sản xuất, những ngời trớc đây sản xuất hàng hoá khác
nay chuyển sang sản xuất hàng hóa này. Nh vậy, t liệu sản xuất và sức lao động đợc
chuyển vào nghành này nhiều hơn ngày khác. Khi cung lớn hơn cầu, sản phẩm làm ra
quá nhiều so với nhu cầu xã hội, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hoá không bán chạy, có
thể lỗ vốn. Tình hình đó buộc ngời sản xuất ở ngành này thu hẹp quy mô sản xuất hay
chuyển sang ngành khác, làm cho t liệu sản xuất và sức lao động giảm đi ở ngành này
và tăng ở ngành khác mà họ thấy có lợi hơn.
2
Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh lực lợng sản xuất xã hội phát
triển. Nếu ngời sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giá trị
cá biệt hàng hoá sẽ thấp hơn giá trị xã hội và nh vậy ngời sản xuất sẽ có nhiều lãi
hơn. Ngợc lại, ngời sản xuất có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội: bị lỗ vốn, phá
sản. Tình hình trên đã thúc đẩy ngời sản xuất hàng hoá không ngừng cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba: Phân hoá những ngời sản xuất hàng hoá. Quá trình cạnh tranh theo
đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những ngời có điều kiện sản xuất thuận lợi, có
trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao độgn có biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua
sắm thêm t liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại những ngời không
có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua
lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Nh vậy tác dụng của quy luật giá trị làm cho những ngời sản xuất hàng hoá phân
hoấ thành một bên là những ngời sản xuất hàng hoá phân hoá thành một bên là những
nhà t bản hóc lột và một bên là những ngòi vô sản tay trắng đi làm thuê. Khi chúng ta
nói sản xuất hàng hoá là khởi điểm phát sinh ra chủ nghĩa t bản, chính là nói đến tác
động này của quy luật giá trị, quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động
của giá cả. Giá cả là tín hiệu của thị trờng về nhu cầu xã hội. Trong sản xuất kinh
doanh, ai có đợc nhu cầu thực tế thì đã có thể quyết đình đợc 50% thắng lợi, nhng cái
gì quyết đình giá cả? Nói quyết định giá cả là nói việc quyết định mức gía, tỷ giá và
sự vận đông của giá, Có thể có nhiều nhân tố ảnh hởng đến gía cả nh giá trị và quy
luật giá trị, cạnh tranh, quan hệ cung cầu, sức mua của đồng tiền và lạm phát, yếu tố
tâm lý, tập quán, chi phí sản xuất... Các Mác đã khẳng định: Dù giá cả sản xuát nh
thế nào thì quy luật giá trị cũng vẫn phải chi phố sự vận động của chúng. Nếu coi
cung cầu quyết định giá cả hàng hoá thì khi cung cầu bằng nhau thì giá cả hàng hoá
do cái gì quyết định? Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trờng
lên xuống xoay quanh giá trị thị trờng của hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị
3
trờng phải dựa trên cơ sở giá trị thị trờng. Ngoài giá trị thị trờng, sự hình thành giá cả
thị trờng còn chịu sự tác động của quan hệ cung cầu hàng hoá. Vấn đề này đợc thể
hiện rất rõ qua một số mặt hàng tiêu dùng trong thời gian gần đây.
II. Quan hệ Cung Cầu
1. Cung
1.1 Khái niệm về cung
Là khối lợng hàng hoá, dịch vụ mà các chủ thể đem bán ra trên thị trờng trong
một thời kỳ nhất định, tơng ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất, chi phí sản xuất
xác định.
1.2 Nhân tố ảnh hởng đến cung
Công nghệ: Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất,
giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Khi mà chúng ta cải tiến
công nghệ, tức là góp phần tăng khả năng sản xuất, khối lợng hàng hoá tăng lên so
với lao động thủ công dẫn đến cung tăng lên.
Giá cả của hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng (đầu ra): Khi giá cả hàng hoá
và dịch vụ trên thị trờng mà tăng lên thì cung sẽ tăng lên và ngợc lại.
Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất mà thấp, ngời ta sẽ sản xuất nhiều hơn thì
cung tăng lên, còn khi chi phí sản xuất mà cao thì cung sẽ giảm đi.
Chính sách thuế: Chính sách thuế của nhà nớc ta có ảnh hởng quan trọng đến
quyết định sản xuất của các hãng do đó ảnh hởng đến việc cung sản phẩm. Khi mà
mức thuế cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại cho ngời sản xuất ít đi và họ không
có ý muốn cung hàng hoá nữa, khi đó lợng cung sẽ giảm. Ngợc lại mức thuế thấp sẽ
khuyến khích các hãng mở rộng sản xuất và cung sẽ tăng lên.
Trong các nhân tố đó, giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng là yếu tố trực
tiếp ảnh hởng tới lợng cung về hàng hoá và dịch vụ đó. Cung tỷ lệ thuận với giá cả.
Giá cả cao thì cung lớn và ngợc lại, giá cả thấp thì cung giảm.
2. Cầu
2.1 Khái niệm về cầu
4
Cầu là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà ngời tiêu dùng mua trong một thời
kỳ tơng ứng với giá cả, thu nhập và các biến cố kinh tế xác định. Ngời tiêu dùng ở
đây bao gồm dân c, các doanh nghiệp nhà nớc và cả ngời nớc ngoài. Tiêu dùng bao
gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân.
2.2 Nhân tố ảnh hởng đến cầu.
Thu nhập ngời tiêu dùng: Là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập
ảnh hởng trực tiếp đến khả năng mua của ngời tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên dẫn
đến sự tăng về cầu đối với tất cả các loại hàng hoá, tức là cầu tăng và ngợc lại.
Giá cả của loại hàng hoá liên quan: Đợc chia làm hai loại
- Hàng hoá thay thế: là hàng hoá có thể sử dụng thay thế cho hàng hoá khác.
Thí dụ cà phê và chè là hai loại hàng hoá thay thế. Khi giá của một loại hàng thay
đổi thì cầu đối với loại hàng hoá kia cũng thay đổi. Cụ thể khi giá cà phê tăng lên thì
cầu đối với chè tăng lên.
- Hàng hoá bổ sung: là hàng hoá sử dụng đồng thời hàng hoá khác. Thí dụ các
nớc châu Âu ngời ta thờng uống chè với đờng chè với đờng là hàng bổ sung. Đối
với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá bổ
sung kia sẽ giảm đi.
Lãi suất: Lãi suất của ngân hàng mà cao lên, ngời dân không có tiền để gửi,
khi đó cầu sẽ giảm. Và khi lãi suất ngân hàng mà thấp xuống thì cầu sẽ tăng lên.
Thị hiếu của ngời tiêu dùng: Thị hiếu có ảnh hởng lớn đến cầu của ngời tiêu
dùng, thị hiếu là sở thích hay sự u tiên của ngời tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là khi
ngời tiêu dùng thích hàng hoá hoặc dịch vụ nào thì cầu về loại hàng hoá và dịch vụ
đó sẽ tăng lên, và ngợc lại.
Trong các nhân tố đó, giá cả hàng hoá là nhân tố tác động trực tiếp và tỷ lệ
nghịch với lợng cầu. Giá cả hàng hoá cao thì cầu về hàng hoá đó thấp, ngợc lại, giá
cả hàng hoá thấp, lợng cầu sẽ cao.
3. Quan hệ giữa cung và cầu.
Quan hệ giữa cung và cầu là quan hệ giữa ngời bán và ngời mua, giữa ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng; là những quan hệ có vài trò quan trọng trong kinh tế hàng
5