Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng và những đặc trng của nó cũng nh sự tự do kinh doanh
trong kinh tế thị trờng đã mở ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thúc đẩy quan hệ giao thơng buôn bán
giữa các quốc gia phát triển một cách mạnh mẽ.
Việt Nam là một đất nớc phát triển đi lên từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc
hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém không đủ những điều kiện cần thiết cho nền
kinh tế phát triển. Trớc tình hình đó Nhà nớc ta đã chuyển hớng phát triển kinh
tế, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung san nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ chế kinh tế mở đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát
triển. Việt Nam có thể nhập máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu,... của nớc
ngoài kết hợp với các yếu tố năng lực sản xuất trong nớc để phát triển sản xuất và
đáp ứng nhu cầu trong nớc. Tuy nhiên do sản xuất trong nớc còn nhiều yếu kém
các sản phẩm sản xuất phần nhiều có chất lợng thấp, giá thành và chi phí cao, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm với hàng hoá của nớc ngoài thấp do vậy để bảo vệ
sản xuất trong nớc Nhà nớc phải đặt ra hàng rào thuế quan. Mặt trái của chính
sách này là làm cho tện nạn buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra một cách tràn
lan ở hầu khắp các cửa khẩu, địa phơng trong cả nớc. Tình hình này ở nớc ta
đang đặt ra những vấn đề hết sức nóng bỏng và phức tạp. ở đâu trên tuyến đờng
nào cũng có hàng lậu, hàng giả, điều này gây ra những khó khăn và thiệt hại
nghiêm trọng cho cả sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Do vậy mỗi chúng ta phải
có một sự nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ về vấn đề này để không tiếp tay cho
gian thơng và phối hợp cùng với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đấu
tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại một cách có hiệu quả.
Để hiểu sâu và đầy đủ hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài Buôn lâu và
gian lận thơng mại ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp.
Đây là một đề tài rộng, với một khoảng thời gian và khả năng có hạn chắc
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong thầy cô bổ sung để bản đề án
này đợc hoàn thiện hơn.
ch ơng I
1
Tổng quan về buôn lậu và gian lận thơng mại
I-/ Khái niệm buôn lậu - tội danh buôn lậu và những hạn chế
trong sử dụng khái niệm.
1-/ Khái niệm buôn lậu:
Thuật ngữ buôn lậu hiện nay chúng ta đang sử dụng có rất nhiều ý nghĩa
khác nhau. ở mỗi một góc độ nó đợc hiểu khác nhau:
- Xét từ góc độ khoa học về ngôn ngữ thì cụm từ buôn lậu có nghĩa là
buôn bán những hàng hoá trốn thuế và hàng cấm (theo từ điển Tiếng Việt - Nhà
xuất bản Khoa học, Hà Nội 1997). Đây là một quan niệm kế thừa những hiểu biết
của ông cha từ xa đến nay và phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay. Do vậy
theo nghĩa này nó đợc sử dụng một cách khá phổ biến và rộng dãi.
- Xét từ góc độ khoa học của pháp lý thì thuật ngữ buôn lậu đợc hiểu
phức tạp hơn nó không bao hàm hay phản ánh một thông tin nào rành mạch rõ
ràng mà phải đặt vào tình huống hay ngữ cảnh cụ thể nhất định thì nó mới đợc
hiểu một cách xác định và tơng đối đầy đủ phù hợp với ngữ cảnh đó.
Ví dụ:
+ Khi nói đến khởi tố bị can buôn lậu thì thuật ngữ buôn lậu đợc hiểu nh là
một hành vi gắn với đối tợng tham gia vào hoạt động buôn lậu.
+ Khi nói tới chống tham nhũng và buôn lậu thì thuật ngữ đợc hiểu nh là
một hiện tợng kinh tế xã hội tiêu cực nó không chỉ bao hàm tội danh buôn lậu
và hành vi buôn lậu mà còn bao gồm cả các đối tợng khác gắn với hành vi khác
nh tham nhũng, tham ô hối lộ, chiếm đoạt tài sản XHCN hay nói khác đi đặt
vào ngữ cảnh này thì thuật ngữ buôn lậu bao gồm nhiều tội danh với nhiều
hành vi khác nhau nh buôn bán ma tuý, buôn bán vận chuyển trái phép hàng
hoá tiền tệ qua biên giới, buôn bán văn hoá phẩm đồi truỵ,...
Thông thờng ngời ta hay sử dụng khái niệm sau: Buôn lậu là một hiện t-
ợng kinh tế - xã hội tiêu cực xuất hiện trong hoạt động lu thông hàng hoá cùng
với sự ra đời của hàng rào thuế quan. Mỗi quốc gia khác nhau có hàng rào thuế
quan khác nhau do vậy mà có những mặt hàng buôn lậu khác nhau. Tuy nhiên
cũng có sự giống nhau về một số mặt hàng và thủ đoạn của bọn gian thơng và
các nớc có thể học hỏi kinh nghiệm của nhau, liên kết với nhau để chống buôn
lậu một cách có hiệu quả nhất.
2-/ Tội danh buôn lậu và những hạn chế trong sử dụng khái niệm.
2
a. Khái niệm tội danh buôn lậu.
Tội danh buôn lậu đợc chính thức ghi nhận trong Bộ Luật hình sự của Việt
Nam từ năm 1985. Tuy nhiên trớc đây ngời ta đã quy hết trách nhiệm pháp lý
cho những ngời có hành vi buôn lậu mà trong tiềm thức xã hội ngời ta gọi là
hiện tơng buôn lậu chứ không phải là tội danh buôn lậu.
- Trong thể chế phong kiến Việt Nam, Bộ Luật hình sự đợc coi là hoàn
chỉnh nhất là Quốc triều hình luật của Triều Lê (1428-1788) cũng không quy
định về tội danh buôn lậu, nhng Quốc triều hình luật đã quy định những trang
trại bên bở bể mà đón thuyền buồm, ngầm đỡ hộ hàng hoá lên bờ thì bị xử biếm
(cách chức) phạt gấp 3 lần tang vật để sung công,... Những ngời bán ruộng, đất
ở bờ cõi, binh khí, các thứ chất nổ có thể hoả tiêu cho ngời nớc ngoài đều phải
tội chém, bán mắm muối cho nớc ngoài thì bị xử đi châu xa. Các mặt hàng
cấm xuất khẩu bao gồm ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí, sắt, đồng, vàng, da trâu, gỗ
lim, quế, trân châu, ngà voi,... Những hành vi này đợc gọi là hiện tợng buôn lậu.
- Trớc 1985 trong một số văn bản Pháp của Việt Nam thuật ngữ Tội buôn
lậu đã đợc đề cập đến nh Pháp lệnh về quyền hạn và nhiệm vụ của lực lợng
cảnh sát nhân dân (20/7/1962). Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ buôn lậu làm
hàng giả kinh doanh trái phép (10/6/1982). Tuy nhiên trong các văn bản này thì
tội danh buôn lậu cha đợc hớng dẫn và nhận diện đầy đủ với các yếu tố cấu
thành và dấu hiệu pháp lý đặc trng mà phần lớn xã hội và các cơ quan hoạt động
t pháp vẫn chịu ảnh hởng của quan niệm truyền thống cho rằng buôn lậu bao
gồm các hành vi kinh doanh trái phép, trốn thuế đầu cơ tích trữ, buôn bán hàng
cấm.
- Từ năm 1985 Bộ Luật hình sự của nớc cộng hoà XHCN Việt Nam ra đời
đã chính thức ghi nhận tội danh buôn lậu với 4 yếu tố cấu thành tội phạm và
những dấu hiệu pháp lý đặc trng nên đã hớng dẫn đợc nhận thức cũng nh chỉ
đạo thực thi pháp luật của các cơ quan t pháp Ngời nào buôn bán trái phép
hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá tiền tệ vn ra đời đã chính thức
ghi nhận tội danh buôn lậu với 4 yếu tố cấu thành tội phạm và những dấu hiệu
pháp lý đặc trng nên đã hớng dẫn đợc nhận thức cũng nh chỉ đạo thực thi pháp
luật của các cơ quan t pháp Ngời nào buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái
phép qua biên giới hàng hoá tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì bị phạt,.... Tuy nhiên khái
niệm này còn bộc lộ nhiều hạn chế.
b. Những hạn chế trong sử dụng khái niệm.
3
- Ghép chung trong một điều luật 2 hành vi có tính chất độc lập tơng đối
với nhau, chủ thể tham gia khácn hau và những dấu hiệu pháp lý khác nhau để
nhận biết buôn bán trái phép và vận chuyển trái phép.
- Việc xác định tang vật buôn lậu là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ,...
thì vô hình chung đã xếp các tổng thể với các bộ phận, hàng hoá thì bao gồm
nhiều thứ không kể bất cứ thứ gì miễn là nó đợc đa vào lu thông nhng bên cạnh
đó lại liệt kê chi tiết từng hàng hoá cụ thể nh tiền Việt Nam, ngoại tệ,... mà ta
cũng không thể kể hết đợc vì cùng với thời gian thì những hàng hoá này cũng có
thể thay đổi đi. Nó có thể xuất hiện thêm hàn hoá khác và có thể lại mất đi tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của nền kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, do đó mà làm
cho khái niệm vừa thừa lại vừa thiếu.
- Song song tồn tại bênh cạnh điều 97 (Bộ Luật hình sự) về tội buôn lậu còn
có những điều luật khác mà các yếu tố cấu thành của nó tơng tự nh tội buôn lậu,
sự khác nhau mong manh chỉ là ở chỗ là vị trí địa lý, buôn bán trong nội địa hay
là qua biên giới nh điều 96 về tội mua bán trái phép chất nổ, chất cháy, chất độc,
chất phóng xạ, điều 96 a về tội mua bán vận chuyển trái phép chất ma tuý, điều
99 về tội buôn bán văn hoá phẩm đồi truỵ, điều 166 về tội buôn bán hàng cấm,...
Trên thực tế tất cả các hàng hoá này, hay các vụ án về buôn bán trái phép các
hàng hoá đặc trng này đều bị truy tố theo điều luật tơng ứng chứ không truy tố
theo điều 97. Trong khi đó tất cả các thống kê hình sự và đánh giá tình hình buôn
lậu đều đợc đa vào nhóm tội buôn lậu tạo nên sự sai lệch giữa các cơ quan
chuyên môn với nhau, tạo sự trùng lắp và khi phát sinh trách nhiệm thì đổ lẫn cho
nhau, không có sự phân định một cách rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn giữa các cơ quan, bộ phận với nhau.
II-/ Gian lận thơng mại, các hình thức gian lận thơng mại.
1-/ Khái niệm về gian lận thơng mại.
Theo từ điển tiếng Việt gian lận thơng mại dối trá, lừa lọc trong hoạt
động thơng mại. Ngời có hành vi gian lận thơng mại gọi là gian thơng tức là ng-
ời có nhiều mu mô lừa lọc, kẻ buôn bán gian lận và trái phép. Gian lận đợc coi
là hành vi của con ngời cụ thể có lời nói hoặc cử chỉ, hành động không đúng với
bản chất của sự vật hiện tợng nhằm mục đích đánh lừa ngời khác. Trong dân
gian gian lận thơng mại gắn liền với thành ngữ Buôn gian, bán lận và dùng để
chỉ những thủ đoạn, mánh khoé lừa lọc khách hàng hoặc ngời khác để thu lời
bất chính.
4
Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian đợc hiểu bao gồm một số hành
vi, thủ đoạn đơn giản nh hàng tốt nói xấu, hàng ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo
đong đếm sai (điêu), buôn bán hàng cấm, lén lút trốn lậu thuế,...
2-/ Các hình thức gian lận thơng mại.
Tại Hội nghị các tổ chức hải quan quốc tế về chống gian lận thơng mại đợc
tổ chức từ ngày 9 đến ngày 13-10-1995 ở Brucxen (Bỉ) đã thống nhất phân chia
các hình thức gian lận thơng mại thành 16 loại:
1. Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của hải
quan (buôn bán động vật quý hiếm, sản vật văn hoá,...)
2. Khai báo sai chủng loại hàng hoá.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ hàng hoá (thí dụ: Nhà nớc ta có chính
sách u đãi về thuế đối với hàng hoá của các nớc ASEAN).
5. Lợi dụng chế độ u đãi đối với hàng gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hoá
đợc miễn thuế XNK nhng đã sử dụng sai mục đích,...).
7. Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép XNK (nh các loại giấy phép theo
nhu cầu chuyên ngành nh hàng cho an ninh, quốc phòng, y tế, văn hoá,...)
8. Lợi dụng chế độ qúa cảnh đem dùng trong nớc (thí dụ: hàng của Lào,
Trung Quốc vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam).
9. Khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng hoá.
10. Lợi dụng chế độ, mục đích sử dụng, buôn bán trái phép hàng hoá đợc u
đãi về thuế nhập khẩu cho những đối tợng sử dụng nhất định. Thí dụ: hàng cho
đồng bào bị lũ lụt, cho các cơ quan ngoại giao, cho đồng bào các dân tộc thiểu
số, miền núi để xoá đói giảm nghèo,....
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định bảo vệ ngời
tiêu dùng.
12. Buôn bán hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13. Buôn bán hàng không có sổ sách.
14. Làm giả, làm khống việc hoàn hay trung hoàn thuế hải quan. Thí dụ:
làm giả chứng từ về hàng đã xuất,...
15. Kinh doanh ma để hởng tín dụng thuế trái phép.
5
16. Thanh lý, phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế nh: công
ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản,...
Thái độ ứng xử đối với 16 hành vi này là thống nhất với nhau ở 2 cung
bậc, tuỳ thuộc vào mức độ tác hại của hành vi đó mang lại cho xã hội mà xử lý
hành chính hay xử lý hình sự. Đối với một số nớc nh Mỹ, Nhật, Pháp,... Bên
cạnh việc áp dụng các công ớc quốc tế xử lý 16 hành vi này theo Luật hải quan
còn quy định trong Luật hình sự các tội danh cụ thể tơng ứng với những hành vi
đó. Đối với nớc ta thái độ ứng xử này với các hành vi diễn ra theo 3 trờng hợp.
+ Hành vi có tính chất không nghiêm trọng, giá trị tài sản buôn bán sai
phạm không lớn thì xử lý hành chính theo pháp lệnh hải quan và các nghị định
của Chính phủ về quản lý XNK.
+ Một số hành vi trong số đó cha đợc quy định trong pháp luật Việt Nam
nên không xảy ra hoặc có thể xảy ra nhng không bị xử lý nh hành vi vi phạm
đạo luật về diễn giải thơng mại,...
+ Tất cả các hành vi có tính chất nghiêm trọng, hậu quả lớn đều bị xử lý d-
ới tội danh chung của điều 97 (Bộ Luật hình sự nớc công hoà XHCN Việt Nam)
là buôn lậu.
III-/ Phân biệt buôn lậu và gian lận thơng mại - Mối quan hệ
giữa chúng.
Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thơng mại không phải là một tội danh
trong Luật hình sự nhng các biểu hiện đặc trng của nó lại trùng hợp với tội buôn
lậu, một bộ phận của gian lận thơng mại là buôn lậu và buôn lậu bao gồm cả
gian lận thơng mại. Cả hai khái niệm này vẫn thờng đi đôi và gắn liền với nhau
trong tiềm thức xã hội, chúng có phần nằm trong nhau nhng không bao hàm tất
cả đặc biệt là gian lận thơng mại ngoài buôn lậu còn bao hàm các yếu tố khác
nh buôn bán hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng
hoá,...
Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thơng mại và buôn lậu là buôn lậu trớc
hết là hành vi gian lận thơng mại nhng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp và
nghiêm trọng hơn. Nó là một trờng hợp đặc biệt của gian lận thơng mại. Nó bao
hàm các hành vi dấu diếm để trốn tránh hoàn toàn hoặc một phần việc kiểm tra
của hải quan bằng mọi thủ đoạn và phơng tiện khác nhau để thu lợi. Trong khi
gian lận thơng mại là việc làm trái quy định của pháp luật, chính sách hoặc lợid
ụng sự sơ hở, không rõ ràng không chính xác khoa học và đầy đủ của Luật
pháp, chính sách và việc quản lý cơ sở của các cơ quan quản lý chức năng để
6
thực hiện hành vi gian đối, lựa gặt qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu
lời bất chính. Nh vậy phạm vi của khái niệm gian lận thơng mại rộng hơn khái
niệm buôn lậu.
IV-/ Tác động của buôn lậu và gian lận thơng mại.
1-/ Tác động tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sự ra đời của hàng rào thuế quan nhằm mục đích bảo hộ sản xuất trong n-
ớc, bảo vệ an ninh trật tự xã hội và nền văn hoá truyền thống của dân tộc ta
trong suốt thời gian qua thế, nhng sự xuất hiện và phát triển của tệ nận buôn lậu
và gian lận thơng mại đã có ảnh hởng không nhỏ tới toàn bộ nền kinh tế - văn
hoá - xã hội.
- Về kinh tế:
Tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại ngày một gia tăng và với các thủ
đoạn tinh vi xảo quyệt gây thiệt hại không nhỏ đối với nền kinh tế đất nớc. Tệ
buôn lậu trốn thuế qua các cửa khẩu hàng năm làm thất thu ngân sách Nhà nớc
gây khó khăn trở ngại cho Nhà nớc trong công tác kiểm tra, kiểm soát và quản
lý hoạt động thu nộp thuế, gây thất thu thuế cho ngân sách Nhà nớc.
Tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại tràn lan nh một bệnh dịch ở hầu khắp
các địa phơng trong cả nớc, từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành
thị, hầu khắp các cửa khẩu từ Bắc vào Nam các khu vực biên giới với Trung
Quốc, Lào và Campuchia đều có hoạt động của bọn buôn lậu và gian lận thơng
mại. Từ hoạt động xuất khẩu đến nhập khẩu, thơng mại tiểu ngạch hay chính
ngạch, bất cứ khi nào, nơi nào lĩnh vực nào tuyến đờng nào cũng có tệ nạn, nhức
nhối và nóng bỏng. Dân c ở khu vực biên giới tiếp tay cho buôn lậu và gian thơng
về làm thuê cho họ thì có thể có đợc nhiều tiền hơn và nh vậy họ bỏ bê ruộng vờn
không chịu làm ăn phát triển kinh tế vùng biên giới, kinh tế vùng biển vốn dĩ đã
khó khăn nay lại càng khó khăn hơn.
Buôn lậu và gian lận thơng mại tác động đến sản xuất trong nớc làm cho
hàng hoá trong nớc khó có thể cạnh tranh với hàng lậu, hàng giả với giá hạ hơn.
Nó thậm chí làm cho sản xuất trong nớc phải điêu đứng và kìm hãm sự phát
triển sản xuất.
Hơn thế nữa buôn lậu và gian lận thơng mại tạo tâm lý tiêu dùng sa sỉ
thích hàng ngoại hay tâm lý sính hàng ngoại, vợt quá năng lực sản xuất trong
nớc, đối lập với yêu cầu thắt lng buộc bụng, cần kiệm xây dựng đất nớc hiện
7
nay. Nhìn chung tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại kìm hãm sự phát triển
kinh tế đất nớc, kìm hãm sự phát triển kinh tế dựa vào nội lực trong nớc.
- Về chính trị an ninh, an toàn xã hội và văn hoá.
Buôn lậu và gian lận thơng mại xuất hiện ở khắp mọi nơi trong cả nớc, sự
xuất hiện và hoạt động của chúng đã gây rối loạn và xáo trộn về trật tự an ninh
an toàn xã hội. Chúng tổ chức buôn lậu thành đờng dây từ khâu mua vận
chuyển qua biên giới đến tiêu thụ với sự tham gia của nhiều đối tợng khác nhau
trong đó có cả ngời nớc ngoài, cán bộ hải quan,... làm cho tình hình an ninh
biên giới bất ổn, khó kiểm soát và xử lý phức tạp. Bọn buôn lậu và gian lận th-
ơng mại lôi kéo một bộ phận lớn quần chúng nhân dân khu vực biên giới cửa
khẩu tham gia vào hoạt động buôn lậu chống lại sự kiểm soát của hải quan - cơ
quan quản lý Nhà nớc, lợi dụng sự kém hiểu biết của quần chúng, dùng đồng
tiền để lôi kéo họ tiếp tay cho buôn lậu và gian lận thơng mại, khi bị bắt thì họ
chống trả quyết liệt bởi họ không hiểu, không biết những việc mà mình làm là
trái với pháp luật hoặc họ cố tình làm trái với các quy định của Nhà nớc để
kiếm sống,.. bọn gian thơng và các lực lợng diễn biến hoà bình còn lợi dụng sự
kém hiểu biết này để tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ, t tởng cực đoan chủ
nghĩa, lôi kéo họ chống lại chính quyền Nhà nớc,... làm cho trật t xã hội bị đảo
lộn tình hình chống buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng phức tạp hơn, an
ninh chính trị ở khu vực biên giới bị đe doạ nghiêm trọng.
+ Bọn buôn lậu và gian lận thơng mại lôi kéo một bộ phận cán bộ Nhà nớc
tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận làm suy đồi t tởng và làm mất t
cách đạo đức của họ. Những kẻ hám lợi bỏ qua tất cả để chạy theo đồng tiền bất
chấp luật pháp của Nhà nớc để làm giàu cá nhân, gây mất lòng tin của quần
chúng, mất ổn định về chính trị, an ninh và an toàn xã hội.
+ Một số mặt hàng mà pháp luật cấm nh thuốc phiện, thuốc nổ các sản
phẩm văn hoá phẩm đồi truỵ,... đã đợc bọn chúng đa vào làm suy đồi t tởng, t
cách đạo đức của nhân dân không chỉ ở khu vực biên giới mà trong cả nớc, tác
động đến nhiều mặt khác của đời sống xã hội nh gia tăng tộ phạm, cớp của giết
ngời để lấy tiền mua ma tuý, tuyên truyền t tởng cực đoan chống chính quyền,
chênh lệch giữa kẻ giàu và ngời nghèo ngày càng lớn,... ảnh hởng đến chính trị
an ninh, an toàn xã hội, văn hoá truyền thống của dân tộc.
2-/ Tác động đến doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
Trong điều kiện đất nớc còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, sản xuất trong n-
ớc còn gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm cha
8
cao, giá thành và chi phí sản xuất cao, các sản phẩm trong nớc khó hoặc không
thể cạnh tranh đợc với hàng lậu và gian lận cùng loại, nhiều doanh nghiệp sản
xuất phải đứng trớc nguy cơ đóng cửa do không tiêu thụ đợc sản phẩm. Một số
hàng có khả năng thay thế do buôn lậu và gian lận thuế đợc bán với giá thấp và
chất lợng cao hơn do đợc sản xuất với công nghệ hiện đại chi phí cho sản phẩm
thấp,... đã chiếm lĩnh thị trờng làm cho doanh nghiệp phải điêu đứng và không
bảo vệ đợc kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Một số mặt hàng buôn lậu
và gian lận có chất lợng kém nhng mẫu mã đẹp giá thấp hơn nhiều so với giá
của sản phẩm trong nớc, làm cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, trở ngại trong cạnh tranh, tiêu thụ và cải tiến chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Buôn lậu và gian lận thơng mại không chỉ tác động đến sản xuất trong nớc
mà còn tác động rất lớn đến ngời tiêu dùng trong nớc. Một số khách hàng thích
và u tin dùng hàng ngoại hàng rẻ dễ bị lừa gạt vì trong số đó có những mặt hàng
đã qua sử dụng đợc mông má lại hoặc chất lợng kém,... Một số mặt hàng nh dợc
phẩm thuốc bảo vệ thực vật,... không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn gây
thiệt hại cả về sức khoẻ, tính mạng cho cả ngời và động vật, thực vật, thiệt hại
cả về ngắn hạn lẫn lâu dài do hàng hoá chất lợng kém, quá hạn sử dụng, hàng
giả,.... không đảm bảo an toàn cho ngời tiêu dùng. Một số mặt hàng nh ma tuý,
chất kích thích,... khác không chỉ tác động đến sức khoẻ mà còn tác động đến
đạo đức lối sống của ngời tiêu dùng, làm suy đồi t tởng đạo đức và gây ra các tệ
nạn khác nh: trộm cắp, cớp giật, giết ngời,... Các mặt hàng nh thuốc nổ, thuốc
súng tác động đến tính mạng, an ninh chính trị quốc gia, gây đảo lộn trật tự an
toàn xã hội, làm cho lu thông hàng hoá bị rối loạn, trật tự thị trờng bị đảo lộn và
không đợc thiết lập gây lên các cơn sốt về hàng hoá và giá cả gây khó khăn cho
công tác quản lý thị trờng, quản lý hoạt động XNK.
ch ơng II
Thực trạng tình hình buôn lậu và gian lận
thơng mại ở việt nam - kinh nghiệm của một số nớc
I-/ Thực trạng tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại ở
Việt Nam.
9
1-/ Thực trạng chung trong cả nớc.
Việt Nam là một đất nớc có địa hình phức tạp đồi núi chiếm phần lớn diện
tích cả nớc, có biên giới tiếp giáp với Lào, Trung Quốc, Campuchia và có các
cửa khẩu trải dài từ Bắc vào Nam - nơi kiểm soát hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu (XNK) đặc điểm này của địa hình kết hợp với sự ra đời của hàng rào
thuế quan và hệ thống thuế đối với hoạt động kinh doanh làm cho tình hình
buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc có nhiều diễn biến phức tạp với
nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, để trốn lậu thuế, tuồn hàng lậu qua cửa khẩu
chống lại sự kiểm soát của hải quan, buôn bán và kinh doanh hàng giả,...
ở nớc ta trong mấy năm gần đây tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại
phát triển tràn lan nh một bệnh dịch kéo dài âm ỉ làm đâu đầu các nhà chức
trách trong việc tìm ra các giải pháp đặc trị chặn đứng căn bệnh này. Trên thực
tế nạn buôn lậu và gian lận thơng mại xuất hiện khắp mọi nơi trên lãnh thổ Việt
Nam từ khắp các biên giới phía Bắc đến biên giới Tây Nam, từ các cửa khẩu
qua Trung Quốc, Lào, Campuchia đến các cửa khẩu quốc tế, từ nông thôn đến
thành thị, từ xuất khẩu đến nhập khẩu, từ hoạt động thơng mại chính ngạch đến
hoạt động tiểu ngạch, từ đờng bộ đến đờng biển đờng hàng không và bu điện,...
Chỗ nào, lĩnh vực nào, tuyến đờng nào buôn lậu và gian lận thơng mại cũng là
những vấn đề nóng bỏng nhức nhối.
Trên các tuyến biên giới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam của nớc ta tình
hình buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra phức tạp và ngày càng tinh vi xảo
quyệt. Điều đặc biệt nghiêm trọng là trong khi Việt Nam ngăn chặn thì phía nớc
ngoài lại khuyến khích thực chất là họ muốn tiêu thụ hàng tồn kho ứ đọng của
mình.
a. Buôn lậu trên tuyến biên giới phía Bắc.
Trên tuyến này buôn lậu diễn ra tấp nập hối hả nhất là ở các khu vực cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị, Tâm Thanh, Cao Lộc, Lộc Bình, Văn
Lãng (Lạng Sơn), Chi Ma (Lạng Sơn),... thủ đoạn chủ yếu mà bọn buôn lậu th-
ờng áp dụng là: tập trung hàng hoá ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đờng mòn
cắt qua biên giới, dùng cửa vạn khuân vác suốt ngày đêm với số lợng lớn,
hàng vạn ngời tham gia vận chuyển. Vào lúc cao điểm tại cửa khẩu Móng Cái
(Quảng Ninh) số cửa vạn lên tới 3 đến 4 ngàn ngời. Hàng hoá nhập lậu chủ
yếu là vải, vật liệu xây dựng, đồ điện tử cũ và mới, các mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ
chơi trẻ em, xe đạp bánh kẹo, động cơ nổ, sứ vệ sinh, gạch men,... Các mặt hàng
buôn lậu (nhập lậu) từ Trung Quốc chủ yếu là hình thức mẫu mã đẹp còn chất l-
10
ợng thấp và giá hạ điều này tác động không nhỏ đến sản xuất trong nớc, tính
cạnh tranh của sản phẩm.
b. Trên tuyến biên giới phía Tây.
Khu vực miền Trung tình hình buôn lậu nổi lên chủ yếu ở khu vực cửa
khẩu Lao Bảo (Quảng Trị), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lò Quỳnh Lu (Nghệ An), Cửa
Sót (Hà Tĩnh), Lý Hoà (Quảng Bình),... thủ đoạn chủ yếu của chúng vẫn là tập
kết hàng ở 2 bên cánh gà các cửa khẩu, các đờng mòn cắt ngang biên giới, dùng
cửu vạn đa hàng vào để lậu thuế và làm các thủ tục hoá đơn chứng từ giả, hoặc
quay vòng hoá đơn nhiều lần,... Mặt hàng buôn lậu chủ yếu là hàng điện tử, nồi
cơm điện, gạch men, tủ lạnh, nớc giải khát, tân dợc do Thái Lan sản xuất, thuốc
lá ngoại, xe gắn máy, xứ vệ sinh, hàng xa xỉ phẩm của Thái Lan, Nhật Bản,...
c. Trên tuyến biên giới Tây Nam.
Khu vực này tập trung ở khu vực huyện Đức Huệ (Long An), Phớc Chỉ
(Tây Ninh), An Giang, Đồng Tháp khu vực này bọn buôn lậu và gian lận thơng
mại dùng rất nhiều thủ đoạn tinh vi nh quay vòng tem nhập khẩu, sử dụng tem
giả, quay vòng vỏ thùng hàng đã dán tem, chẻ nhỏ hàng từ xa để vận chuyển,
thuê mớn nhà xởng, xe công cụ của một số cơ quan, doanh nghiệp để làm kho
trung chuyển, sử dụng hồ sơ chứng từ giả quay vòng nhiều lần, đặc biệt gần đây
bọn buôn lậu còn dùng hình thức cới xin vùng biên giới để vận chuyển hàng
lậu. Đây là tuyến buôn lậu tập trung sôi động phức tạp từ lâu trong đó mặt hàng
nhập lậu chủ yếu là thuốc lá ngoại, xe gắn máy nghĩa địa, quần áo si đa, đồ
điện tử hàng xa xỉ phẩm, đồ chơi trẻ em,... của Thái Lan, Nhật, Tây Âu. Hàng
xuất lậu chủ yếu là vàng, ngoại tệ, xăng dầu, nông sản thực phẩm làm cho hiện
tợng chảy máu vàng, ngoại tệ ra nớc ngoài ngày một lớn mạnh. Những hàng
hoá này đợc đa vào nội địa tiêu thụ phần nhiều là vào TP. HCM, đây là thị trờng
tiêu thụ rộng không chỉ hàng hoá ở biên giới Tây Nam mà còn có các mặt hàng
nhập lậu từ biên giới phía Bắc đợc đa vào nh vải, quần áo, hàng điện tử, xe đẹp,
gạch men,... có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mặt hàng chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn
trong hàng nhập lậu là thuốc lá, lúc cao điểm có khi lên đến mức 1 triệu bao/1
ngày. Theo cục điều tra chống buôn lậu bình quân mỗi ngày có khoảng 700-800
kiện thuốc lá đợc chở về từ Campuchia, ớc tính một tháng có khoảng 12 đến 15
triệu bao nhập lậu qua khu vực này trong khi đó theo ban chỉ đạo 1 tháng lực l-
ợng chống buôn lậu chỉ thu đợc khoảng 2 triệu bao. Mặt hàng nữa là xe máy
nhập lậu từ cuối năm 1997 đến đầu năm 1998 trung bình mỗi ngày có từ 30 đến
40 xe máy nhập lậu bằng nhiều cách, mớn ngời lái, dắt, có khi gắn biển số giả
để chạy vào nội địa. Hàng lậu đợc đa vào nội địa cũng nh xuất ra khỏi lãnh thổ
11
bằng nhiều tuyến khác nhau: đờng bộ, đờng biển, đờng hàng không và đờng bu
điện.
d. Trên tuyến đ ờng bộ.
Trên tuyến đờng này bọn buôn lậu và gian lận thơng mại thờng sử dụng
ngời địa phơng thông thạo đờng ngang lối tắt, nắm vững quy luật hoạt động của
lực lợng kiểm soát để lợi dụng thời cơ mang các hàng lậu vợt biên xuyên rừng
xếp lên các xe lam thậm chí ô tô chở hàng thuê đậu rải rác cách cửa khẩu
khoảng 1-2 km để chở về xuôi theo điểm hẹn của chủ hàng. Bọn buôn lậu và
gian lận thơng mại tìm mọi cách để cột những những ngời này phải phụ thuộc
vào mình, chịu trách nhiệm với số hàng mang vác do vậy mà khi bị bắt họ
chống trả quyết liệt lại cơ quan chức năng. Cửu vạn phải mang vác trên lng
rất nặng nh tủ lạnh, nồi cơm điện, máy giặt, linh kiện xe máy, ắc quy ô tô, 1
hoặc 2 thùng bánh ngọt trên lng một ngời cõng mà chỉ đợc bình quân 1 ngày
15.000 đến 20.000 đồng sau khi trừ đi tất cả các khoản phí. Đây là khoản thu
nhập rất thấp so với công việc mà họ làm nhng vẫn cao hơn mức mà họ làm
kinh tế gia đình ở địa phơng, do vậy mà khu vực cửa khẩu ngời ta thấy rằng ng-
ời ngời, nhà nhà làm cửu vạn tiếp tay cho buôn lậu, rất ít ngời không tham gia
thậm trí ở miền xuôi cũng lên tham gia vận chuyển hàng lậu.
Núi rừng hiểm trở với đờng ngang lối tắt chi chít đã trở thành vỏ bao bọc,
lu trú cho cửu vạn và hàng lậu tránh sự dòm ngó của hải quan, biên phòng và
các lực lợng chống buôn lậu. Bình quân mỗi ngày ở cửa khẩu Cầu Treo có 200
triệu hàng lậu trốn thuế qua mặt hải quan. Ngày cao điểm lên tới 7-800 triệu
đồng. Theo tuyến này bọn gian thơng thờng ẩn nấp trong rừng sâu, liên lạc với
nhau bằng điện thoại di động và điều khiển cửu vạn, xe chở thuê vào nội địa
gây cản trở cho lực lợng hải quan cả về phơng tiện, lực lợng và sự thông thạo
địa hình hiểm trở.
Mỗi cửa khẩu có những mặt hàng đặc trng riêng, tuy nhiên do đặc thù đ-
ờng bộ nên chủ yếu là những mặt hàng có thể mang vác hoặc xé lẻ đợc để mang
vác vợt rừng đa vào nội địa. Qua một số vụ án xảy ra ngời ta thấy rằng hàng lậu
đợc đa vào nội địa với khối lợng và giá trị lớn. Bọn buôn lậu sau khi tập kết đợc
hàng hoá chủ yếu vận chuyển bằng đờng sắt để đa sâu vào nội địa, tập trung
phần lớn trên các chuyến tàu hàng nguyên toa kẹp chì, vận chuyển cả ngày lẫn
đêm. Hàng lậu đợc tập kết một cách công khai coi thờng d luận và pháp luật
(đặc biệt là những năm 1997 trở về trớc). Chủ hàng thông đồng với nhân viên
nhà ga và trên tầu để thực hiện hành động gian lận trốn thuế, trốn cớc và vận
chuyển hàng cấm. Trên tuyến đờng sắt Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì - Lạng Sơn
12
- Yên Viên cho thấy hàng nhập lậu đợc chia nhỏ qua các đờng mòn biên giới
tập kết tại khu vực nhà ga sát giờ tàu chạy ồ ạt đợc đa lên hay dỡ xuống trong
các chuyến tàu khách. Khu vực nhà ga hàng lậu đợc phân tán trong các nhà dân
nhà ở của cán bộ viên chức nhà ga và khá tự do rất khó cho công tác quản lý.
Hàng lậu chủ yếu đợc tập kết và vận chuyển vào ban đêm do rất nhiều cửu vạn
thực hiện diễn ra trong thời gian ngắn tàu đỗ tại ga làm cho các lực lợng kiểm
tra, kiểm soát không đủ lực lợng và thời gian thực hiện bắt giữ và xử lý. Tại một
số cửa khẩu địa phơng không có tàu hoả hoặc đợc vận chuyển bằng các phơng
tiện khác nh ô tô, xe lam,... bọn đầu nậu thờng chia nhỏ phân tán hàng hoá
thành nhiều chuyến, thay đổi xe, giờ, đổi tuyến vận chuyển, thay đổi hoá đơn
dùng hoá đơn buôn chuyến để hợp pháp hoá các lô hàng cha đóng thuế nhập
khẩu theo phơng thức kiến tha lâu cũng đầy tổ này đã gây không ít khó khăn
cho các lực lợng chống buôn lậu.
e. Trên tuyến đ ờng Biển - Đảo.
Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại ở tuyến này tuy không sôi động
nh đất liền nhng lại đợc tổ chức rất quy mô, lợng hàng hoá lớn và có giá trị cao.
Bọn gian thơng sử dụng phơng tiện vận chuyển từ tàu đánh cá nhỏ đến tàu lớn
nh tàu pha sông biển, tàu viễn dơng. Chúng hoạt động có tổ chức và phối hợp
chặt chẽ với nhau, địa bàn rộng, tổ chức đờng dây xuyên quốc gia, quốc tế, sử
dụng và trang bị hệ thống thông tin liên lạc điều khiển từ xa. Khu vực sôi động
và phức tạp nhất là các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,
Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kiên Giang...hàng
hoá đợc tập kết ở một số điểm: Cảng Kỳ Xá, Giang Bình, Phong Thanh...(Trung
Quốc) nơi các mặt hàng chủ yếu: vật liệu xây dựng, đồ điện tử điện lạnh của
Nhật Bản, hàng tiêu dùng nh vải, quần áo may sẵn, động cơ nổ, đồ chơi trẻ em,
xe đạp...
Bọn buôn lậu và gian lận thơng mại có thể sử dụng nhiều phơng tiện khác
nhau nhng chủ yếu là các loại tàu thuyền của các lực lợng vũ trang, tàu của các
cơ quan tham gia hoạt động XNK...trực tiếp đi Trung Quốc mua hàng hoặc vận
chuyển hàng hoá từ Trung Quốc về vào các bến cảng nhỏ, cảng cá, bến đậu
vắng, hẻo lánh để bốc dỡ hàng nh khu vực giáp ranh Nam Định, Thái Bình, khu
vực sông Đà, Hoằng Hoá - Quảng Xơng (Thanh Hoá), Hoàng Mai - Lạch Mai -
Lạch Quyên, Quỳnh Lu - Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Sót (Hà Tĩnh)...khi xuống
hàng chúng huy động số lợng cửu vạn lớn để bốc vác, tẩu tán hàng hoá
nhanh hoặc gặp lực lợng kiểm tra kiểm soát thì chống trả cớp hàng. Loại buôn
lậu lớn thì sử dụng tàu của các Công ty vận tải biển, lợi dụng các chuyến chở
13
hàng đi nớc ngoài để chuyển hàng về, tổ chức sang mạn từ ngoài khơi xa từ 70 -
100 hải lý thuộc vùng biển của nớc ngoài hoặc vùng hải phận quốc tế cho các
tàu thuyền nhỏ chuyển vào một số điểm tập kết hàng ở bờ biển của Trung Quốc
rồi sau đó đánh tỉa từng chuyến hàng nhỏ lẻ về Việt Nam. Tàu chở hàng lậu
từ nớc ngoài bọn buôn lậu thờng tận dụng cất dấu hàng tại các khoang chứa nớc
chứa dầu, hầm neo...khi làm thủ tục xuất nhập cảnh và khai báo thủ tục Hải
quan ở một số cửa khẩu để hợp thức hoá giấy tờ về hàng hoá sau đó chuyển đến
một cửa khẩu, một cảng khác coi nh tàu chạy trong nội địa để bốc dỡ hàng trốn
tránh sự kiểm soát của các lực lợng chống buôn lậu.
- Một số vùng buôn lậu và gian lận thơng mại trên biển.
- Tàu 14 - 11 - 48 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình chở lô hàng nhập
lậu gồm đồ điện tử, xe đạp...trị giá trên 20 tỷ đồng. Ban chỉ huy của tàu bị xử lý,
ban chỉ huy mới của tàu lại bị bắt vì tiếp tục buôn lậu.
- Ngày 16/ 02/ 99 Đội kiểm soát cơ động Hải quan Đồng Tháp phối hợp
với Hải quan các cửa khẩu Thờng Phớc, Thông Bình, sở thơng mại bắt giữ 3
thuyền vận chuyển phế liệu các loại và gạo Thái Lan nhập lậu trị giá trên 2 tỷ
đồng.
- Ngày 17/ 07/ 99 các lực lợng kiểm tra kiểm soát cửa khẩu Bình Xơng
(An Giang) bắt giữ tàu Phúc Đức 4 nhập lậu quần áo cũ, vải, hàng điện tử đã
qua sử dụng trị giá 850 triệu đồng.
f. Trên tuyến đ ờng hàng không:
Trên tuyến đờng này bọn buôn lậu và gian lận thơng mại hoạt động trên
các sân bay lớn nh Tân Sơn Nhất, Nội Bài. Đặc thù của ngành hàng không là
phải khống chế về mặt số lợng nên hàng hoá vận chuyển qua tuyến này chủ yếu
là hàng hoá gọn nhẹ nh vàng, ngoại tệ, đồng hồ, máy tính dồ cổ, đá quý, chất
kích thích, ma tuý...trong đó phần nhiều là ngoại tệ và cổ vật. Bọn gian lận th-
ờng lợi dụng hộ chiếu đỏ, hộ chiếu ngoại giao (miễn kiểm tra) để mang hàng
lậu qua sân bay điển hình nh: vụ ngày 25/ 3/ 99 Hải quan cửa khẩu sân bay Tân
Sơn Nhất đã lập biên bản vi phạm đối với ông Hsuy quốc tịch Đài Loan nhng
khai báo 24.500 USD.
Ngày 1/ 4/ 98 phát hiện cơ trởng và cơ phó ngời Việt Nam xuất lậu ngoại
tệ trị giá hơn 700 triệu đồng trên chuyến bay VN741 từ thành phố HCM đi
Singapore.
Ngày 29/ 3/ 98 Hải quan phát hiện bà Huỳnh Ngọc Quỳnh cất giấu nhiều
loại ngoại tệ trị giá khoảng 300.000 USD trong chuyến bay đi Hồng Kông.
14
Trong tháng 6/ 99 Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất bắt giữ một loạt các vụ
xuất nhập cảnh không khai báo ngoại tệ, đồ cổ. Trong mặt sai phạm gồm 29
viên đá quý, 90.000USD, 15 hiện vật có niên đại thế kỷ 19. Phát hiện Huang
Ming Shun (Đài Loan) mang trái phép 100.000 USD, Loh Bai Seen, Loh Kai
Seen (Singapore) mang trái phép vào Việt Nam 610 hạt xoàn trị giá 1,3 tỷ
đồng...
g. Tuyến đ ờng B u điện.
Trên tuyến đờng này buôn lậu thờng ít xảy ra. Bọn buôn lậu chủ yếu gửi
ngoại tệ, vàng và một số hàng hoá gọn nhẹ có giá trị cao theo đờng bu phẩm để
đa vào trong nớc cũng nh đa ra ngoài (xuất khẩu) trái phép tránh khai báo và
trốn thuế. Trong nhiều trờng hợp ngoại tệ đợc chuyển theo hình thức này qua
ngời quen gửi vào ngân hàng nớc ngoài để rửa tiền (xoá dấu vết, tung tích của
tiền).
Hoạt động buôn lậu qua biên giới thờng kèm theo gian lận về thuế số lợng,
chất lợng, chủng loại hàng hoá, gian lận về thủ tục Hải quan, hoá đơn chứng từ
giả, quay vòng hoá đơn chứng từ cũ, khai tăng giảm giá trị hàng hoá hoạt động
xuất nhập khẩu, lợi dụng chế độ xuất xứ hàng hoá...để buôn bán vận chuyển trái
phép, trốn thuế hàng hoá cùng loại hoặc hàng hoá khác, buôn bán hàng giả.
h. Gian lận trong nội địa.
Bên cạnh gian lận trong hoạt động XNK, quá cảnh qua các cửa khẩu và
vùng biên giới gian lận trong nội địa cũng không kém phần gay gắt nổi cộm lên
là vấn đề gian lận về thuế. Các gian thơng tìm mọi cách để trốn thuế bằng nhiều
hình thức và thủ đoạn khác nhau khai sai số lợng, chất lợng, chủng loại hàng
hoá, buôn bán kinh doanh không có giấy phép, không có xác nhận của chính
quyền địa phơng đặc biệt là tệ nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Hàng giả
xuất hiện ở khắp mọi nơi trong cả nớc, hầu hết các lĩnh vực các sản phẩm đều
có hàng giả từ thuốc chữa bệnh, lơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật đến vật liệu xây dựng, các mặt hàng tiêu dùng gia
dụng, văn bằng hóa đơn. Hàng giả len lỏi đợc vào thị trờng chủ yếu là các hàng
hoá kém phẩm chất, hàng hoá đợc mông má lại làm giảm tính năng, độ bền
sử dụng của hàng hoá. Ngoài ra còn có những mặt hàng đợc làm giả, làm nhái
với chất lợng kém nhng lợi dụng uy tín, chất lợng của hàng thật để kinh doanh
làm giảm đi tính cạnh tranh và uy tín cho các Công ty địa phơng và quốc gia
đang hoạt động trong nớc. Một thực trạng hết sức đau lòng là hậu quả để lại của
hàng giả đối với ngời tiêu dùng đặc biệt là mặt hàng dợc phẩm, thuốc trừ sâu
giả gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của ngời tài sản. Nhiều sản phẩm
15
giả trong nông nghiệp làm cho nông dân phải khóc dở mếu dở vì ngô trồng
không ra bắp, cây không ra trái và sâu bọ thì cứ sinh sôi nảy nở...dẫn đến mùa
màng thất bát, nông dân vốn đã nghèo nay lại càng nghèo hơn. Hàng giả còn
gây ra chết ngời trong xây dựng, thiết bị y tế, phát sinh bệnh tật...có thể ảnh h-
ởng lâu dài mà ta không biết đến điểm dừng của nó.
Hàng giả xuất hiện trên thị trờng một cách tràn lan và đan xen với hàng
thật, có những mặt hàng lại khó nhận biết về tính năng sử dụng bị giảm sút
thậm chí đó là cơ quan chức năng. Có thời kỳ một số cơ sở liên doanh sản xuất
bột ngọt có tiếng nh Ajinomoto, Vedan sản xuất bị đình đốn, tồn đọng hàng
trăm tấn mà không tiêu thụ vì hàng giả chiếm lĩnh thị trờng với giá kích thích
lợi ích của ngời hám lợi.
Bọn sản xuất và buôn bán hàng giả có nhiều thủ đoạn tinh vi để lừa bịp
khách hàng và các cơ quan chức năng, chúng nhập công nghệ của nớc ngoài để
làm giả làm nhái. Hàng giả thờng đợc sản xuất ở khu vực xa trung tâm, xa thị
trờng hoặc ẩn nấp ở những nơi kín đáo ít có sự nghi ngờ tránh con mắt nhòm
ngó của lực lợng quản lý thị trờng.
Trên mặt trận đấu tranh chống hàng giả các lực lợng quản lý thị trờng tổ
chức tốt công tác địa bàn, công tác điều tra cơ bản, xây dựng mạng lới bí mật và
đợc sự đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân. Công An Hà Nội đã phát
hiện thu giữ số hàng giả gồm 356,5 kg thuốc tân dợc giả, 50 kg thuốc bắc, 1120
kg mật ong, 556 lít nớc mắm, 327,8 kg mỳ chính Ajinomoto, 3845 chai rợu nội,
1072 chai rợu ngoại, 2570 chai nớc khoáng, một số hàng hoá và giấy tờ làm giả
khác. ở các địa phơng khác tình hình không kém phần gay gắt nh Bắc Giang xử
lý 11 vụ phạt hành chính 16 triệu đồng tịch thu 376 hộp mứt, 96 chai rợu vang
Thăng Long...Đây chỉ là những con số rất nhỏ mà quản lý thị trờng cũng nh
cảnh sát kinh tế phát hiện ra. Trên thực tế hàng giả vẫn bày bán tràn lan trên thị
trờng cha tịch thu và xử lý hết một cách nghiêm minh.
i. Đối t ợng tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận th ơng mại.
Đối tợng tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại rất phong
phú và đa dạng bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình, t nhân, công ty liên doanh và
các Công ty có t cách pháp nhân khác nh doanh nghiệp Nhà nớc. Nhiều Công
ty, doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân mợn t cách XNK để tuồn hàng
lậu thông đồng với t nhân, t thơng để buôn lậu và gian lận thơng mại làm giả
một cách bất chính nh nhập sai chính sách mặt hàng, không khai báo, có nhiều
khai ít...phá phong của Hải quan để tẩu tán hàng lậu, hàng trốn thuế, hàng gian
lận thuế qua giá, qua thuế suất, vận chuyển hoặc giải phóng hàng trên các địa
16
bàn giáp biên...Nhà hàng, khách sạn bán rợu ngoại, thuốc là ngoại không tem
nhãn với giá rẻ hơn. Các cửa hàng thơng nghiệp quốc doanh làm phích nớc, nồi
cơm điện...lập lờ lúc có nhãn lúc không. Điển hình cho hình thức có sự tham gia
của các doanh nghiệp có t cách pháp nhân thực hiện các hành vi buôn lậu trái
phép đã bị phát hiện đó là vụ án Minh Phụng - Epco, và sau đó là vụ án Tân Tr-
ờng Sanh với sự tham gia của 9 cơ quan doanh nghiệp có t cách pháp nhân.
Tham gia vào hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại còn có một bộ
phận tiếp tay nữa là một số cán bộ Hải quan biên phòng bị tha hoá bến chất, bị
sức cám dỗ của đồng tiền lôi kéo, bao bọc che trở cho hoạt động buôn lậu và
gian lận thơng mại thơng mại trót lọt và ăn chia hởng lợi với ban buôn lậu. Điển
hình là vụ án Tân Trờng Sanh có rất nhiều cán bộ nhân viên Hải quan đã nhận
tiền hối lộ của Trần Đàm (tên trùm buôn lậu) nhằm vô hiệu hoá lực lợng Hải
quan chống buôn lậu ở cảng Sài gòn và Hải quan các tỉnh có trách nhiệm kiểm
hoá hoàn toàn thủ tục Hải quan. Trần Đàm đã tìm cách quan hệ, mua chuộc đa
hối lộ cho một só cán bộ thuộc đội 5 phòng điều tra Cbuôn lậu 1 (ĐT Cbuôn
lậu1) Cục Hải quan TP HCM.
Phùng Long Thất trởng phòng ĐT Cbuôn lậu1 cục Hải quan TP HCM
1.938.000.000 đồng.
Hải quan Cần Thơ 2 ôtô du lịch trị giá 1040.000.000 đồng.
Một số cán bộ Hải quan Thừa Thiên Huế 950.000.000 đồng và 44.000 USD.
Ngoài ra bọn buôn lậu và gian lận thơng mại còn lội kéo một bộ phận lớn
dân c khu vực đờng biên cửa khẩu tham gia vào hoạt động buôn lậu, ràng buộc
họ phải phụ thuộc vào chúng bằng hình thức bán trả chậm hoặc giao khoán
nếu mất thì phải đền bù sau đó chúng tổ chức thu gom lại và bọn buôn lậu thuê
xe, xe máy, xe lam hoặc ôtô chở hàng phân tán đến các địa điểm khác nhau theo
yêu cầu của chúng và nh vậy vô hình chung đã lôi kéo thêm bộ phận vận chuyển
để vận chuyển hàng lậu vào sâu trong nội địa và tiêu thụ.
k. Nhận định chung.
Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc diễn hết sức phức
tạp và sôi động nóng bỏng đặc biệt ở khu vực các cửa khẩu với nhiều thủ đoạn
tinh vi xảo quyệt để qua mặt Hải quan. Bọn gian thơng lợi dụng các lợi thế về
địa hình và những khó khăn của Hải quan vùng biên để tuồn hàng lậu, trốn
thuế.
Mặc dù ngời ta không thể biết đợc số lợng hàng lậu tuồn vào đợc là bao
nhiêu, nhng tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại thực tế cho thấy con số
17
mà Hải quan cũng nh cảnh sát kinh tế bắt đợc là thấp hơn nhiều so với thực tế:
- Trong 9 tháng đầu năm 98 Hải quan bắt giữ 8068 vụ vi phạm trị giá hàng hoá
khoảng 155 tỷ đồng. Công an phát hiện bắt giữ 4377 vụ trị giá 90 tỷ đồng. Quản
lý thị trờng kiểm tra xử lý 69.255 vụ thu nộp ngân sách 76,8 tỷ đồng. Các chiến
sĩ biên phòng bắt giữ 1115 vụ buôn lậu lớn.
- Trong năm 1999 lực lợng chống buôn lậu cả nớc bắt 89.000 vụ thu trên
430 tỷ đồng trong đó lực lợng cảnh sát kinh tế cả nớc đã kiểm tra phát hiện
14.281 vụ buôn lậu, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép, trốn thuế, hàng
hoá thu giữ trị giá 423.406 triệu đồng. Tổng cục hải quan phát hiện và bắt giữ
9500 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại vận chuyển trái phép hàng cấm và vi
phạm hành chính về hải quan trị giá khoảng 270 triệu đồng.
Đây chỉ là con số thống kê bắt giữ vi phạm trên thực tế qua 2 năm nó còn
khiêm tốn hơn rất nhiều so với thực tế đang diễn ra trong cả nớc mà không ai có
thể biết đợc chính xác là bao nhiêu.
2-/ Thực trạng tại một số cửa khẩu và địa phơng. Một số mặt hàng buôn
lậu và gian lận thơng mại phổ biến.
2.1. Thực trạng tại một số cửa khẩu địa phơng.
Cùng với sự thiết lập của hàng rào thuế quan thì hầu hết các cửa khẩu
trong cả nớc đều diễn ra hiện tợng buôn lậu và gian lận thơng mại. Tuy nhiên ở
những vùng giáp danh với các nớc khác nhau thì những mặt hàng, thủ đoạn và
phơng thức vận chuyển hàng lậu có dấu hiệu đặc thù riêng mặc dù ở một góc độ
hay khía cạnh nào đó chúng cũng có những điểm giống nhau.
a. Lạng Sơn.
Lạng Sơn là môt trong những tỉnh miền núi phía bắc có đờng biên giới đât
liền giáp với Trung quốc dài 253 km bao gồm các cửa khẩu, cửa khẩu quốc gia,
các cặp chợ vùng biên và rất nhiều đờng mòn, đờng tránh với địa hình núi non
hiểm trở chính vì vậy ngoài các mặt hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên
giới theo quy định của Nhà nớc, tình hình buôn lậu, trốn thuế, đặc biệt là những
mặt hàng có thuế suất cao thờng xuyên xảy ra ở các khu vực biên giới. Trong
nội địa các địa bàn trọng điểm nh nh thị xã, một số thị trấn, ga xe lửa, bến
xe....là nơi mà bọn buôn lậu trốn thuế thờng chọn làm nơi tập kết hàng hoá để
tìm thuê phơng tiện vận chuyển về các tỉnh phía sau nhằm trốn tránh sự kiểm
tra, kiểm soát của lực lợng hải quan. Do đặc điểm thuận lợi về địa hình này đã
làm cho tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại trên địa bàn tỉnh có diễn biến
phức tạp. Năm 1998 tình hình này có chiều hớng gia tăng, mức độ gian lận,
18
mức độ gian lận thơng mại tinh vi hơn. Hầu hết các đầu nậu rút vào hoạt động
chìm, núp bóng, chuyển hớng hoạt động, thiết lập đờng dây mới, xé lẻ hàng
hoá, thuê mớn nhân công khu vực đờng biên bằng nhiều hình thức và quy mô
khác nhau bất chấp luật lệ gây khó khăn phức tạp cho các lực lợng chuyên
ngành.
ở cửa biển Cốc Nam, Chi Ma, Hữu Nghị, Tân Thanh giờ hoạt động cao
điểm của bọn buôn lậu và gian lận thơng mại là từ 10 giờ sáng đến 15 giờ chiều.
Trớc đây vào giờ cao điểm thì trên đờng thờng xuyên xuất hiện xe đạp, xe máy
phân khối lớn chở hàng hoá, nhập lậu từ khu vực biên giới, từ các đờng mòn lối
tắt, giáp cửa khẩu vào thị xã Lạng Sơn nhng hiện nay hiện tợng đó giảm đi và
thay vào đó là xuất hiện xe con cóc chở khách nh xe Deawoo, Asia, Sutubi nhng
thực chất là chở hàng lậu, cất giấu tinh xảo và chủ yếu lu thông vào ban ngày.
Thủ đoạn của gian thơng ở khu vực này chủ yếu dùng đồng tiền lợi nhuận
để kích thích một bộ phận nhân dân lao động đối đầu với các lực lợng chống
buôn lậu,tham gia vận chuyển hàng lậu vào đêm tối, vào lỗi nhỏ phức tạp gây
nhiều khó khăn cho việc kiểm soát ngăn chặn. Ngoài ra chúng còn sử dụng
nhiều thủ đoạn khác nh lôi kéo một số cán bộ hải quan tha hoá biến chất bao
bọc, che trở cho tuyến hàng lậu đợc trót lọt...
Mặt hàng buôn lậu và gian lận thơng mại chủ yếu là những mặt hàng thuộc
diện Nhà nớc quản lý dán tem hoặc những hàng hoá có thuế suất cao nh đồ điện
cao cấp, điện dân dụng, phơng tiện vận tải, hàng tiêu dùng, điện tử, vật liệu xây
dựng, hàng tạp hoá...
Xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế ở địa phơng từ nhiều năm nay
Lạng Sơn đã có nhiều chủ trơng, giải pháp, tổ chức chỉ đạo, điều hành kiểm tra,
giám sát ngăn chặn tình hình buôn lậu một cách hiệu quả. Tính đến tháng 11/
1998 toàn tỉnh đã phát hiện xử lý hơn 3500 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại
có giảm so với năm 1997 nhng thực tế không phải không có tệ nạn mà ngợc lại
nó có thể phát triển một cách tinh vi hon. Trong 3 tháng đầu năm 1999 ll chống
buôn lậu thuộc hải quan Lạng Sơn bắt 125 vụ buôn lậu và vận chuyển trái phép
hàng hoá, ngoại hối qua biên giới, trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng. So với thực tế sôi
động ở khu vực cửa khẩu thì đây là con số rất thấp.
b. Cao Bằng - Lào Cai.
Cao Bằng, Lào Cai là hai tỉnh miền núi có đờng biên giới đất liên tiếp giáp
với Trung Quốc và có nhiều giao lu buôn bán với Trung Quốc. Cao Bằng có 5
cửa khẩu đợc khai thông là Tà Lùng, Pò pro, Sóc Giang, Trà Lỉnh, Bí Hà các
19
cửa khẩu này đợc khai thông trong điều kiện nghèo nàn về cơ sở vật chất kỹ
thuật, giao thông đi lại và đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn thiếu thốn.
Lào Cai có các cửa khẩu nh Lào Cai - Hà Khẩu, cửa khẩu quốc gia Mờng Kh-
ơng. Hai địa bàn này núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều cửa
khẩu nhng hoạt động kinh doanh không mấy sôi động so với các tỉnh biên giới
khác do đó mà chủng loại hàng hoá không phong phú, đa phần nhỏ lẻ, giá trị
thấp nh máy bơm nớc, quạt điện, bếp ga, xe đạp, các loại gạch ốp lát, rợu ngoại,
vải đờng kính, phụ tùng....thủ đoạn chủ yếu của bọn chúng là lợi dụng địa thế
và lôi kéo cửu vạn vận chuyển hàng hoá qua biên giới, khai man về số lợng để
giảm thuế, quay vòng tem, hoá đơn chứng từ đối với mặt hàng có thuế suất cao
giá trị lớn lợi dụng giấy tờ xuất nhập cảnh để mang tiền giả, ngoại tệ, ma tuý
cất giấu trong ngời một cách hết sức tinh vi, nhiều lúc bọn gian thơng tổ chức
theo dõi, giám sát hoạt động của hải quan, biên phòng lợi dụng lúc các lực lợng
kiểm tra mất cảnh giác để tuồn hàng lậu qua biên giới. Chúng sử dụng xe đạp
xe máy và cả xe chở khách, chở quặng vào hoạt động buôn lậu, tập kết và tẩu
tán tiêu thụ đi các nơi. Một điều đáng lo ngại ở khu vực này là nạn buôn bán
cấm XNK nh ma tuý, thuốc nổ qua biên giới diễn ra phức tạp và khá phổ biến.
Trong 6 tháng đầu năm 1999 lực lợng chống buôn lậu Cao Bằng phát hiện
và xử lý 231 vụ vi phạm với gần 30 chủng loại mặt hàng trị giá 1,15 tỷ đồng bổ
sung làm tăng ngân sách Nhà nớc và ngăn chặn tệ buôn lậu và gian lận thơng
mại.
Trong năm 1999 bằng sự nỗ lực của mình bộ đội biên phòng Lào Cai phát
hiện đợc 29 vụ với 19 đối tợng vi phạm, thu giữ 1,118 kg thuốc phiện, 4605 ống
thuốc gây nghiện Diazepan, 2215 đồng NDT giả, 75 kg đạn súng kíp, 550 cây
thuốc lá, 7 kg thuốc nổ và 19 kíp nổ cùng nhiều loại hàng hoá khác.
ở các chợ biên giới cả hai tỉnh Lào Cai và Cao Bằng cũng hết sức phức tạp
và khó quản lý các c dân Trung quốc tham gia vào hoạt động trao đổi mua bán
ở các chợ biên giới đều không có giấy thông hành xuất nhập cảnh do vậy họ th-
ờng đi lại qua các đờng mòn biên giới ít qua cửa khẩu làm cho các lực lợng, các
cơ quan chức năng khó kiểm soát đặc biệt trong công tác kiểm định hàng hoá,
việc phân biệt giữa c dân Việt Nam và c dân Trung Quốc cũng gặp rất nhiều
khó khăn làm cho kiểm soát hàng lậu rất khó, nhiều khi ở các chợ này lại là nơi
tập kết hàng lậu, hợp thức hoá hàng lậu, chủ yếu là hàng tơi sống và một số mặt
hàng có giá trị thấp nhỏ lẻ nh vải, quần áo, vật dụng tiêu dùng...phục vụ nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày của dân c.
c. Biên giới Miền Trung.
20
Buôn lậu và gian lận thơng mại ở khu vực miền Trung đang đặt ra những
vấn đề hết sức nóng bỏng mà điều ngịch lý diễn ra tại khu vực này là những mặt
hàng mà ta cấm nhập khẩu hoặc những mặt hàng có thuế suất cao thì bên kia
biên giới lại tập kết với quy mô lớn đang chờ thời cơ để tuồn vào Việt Nam. Hai
điểm nóng ở khu vực này là Lao Bảo, tuyến sông Sepon (Quảng Trị) và cửa
khẩu (Hà Tĩnh).
* Khu vực Cầu Treo (Hà Tĩnh).
Cầu Treo là một cửa khẩu quốc tế cách thị xã Hà Tĩnh gần100km trong dó
gần một nửa là đờng rừng, đờng đèo quanh co dài hơn 20km khác với khu vực
khác Cầu Treo gần nh là một con đờng độc đạo nhng vì thế mà không có buôn
lậu diễn ra mà ngợc lại nó cũng là một điểm nóng lớn không kém gì Lao Bảo
(Quảng Trị). Trong một vài năm gần đây bọn buôn lậu đã kịp tập trung khai
thác địa hình đồi núi, lợi dụng sự thông thạo đờng mòn lối tắt của dân cự địa
phơng để đa hàng lậu vào thông qua đội ngũ cửu vạn đây là hình thức mới rộ
lên cả những ngời ở miền xuôi lên, học sinh và giao viên tham gia khuân vác
hàng lậu. Trong đó phần lớn là các c dân của hai xã Kim Sơn và Sơn Tây thuộc
huyện Hơng Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Địa bàn này các cửu vạn nắm rất vững vì chỉ có
một số ít đờng ngang lôi tắt, và nếu có lỡ bị bắt bởi các lực lợng chống buôn lậu
thì chính quyền địa phơng lại giúp đỡ xác nhận vì hoàn cảnh khó khăn, đói kém
xin các lực lợng chống buôn lậu thả hàng gây khó xử cho các lực lợng này
trong giải quyết, xử lý hàng lậu, nhiều lúc các lực lợng này còn bị chống trả
quyết liệt, trả thù của cửu vạn. Tính trung bình ngày có khoảng 200 triệu
đồng hàng lậu, trốn thuế qua mặt Hải quan, ngày cao điểm lên tới 7-800 triệu
đồng, chủ yếu do cửu vạn mang vavs qua đờng mòn.
Mặt hàng chủ yếu đợc đa qua cửa khẩu này là hàng điện tử nồi cơm điện,
gạch men, tủ lạnh, nớc giải khát, tân dợc do Thái Lan sản xuất qua Lào và đa
vào Việt Nam. Tại Lào gần cửa khẩu Cầu Treo, cách cửa khẩu Cầu Treo khoảng
7km có gần 10 kho hàng lớn chứa đầy ắp hàng hoá của Thái Lan do các chủ
hàng ngời Lào quản lý và chở đa vào Việt Nam. Các đầu nậu bên Lào và bên
Việt chủ yếu liên lạc với nhau và điều khiển từ xa bằng điện thoại di động,
chúng làm ăn theo luật riêng và gặp nhau ở một địa điểm nào đó trong rừng
nguyên sinh hay thị xã Hồng Lĩnh thì lực lợng chống buôn lậu khó mà biết đợc,
chúng thờng ít xuất đầu lộ diện mà thờng thông qua các đối tợng khác nhau, ph-
ơng thức khác nhau thay đổi liên tục để chống lại sự dòm ngó của lực lợng
chống buôn lậu.
21
Thủ đoạn chủ yếu của bọn buôn lậu gian lận thơng mại và là lợi dụng địa
hình rừng nguyên sinh, sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan chống buôn lậu,
sự thông thạo địa hình của đội ngũ cửu vạn và ham muốn kiếm tiền của họ
cũng nh hệ thống điện lới, thông in liên lạc nghèo nàn....để đa hàng lậu vợt biên
từ các điểm tập kết, các kho hàng của Lào vào Việt Nam và sử dụng các phơng
tiện xe cơ giới dọc đờng 8 để đa vào nội địa. Qua cửa khẩu chúng lợi dụng chế
độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chứng từ hoá đơn giả, quay vòng hóa
đơn, mua chuộc cán bộ chức năng, xử lý vụ việc, lừa đảo trốn thuế...để đa hàng
lậu và hợp thứ hoá chung...Ngời ta có thể thống kê đợc số đờng mòn lên xuống
núi ở đây và số vụ bắt giữ đợc, cũng nh số hàng và trị giá của chúng nhng ngời
ta không thể thống kê đợc là rất nhỏ và thấp hơn với thực tế đang diễn ra. Lực l-
ợng chống buôn lậumỏng và sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản
lý hay nói khác đi là tính chất hoạt động quản lý XNK chủ yếu mang tính chất
đơn lẻ không bao quát đợc làm cho tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại có
xu hớng tăng lên trong mấy năm trở lại đây.
* Khu vực cửa khẩu Lao Bảo và tuyến sông Sê pôn (Quảng Trị).
Chạy song song với đờng 9 Nam Lào đoạn từ cửa khẩu Lao Bảo về thị trấn
Khe Sanh dài gần 20 km là đờng biên giới chung giữa hai nớc. Có nhiều đoạn
sông cách quốc lộ 9 chỉ vài trăm mét do vậy mà bọn buôn lậu chọn 3 xã Tân
Thành, Tân Phớc và Tân Long tiếp giáp sông Sê pôn làm cứ điểm cất giữ hàng
lậu, đây là 3 điểm nóng ở khu vực này. Dòng sông Sê pôn trớc đây đợc nhắc
đến nh một huyết mạch quan trọng của bộ đội Trờng Sơn thì nay nó trở thành
con đờng buôn lậu dới nớc chở nặng hàng hoá tấp nập ngợc dòng từ đất Lào đổ
xuôi về Việt Nam. Sự phối hợp kiểm soát giữa hai bên Lào và Việt Nam cha
chặt chẽ làm cho hàng lậu cứ thế ồ ạt vợt biên bằng con đờng sông Sê pôn
thâm nhập vào Việt Nam đặc biệt là từ khi Nhà nớc ta có chính sách hàng đổi
hàng với nớc bạn Lào, lợi dụng chính sách cởi mở đó buôn lậu ở đây rầm rộ hẳn
lên.
Hàng lậu chủ yếu có nguồn gốc từ Thái Lan đa qua Lào và nhập vào Việt
Nam với các sản phẩm thuốc lá, nồi cơm điện, tivi, tủ lạnh...đợc chuyển theo
một đờng dây riêng có tổ chức chặt chẽ từ dới sông lên đến bờ. Còn các hàng
không lậu gồm quần áo, bánh kẹo theo đờng chính ngạch, thực chất là mặt hàng
có đánh thuế và hạn chế nhập. Có một số mặt hàng đa vào Việt Nam đợc xem là
hàng lậu do đó mà họ xây dựng cả một tổng kho để cung ứng mặt hàng này mà
chủ yếu để đa vào Việt Nam tiêu thụ. Hàng ngày thuyền của Lào thờng là
chuyên chở hàng lớn xuôi dòng Sê pôn rồi từ đó các thuyền nan của đội quân
22
cửu vạn Việt Nam cắt ngang qua sông đón hàng đa vào nhà dân vận chuyển ra
đờng 9, thuê xe khách xe máy, xe thồ đa vào nội địa. Mỗi ngày có hàng trăm
ngời chuyển hàng nhỏ lẻ len lỏi qua hai bên cánh gà của cửa khẩu vợt qua 20 -
30 km đờng rừng và trạm kiểm soát để đa hàng ra đờng 9 và tiếp tục đa vào nội
địa tiêu thụ.
Bọn buôn lậu sử dụng rất nhiều thủ đoạn khác nhau để đa hàng lậu vào
Việt Nam, chúng sử dụng đội quân cửu vạn, thuyền lớn để vận chuyển trên
tuyến sông thuộc bộ phận Lào mà thuyền Việt Nam không đợc phép vận
chuyển và sang mạn thuyền cho các thuyền thúng, thuyền nan nhỏ đa vào bờ và
tiếp tục cắt rừng đa ra đờng 9 đặc biệt chúng lợi dụng chế độ hàng đổi hàng với
Lào để hợp thức hoá hàng lậu. Mỗi ngày trên tuyến sông này từ 9 giờ đến 3 giờ
chiều có hàng trăm thuyền lớn, thuyền máy chở đầy ắp hàng hoá tấp nập đổ vào
Việt Nam và rất nhiều thuyền nan cắt qua sông chở hàng mà lực lợng chống
buôn lậu với lực lợng mỏng, phơng tiện thô sơ khó có thể kiểm soát, bao quát
hết đợc do vậy mà thực tế hàng lậu cứ nhan nhản vợt biên, con số bắt giữ chỉ là
rất nhỏ.
Hàng lậu đợc đa vào Việt Nam ở khu vực này chủ yêú qua 3 phơng thức:
- Mua lại hàng hoá của chủ hàng ngời Việt Nam hoặc Lào vận chuyển
bằng thuyền máy, sang mạn cho thuyền nan chèo vào bờ chuyển đến điểm tập
kết ( thờng là những căn hầm bí mật trong rừng sâu) bán lại cho dân công
chuyển tiếp vào chợ Lao Bảo.
- Vận chuyển bằng đờng rừng mà lực lợng chủ yếu là dân cửu vạn làm
thuê trớc kia nay tự chủ, làm chủ với mỗi chuyến cõng cắt rừng về tận Đông
Hà bằng đôi chận đi bộ 2 - 3 ngày đờng (gần 100 km).
- Đội quân đi bằng đờng bộ trên các tuyến xe đò hoặc thuê xe ôm về Đông
Hà qua con đờng 9.
Khu vực trên sông Sê pôn rất nhộn nhạo và tấp nập, buôn lậu lớn nhỏ
giống nh chợ trên sông mà không có sự kiểm soát chặt chẽ làm cho hàng lậu đ-
ợc phép đa vào một cách thản nhiên. Trong năm 1998 lực lợng chống buôn lậu
bắt giữ 600 vụ buôn lậu với tổng trị giá ớc tính gần 5 tỷ đồng. 8 tháng đầu năm
1999 là 1078 vụ buôn lậu với tổng trị giá hàng lên tới gần 8 tỷ đồng. Con số bị
bắt giữ nhân lên nhng cùng với nó số lợng hàng lậu vợt qua cửa khẩu càng
nhiều lên, khu vực này giờ đây là khu vực nóng bỏng nhất của cả nớc.
d. Khu vực Nam Bộ.
23
Nam Bộ là khu vực có biên giới tiếp giáp với Campuchia trên địa bàn này
gồm 6 tỉnh từ Bình Phớc đến Kiên Giang, có 18 cửa khẩu đợc coi là điểm nóng
gần chợ Gò Tà Mâu (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang) Mộc Bài (Tây
Ninh)...trong đó chợ Gò Tà Mâu là điểm nóng nhất mà bọn buôn lậu thờng đa
hàng lậu vào An Giang, chợ này nằm sát nách đờng biên giới Việt Nam với
Campuchia, thuộc xã Châu Đốc chừng 3 km. Chợ Gò Tà Mâu có khoảng 100
căn nhà đầy ắp hàng hoá do các loại xe tải lớn từ Phnôm Pênh chở đến, 100 căn
nhà này trớc kia là nhà lụp xụp nay đã đợc xây dựng kiên cố. Vào mùa nớc lớn
chợ gò Tà Mâu là một ốc đảo, một pháo đài dự trữ hàng hoá tuồn vào An
Giang nằm trên phần đất Campuchia khu vực xã Vĩnh Ngơn, hải quan và bộ đội
biên phòng đợc trang bị hiện đại cả về phơng tiện vận tải và thông tin liên lạc để
đáp ứng cho yêu cầu chống buôn lậu thế nhng hàng lậu vẫn cứ vợt qua biên giới
vào thị xã Châu Đốc, Châu Phú, Phú Tần rồi toả đi các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long và TP HCM để tiêu thụ.
Mặt hàng buôn lậu chủ yếu là thuốc lá điếu ngoại, đồ điện tử, các loại đồ
đã qua sử dụng, đờng cát Thái Lan, quần áo cũ, phụ tùng xe các loại, mỹ
phẩm..những hàng hoá này đợc đeo vác vào mùa khô và vận chuyển bằng
thuyền ghe vào tháng nớc nổi từ chợ Gò Tà Mâu đến các điểm tập kết ở chợ
Châu Đốc hoặc các chợ nhỏ dọc tuyến quốc lộ 91 nh chợ Vĩnh Mỹ, Cái Dầu,
Cổ Dơng...
Thủ đoạn của bọn gian thơng thời gian gần đây không còn tập trung thành
từng đoàn nh trớc đây nữa nhng thay vào đó là dùng lực lợng lao động nghèo
đai vác hàng hoá và nhiều thủ đoạn khác. Lực lợng lao động này đợc sử dụng
theo hai dạng:
- Chủ hàng bỏ vốn ra cho ngời lao động mua hàng tại chợ Tà Mâu chuyển
về chợ Châu Đốc hoặc tại các địa điểm khác, nếu trót lọt ngời đai vác mớn đợc
hởng 15.000 - 20.000 đồng / đai hàng. Nếu bị bắt thì phải trả vốn lẫn lãi cho
chủ hàng bằng cách chủ hàng tiếp tục đầu t vốn cho ngời đi buôn lậu để có tiền
trả dần.
- Chủ hàng thuê 5 - 7 ngời đai vác, bị bắt hay không bị bắt chủ hàng vẫn
trả tiền công với điều kiện không đợc khai tên chủ hàng, dạng này hàng hoá th-
ờng có giá trị lớn, để bảo vệ hàng hoá chủ hàng thờng tổ chức rất chặt chẽ mọi
khâu thay đổi giờ, chạy tiếp sức...để nhanh chóng đa hàng qua biên giới mà
không bị phát hiện.
Trên mặt trận chông buôn lậu thì số vụ bắt giữ có giảm đi. Từ đầu năm đến
cuối tháng 5/ 99 An Giang bắt đợc 97 vụ trị giá hàng hoá trên 1,282 tỷ đồng so
24
với cùng kỳ năm ngoái (98), giảm 46 vụ và khoảng 2 tỷ đồng về trị giá. Đây là
con số thực tế bắt giữ nhng thực tế diễn ra và con số hàng lậu đợc tuồn vào là
bao nhiêu thì cha ai nắm bắt đợc và không ai có thể thống kê đợc. Buôn lậu và
gian lận thơng mại chủ yếu bằng hình thức vợt biên còn trên con đờng chính
ngạch thì xảy ra ít hơn và thởng có sự trợ giúp của một số cán bộ hải quan, nhân
viên hải quan, cơ quan doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép kinh doanh XNK mợn
t cách pháp nhân để tuồn hàng lậu, làm giả chứng từ, quay vòng chứng từ, lấy
hạn ngạch, kiếm lời lớn hơn...
2.2. Một số mặt hàng buôn lậu và gian lận thơng mại phổ biến.
* Thuốc lá.
Thuốc lá là một trong những mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng và
do Nhà nớc quản lý cả về sản xuất lẫn nhập khẩu từ nớc ngoài về thuốc lá là
mặt hàng có hại cho sức khoẻ do vậy mà theo chỉ thị 278/Chính phủ của hội
đồng bộ trởng này là thủ tớng chính phủ quy định cấm nhập khẩu và lu thông
thuốc lá ngoại, nhng trên thực tế tập quán tiêu dùng a thích thuốc lá ngoại nên
trên thị trờng xuất hiện nhiều loại thuốc lá ngoại khác nhau đợc bán và tiêu thụ.
Nguồn gốc của thuốc là ngoại là do buôn lậu qua con đờng không chính ngạch
chủ yếu là khu vực phía Nam, hàng ngày ở khu vực này có khoảng 700-800
kiện thuốc lá đợc chở về từ Campuchia ớc tính một tháng có khoảng 12 đến 15
triệu bao nhập lậu qua khu vực này. Tình hình nhập lậu thuốc lá có xu hớng
ngày một gia tăng trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có sự trợ giúp của
đội quân cửu vạn. Giải pháp để chống nhập lậu thuốc lá hiện nay cha đồng bộ
và mới chỉ dừng lại ở một vài chiến dịch ra quân rầm rộ rồi buông lỏng, công
tác tuyên truyền giáo dục cha đợc thực hiện triệt để, xử lý cha nghiêm là một
trong những nguyên nhân làm cho nạn buôn lậu thuốc lá ngày một gia tăng.
* Ô tô, xe máy và phụ tùng lắp ráp.
Ô tô, xe máy là một trong những mặt hàng có giá trị tơng đối lớn và Nhà
nớc thờng áp dụng thuế suất tơng đối cao đối với loại xe nguyên chiếc và không
thuộc mục đích chuyên dụng nào đó theo quy định của Nhà nớc, do vậy mà
hiện tợng gian lận xảy ra khá phố biển.
Mặt hàng ô tô chủ yếu nhập qua con đờng chính ngạch nhng các đầu nậu
thông đồng với nhau để biến xe ô tô tới thuế suất cao trở thành xe chuyên dụng
có thuế suất thấp hơn và thậm chí bằng không và hởng chênh lệch thuế lớn,
hoặc lợi dụng cơ chế tạm nhập tái suất để tiêu thụ nội địa,.... Năm 1999 lực lợng
25