Lời mở đầu
Buôn lậu và gian lận thơng mại là một trong những mặt trái của nền kinh
tế thị trờng, nó có tác động và ảnh hởng lớn đến kinh tế xã hội. Đây là vấn
đề nóng bỏng, bức xúc và diễn biến ngày càng phức tạp ở nớc ta hiện nay, gây
khó khăn cho sản xuất trong nớc, làm thất thu ngân sách nhà nớc, làm rối loạn
hoạt động thơng mại gây ra những ảnh hởng tiêu cực trong xã hội. vì vậy đòi
hỏi cần phải tích cực phòng chống tình trạng này bằng sự đoàn kết phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa nhà nớc và nhân dân.
Dới góc độ quản lý kinh tế, vấn đề này càng đợc xem xét nghiên cứu kỹ
nhằm tìm ra những giải pháp cụ thể để giải quyết. Chính vì vậy mà em đã chọn
đề tài : Buôn lậu và gian lận thơng mại ở Việt Nam, thực trạng và giải
pháp làm đề án môn học chuyên ngành khoa học quản lý. Qua quá trình
nghiên cứu đề tài em đã phần nào hiểu đợc và có cái nhìn rõ ràng hơn về tình
hình buôn lậu và gian lận thơng mại ở nớc ta, đồng thời giúp em trả lời đợc một
số câu hỏi nh: Làm sao để hạn chế buôn lậu và gian lận thơng mại ở Việt
Nam?,Có các giải pháp và công cụ nào?, Ai là ngời có đủ năng lực giải quyết
thực hiện?.
Mặt khác trong qua trình làm đề án môn học em hiểu sâu hơn về chuyên
ngành, cũng nh lĩnh vực mình đang học, tạo điều kiện cho em đợc mở rộng
kiến thức, cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn, giúp cho qua trình học tập của em đợc
tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quang Huy đã h-
ớng dẫn nhiệt tình giúp em hoàn thành đợc đề án .
1
Phần nội dung
Ch ơng I .
Những vấn đề chung về buôn lậu và gian lận
thơng mại
I. kinh tế thị trờng - Vấn đề buôn lậu và gian lận thơng
mại :
1. Kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản xuất,
phân phối, trao đổi tiêu dùng đều gắn chặt với thị trờng. Sản xuất ra hàng hoá
dịch vụ gì, khối lợng bao nhiêu, sản xuất bằng cách nào, cho ai, tất cả những
câu hỏi đó đều xuất phát từ nhu cầu của thị trờng và thông qua thị trờng để tìm
câu trả lời. Thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
ra các sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Thị trờng cũng là nơi mà thông
qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đồi hàng hoá dịch vụ,
hình thành nên quy luật cung cầu trên thị trờng. Sự tơng tác giữa cung và cầu
trên thị trờng hình thành giá cả, thị trờng điều tiết cung cầu, kìm hãm hay kích
thích các mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán, giữa nhà sản xuất, cung ứng
và khách hàng thông qua việc mua bán bằng tiền tệ trên thị trờng.
Trong kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại rất phát triển và nó có vị trí
cũng nh vai trò không thể thiếu của nền kinh tế thị trờng. Thơng mại là một bộ
phận hợp thành của tái sản xuất. Thơng mại nối liền giữa sản xuất với tiêu
dùng. ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thơng mại đợc coi nh hệ thống dẫn lu
tạo ra sự liên tục của quá trình sản xuất. Nếu khâu này bị ách tắc, sẽ dẫn đến sự
ngng trệ trong sản xuất và tiêu dùng, gây ra khủng hoảng trong nền kinh tế. Th-
ơng mại cũng là một lĩnh vực kinh doanh thu hút trí lc và tiền vốn của các nhà
2
đầu t để thu hút lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận. Kinh doanh thơng mại trở
thành ngành sản xuất vật chất th hai.
Thơng mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thơng mại
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Qua hoạt động mua bán tạ ra động lực kích thích đối với ngời sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng
chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại kích thích sự phát triển của lực lợng sản
xuất, lợi nhuận là mục đích của hoạt động thơng maị. Ngời sản xuất tìm mọi
cách để cải tiến kỹ thuật .áp dụng khoa học công nghệ, nhằm hạ chi phí đầu
vào tăng lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thơng mại cũng đòi hỏi ngời
sản xuất phải năng động không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính
toán thực chất hoạt, động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lựu, nâng cao năng
suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lợng sản xuất phát
triển. Thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới, ngời tiêu dùng
mua hàng hoá không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Lợi ích của sản
phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo
nhu cầu. Thơng mại một mặt, làm cho nhu cầu trên thị trợng trung thực hơn,
mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Thơng mại buộc
các nhà sản xuất phải đa dạng về loại hình, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã
chất lợng sản phẩm Điều này tác động ngợc lại với ngời tiêu dùng, làm xuất
hiện các nhu cầu tiềm năng. Tóm lại thơng mại làm tăng nhu cầu và là nguồn
gốc cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra thơng mại còn góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm
cho quan hệ thơng mại giữa nớc ta với các nớc không ngừng phát triển. Điều đó
giúp chúng ta tận dụng đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh,
tứng bớc đa nớc ta hội nhập với kinh tế thế giới, biến nớc ta trở thành bộ phận
của phân công lao động quốc tế.
3
Ngày nay thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc là xoá bỏ cở
chế quản lý kinh tế tập trung, chuyển sang cơ chế thị trờng, chế độ bao cấp đợc
thay bằng thơng mại. Thơng mại thể hiện sự tự do mua bán theo giá cả mà thị
trờng quy định, ngời mua và ngời bán đợc tự do lựa chọn bạn hàng. Gắn giữa
sản xuất với thơng mại, thơng mại cũng là mọt chức năng của sản xuất hàng
hoá, giữa các doanh nghiệp, các vùng và quốc gia thực hiện cơ chế mở trong
mua bán hàng hoá.
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trờng, thơng mại phát triển có những mặt tích cực song bên cạnh đó nó lại làm
nảy sinh những tiêu cực ngay trong lòng của nó. Trong kinh tế thị trờng đồng
tiêng trở thành phơng tiện có giá trị làm phát sinh t tởng sùng bái đồng tiền,
chạy theo cuôc sống sa xỉ mà không từ bàn tay mình làm ra, bằng những mánh
khoé gian lận trong buôn bán, không tôn trọng pháp luật, làm giàu bất chính
mà một trong những hành vi đó là buôn lậu và gian lận thơng mại. Từ việc lợi
dụng cơ chế tự do buôn bán lu thông hàng hóa một số ngời đã kinh doanh trái
pháp luật gian lận trong mua bán để kiếm lời. Buôn lậu và gian lận thơng mại
chính là một sản phẩm tiêu cực của kinh tế thị trờng, nó bóp méo vai trò của th-
ơng mại đi ngợc lại với bản chất của thơng mại. Chính vì thế cần phải có những
chính sách, biện pháp khắc phục, hạn chế và xoá bỏ nạn buôn lậu và gian lận
thơng mại trong nền kinh tế, đảm bảo vị trí và vai trò của thơng mại. Để làm đ-
ợc điều này chúng ta cần phải có những nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nạn
buôn lậu và gian lận thơng mại.
2. Khái niệm buôn lậu.
Thuật ngữ buôn lậu đợc sử dụng với những ý nghĩa rất khác nhau. Từ góc
độ khoa học về ngôn ngữ, cụm từ buôn lậu có nghĩa là buôn bán những hàng
hoá trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xua
nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay. Từ góc
độ khoa học pháp lý thì thuật ngữ buông lậu đợc hiểu cặn kẽ hơn, rõ ràng
4
hơn. Khi nói về buôn lậu, bản thân nó về mặt pháp lý cha phản ánh một thông
tin rành mạch nào, Muốn hiểu đợc thì phải đặt nó vào những ngữ cảnh cụ thể,
thí dụ:khi nói khởi tố bị can buôn lậu coa nghĩa là nói về đối tợng tham gia
buôn lậu và khi đó thuật ngữ buôn lậu đợc hiêu nh là một hành vi. Còn khi
nói đấu tranh chống buôn lậu thì thuật ngữ buôn lậu lúc này lại đợc hiểu
nh là một danh từ chỉ một vấn nạn của nền kinh tế.
Trong Quốc triều Hình luật của triều Lê (1428-1788) đợc xem là bộ luật
hình sự hoàn chỉnh nhất của thể chế phong kiến Việt Nam thì tội danh buôn lậu
vẫn cha đợc quy định, mặc dù vậy nó cũng đã quy định những trang trại ven
bờ biển mà đón tiếp thuyên buôn ,ngầm dỡ hộ hàng hóa lên bờ thì bị xử biếm
( cách chức ), phạt gấp 3 lần tang vật để xung công..., Những ngời bán ruộng
đất ở bờ cõi, binh khí, các thứ chất nổ có thể chế hoả tiễn, hoả pháo cho ngời n-
ớc ngoài đều phải tội chém, bán mắm muối ra nớc ngoài thì bị xử đi Châu
Sa . Các mặt hàng bị cấm xuất ra nớc ngoài lúc đó đợc quy định là : Ruộng
đất ,thuốc nổ, vũ khí, sắt, đồng, vàng, da Trâu, gỗ Lim, vỏ Quế, Trân châu, Ngà
voi....những hành vi cụ thể tách biệt nói trên trong tiềm thức xã hội đều đợc
gộp chung lại là hiện tợng buôn lậu chứ không có tội danh buôn lậu.
Trớc năm 1985, thuật ngữ Tội buôn lậuđã đợc đề cập đến trong một số
văn bản pháp luật của nớc ta nh pháp lệnh về nhiệm vụ và quyền hạn cảu lực l-
ợng Cảnh sát Nhân dân (20/7/1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn
lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (10/6/1982). Song về cơ bản tội danh
buôn lậu cha đợc hớng dẫn nhận diện đầy đủ với các yếu tố cấu thành và dấu
hiệu pháp lý đắc trng. Phần lớn ngời ta vẫn chịu ảnh hởng của các quan niệm
truyền thống cho rằng buôn lậu là bao gồm các hành vi kinh doanh trái phép,
trốn thuế, đầu cơ tích trữ buôn bán hàng cấm.
Từ năm 1985 bộ luật Hình sự của nớc CHXHXN Việt Nam ra đời đã
chính thức ghi nhận tội danh buôn lậu: Ngời nào buôn bán trái phép hoặc vận
chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá ,tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
5
đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì bị sử phạt.... Bắt đầu từ
đây tội danh buôn lậu đã đợc xác định với 4 yếu tố cấu thành tội phạm và
những dấu hiệu pháp lý đặc trng, nên đã có tác dụng hớng dẫn nhận thức cũng
nh chỉ đạo thực thi pháp luật.
3. Khái niệm về gian lận thơng mại.
Một thuật ngữ nữa luôn gắn liền với buôn lậu là gian lận thơng mại.
Gian lận thơng mại theo tử điển tiếng Việt là dối trá lừa lổctng hoạt động thơng
mại. Ngời có hành vi gian lận thơng mại gại là gian thơng tức là ngời có nhiều
mu mô lừa lọc, kẻ buôn bán gian lận và trái phép. Gian lận đợc coi là hành vi
của con ngời cụ thể có lời nói hoặc cử chỉ, hành động không đúng với bản chất
của sự vật hiện tợng nhằm mục đích đánh lừa ngời khác. Trong dân gian gian
lận thơng mại gắn liền với thành ngữ buôn gian bán lận và dùng để chỉ những
thủ đoạn mánh khoé lừa lọc khách hàng hoặc ngời khác để thu lợi bất chính.
Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian đợc hiểu bao gồm mốt số thủ đoạn
đơn giản nh : hàng xấu nói tốt ít nói nhiều rẻ nói đắt cân đo điêu, buôn bán
hàng cấm, lén lút, giấu giếm, lậu thuế... Hành vi gian lân thơng mại trớc hết
phải là hành vi gian lận nói chung, nhng hành vi gian lận này phải đợc thể hiện
trong lĩnh vực thơng mại thông qua đối tợng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ
thể của hành vi gian lận thơng mại có thể là ngời mua, ngời bán hoắc có khi là
cả hai. Một trong những lĩnh vực mà qua đó chúng ta thấy hết đợc bản chất
cũng nh tác hại của hành vi gian lận thơng mại đó là lĩnh vực Hải quan. Gian
lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận của chủ hàng
thực hiên trong hoạt động xuất nhập khẩu để trốn tránh sụ kiểm soát và quản lý
của cán bộ Hải quan. Vấn đề nà đã đợc Hội đồng Hợp tác Hải quan (nay là Tổ
chức Hải quan thế giới WCO) chú ý từ những ngày mới thành lập. Trong
bản khuyến nghị về giúp đỡ hành chính lẫn nhau do Hội đồng đa ra ngày
5/12/1953 cũng đã đề cập vấn đề giúp đỡ hành chính lẫn nhau về chống gian
lận thơng mại. Qua nhiều lần bổ xung, thảo luận, mãi đến 9/6/1977 định nghĩa
6
về gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan mới đợc Hội đồng Hợp tác Hải
quan đa ra trong công ớc quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau nhằm ngăn
chặn và trấn áp các hành vi vi phạm Hải quan,và đợc các nớc thành viên thông
qua ký kết tại Nairobi, cộng hoà Kenya. Định nghĩa đó đợc phát biểu nh sau:
Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật
hải quan trong đó một cá nhân lừa dối Hải quan để nhằm lẩn tránh một phần
hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, việc áp dụng các biện pháp cấm
hoặc hạn chế do luật Hải quan quy định, hoặc thu đợc một khoản lợi nào đó
qua hành động vi phạm này.
Trong định nghĩa này, về cơ bản đã khái quát đợc hành vi gian lận thơng
mại trong lĩnh vực Hải quan. Hành vi đó đợc thể hiện bằng sự lừa dối thông
qua hành động lẩn tránh việc nộp thuế và việc tuân thủ pháp luật Hải quan
nhằm mục đích thu đợc một khoản lợi nhuận nào đó. Tuy nhiên định nghĩa này
vẫn cha nêu đợc một cách đầy đủ, chính xác hành vi gian lận thơng mại trong
lĩnh vực Hải quan, khi bối cảnh hoạt động thơng mại thế giới ngày nay có
những tháy đổi lớn. Vì vậy tại Hội nghị Quốc tế lần V về chống gian lận thơng
mại trong lĩnh vực Hải quan do Tổ chức Hải quan thế giới triệu tập tại Brussels
(Bỉ)từ ngày 13/10/1995 đã xem xét lại đinh nghĩa về gian lận thơng mại trong
lĩnh vực Hải quan và thông nhất đa ra một định nghĩa mới hoàn chỉnh hơn.
Định nghĩa đó đợc phát biểu nh sau:
Gian lận thơng mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp quy hoặc luật Hải quan nhằm :
Trốn tránh hoặc cố ý trông tránh việc nộp thuế hải quan , phí và các khoản
thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa-dịch vụ thơng mại.
Nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá
không thuộc đối tợng đó.
Đạt đợc hoặc cố ý đạt đợc lợi thế thơng mại bất hợp pháp gây hại cho các
nguyên tắc và điều lệ cạnh tranh thơng mại chân chính.
7
Tại Hội nghị của tổ chức Hải quan quốc tế về chống gian lận thơng mại
lần V này cũng đã thông nhất phân chia các hình thức gian lận thơng mại thành
16 loại nh sau :
1. Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của Hải
quan.
2. Khai báo sai chủng loại hàng hoá.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ hàng hoá.
5. Lợi dụng đối với hàng hoá gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.
7. Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu.
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh đem dùng trong nớc.
9. Khái báo sai về chất lợng, số lợng hàng hoá.
10.Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, buôn bán trái phép hàng hoá đ-
ợc sử dụng nhất định.
11.Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định bảo vệ ngời
tiêu dùng.
12.Buôn bán hàng giả ,hàng ăn cắp mẫu mã.
13.Buôn bán hàng không có sổ sách.
14.Làm giả, làm khống việc hoàn hay truy hoàn thuế hải quan.
15.Kinh doanh ma để hởng tín dụng thuế trái phép.
16.Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Thái độ của các nớc trên thế giới đối với 16 hành vi nói trên đều thống
nhất ở hai cung bậc đó là tuỳ thuộc vào mức độ tác hại của hành vi đó gây ra
cho xã hội mà bị sử lý hành chính hay sử lý hình sự. Đối với nhiều nớc nh Mỹ,
Nhật, Pháp bên cạnh việc áp dụng các công ớc quốc tế xử lý 16 hành vi này
theo luật Hải quan còn quy định trong luật hình sự các tội danh cụ thể tơng ứng
với những hành vi đó. Đối với nớc ta, tình hình diễn ra theo ba trờng hợp.
8
Tròng hợp thứ nhất : Hành vi có tính chất không nghiêm trọng, giá trị tài
sản buôn bán sai phạm không lớn thì xử lý hành chính theo pháp lệnh Hải quan
và các Nghị định của Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu.
Trờng hợp thứ hai: Một số hành vi trong số đó cha đợc quy định hoặc
không bị xử lý. Nh hành vi vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại, quy định
bảo vệ ngời tiêu dùng, chế độ tín dụng thuế.
Trờng hợp thứ ba: Tất cả hành vi có tính chất nghiêm trọng gây ra hậu
quả lớn đều bị xử lý dới một tội danh chung của điều 97 là buôn lậu.
4. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thơng mại
Buôn lậu và gian lận thơng mại là những hiện tợng kinh tế xã hội xuất
hiện trong hoạt động lu thông hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế
quan. Nếu nh hoạt động lu thông hàng hoá góp phần làm cân bằng quan hệ
cung cầu trên thị trờng thì một trong những nguyên nhân tồn tại và phát triển
của tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại là sự chênh lệch giá cả, nhu cầu
sử dụng hàng hóa ở các vùng địa lý khác nhau, do hành vi kiếm lời bât chính,
cạnh tranh trái pháp luật, không lành mạnh.
Doanh số bán lẻ trên thị trờng là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tiêu dùng thực
tế cảu toàn xã hội. Còn chỉ số giá cả, và kèm theo đó là sự biến động của nó là
chỉ tiêu phàn ánh tơng quan giữa hai đại lợng hàng hoá và sức mua. Nói cách
khác đó là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá. Hiểu đợc bản
chất kinh tế của vấn đề này, các nhà sản xuất tìm cách tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành trên cơ sở cải tiến kỹ thuật, mẫu mã nâng cao chất lợng sản phẩm, đủ sức
cạnh tranh, tăng doanh thu thơng mại. Để làm đợc điều này không phải là việc
dễ dàng và lại nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một trong
những hiện tợng cạnh tranh, kinh doanh để kiếm lợi nhuận lớn nhng trái pháp
luật phổ biến hiện nay là hành vi buôn lậu và gian lận thơng mại. Một số cá
nhân buôn bán thuộc mọi thành phần kinh tế, dù ở mức độ khác nhau đã tìm đủ
mọi cách luồn lách để thắng trong cuộc chạy đua một vốn bốn lời. Do chạy
9
theo lối sống giàu sang và sùng bái đồng tiền nhng lại không dùng chính sức
lực của mình để làm giàu mà lại tìm mọi hành vi đểgian thơng, buôn bán bất
hợp pháp để đạt đợc mục đích kiếm lời nhanh và dễ dàng. Lợi ích cá nhân của
họ đặt lên quá cao mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia mà trong
đó họ là một phần tử thuộc nó. Từ đó mà buôn lậu và gian lận thơng mại ngày
càng nảy sinh và phát triển, hành vi buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng
tinh vi, diễn biến phức tạp và đang là vấn nạn không chỉ của một quốc gia mà
trên toàn thế giới hiện nay.
Nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý là khác nhau và hàng hoá có
chất lợng cao, giá thành thấp hơn sẽ có xu hớng chuyển đến những nới nào mà
ở đó giá thành cao. đây cũng là quy luật cạnh tranh trong lu thông hàng hoá.
Tuy nhiên trong một số trờng hợp để bảo vệ sản xuất nội địa thì Nhà nớc phải
dùng đến hàng rào thuế quan. Trong điều kiện đó gian thơng tìm mọi cách, thủ
đoạn để tàng trữ buôn bán, vân chuyển hàng hóa qua biên giới, cũng nh lợi
dụng mọi khe hở để gian lận số lợng, chủng loại, tráo lẫn hàng hoá...để trốn
thuế kiếm lời bất chính. Một số hàng hoá Nhà nớc cấm buôn bán vì những lý
do nh an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ... và những hàng hoá buôn
bán phải có giấy phép vẫn bị gian thơng tìm mọi cách đê buôn bán vì ở những
lĩnh vực này lợi nhuận thu lỡi cao. Đối với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào chế độ
chính trị, chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế ,yêu cầu bảo hộ nền sản xuất
nội địa, quy định của pháp luật và khả năng quản lý khác nhau thì quy mô, tính
chất, mức độ buôn lậu và gian lận thơng mại cũng khác nhau. Buôn lậu và gian
lận thơng mại xuất hiện là những tệ nạn xã hội. Trong cơ chế thị trờng những tệ
nạn này không ngừng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Nhiều vấn đề
mới nảy sinh làm cho tội danh buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng khó
kiểm soát và xử lý.
10
II. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu và gian lận thơng
mại
Nguyên nhân xuất hiện
Buôn lậu và gian lận thơng mại là hiện tợng kinh tế xã hội xuất hiện
trong hoạt động lu thông hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế quan.
Nếu nh hoạt động lu thông hàng hoá góp phần làm cân bằng quan hệ cung
cầu trên thị trờng, thì một trong những nguyên nhân tồn tại và ngày càng tăng
của tình trạng buôn lậu, gian lận thơng mại là sự chênh lệch giá cả, nhu cầu sử
dụng hàng hoá ở các địa phơng khác nhau, do hành vi kiếm lời bất chính, cạnh
tranh trái pháp luật, không lành mạnh.
Mặt khác vẫn còn một bộ phận dân c mang nặng lối suy nghĩ chỉ nhìn
thấy cái lợi thiển cận, chỉ vì lợi ích của mình mà sẵn sàng làm những hàng
động gây tổn hại đến ngời khác. Một số doanh nghiệp hoạt động cha theo đúng
nguyên tắc thị trờng, lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật, tìm mọi thủ đoạn
rút tiền từ ngân sách của nhà nớc. Thêm vào đó là cơ chế thị trờng, chấp nhận
sự cạnh tranh là một điều kiện cho tệ nạn buôn bán hàng giả, hàng kém chất l-
ợng, hàng lậu và gian lận thơng mại phát triển. Việc quản lí sản xuất, kinh
doanh có của các doanh nghiệp và các cấp, các ngành có liên quan còn lỏng
lẻo, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, không thống nhất đặc biệt là đối với
sự bung ra của các công ty TNHH.
Một nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng là hệ thống pháp luật
của nớc ta về đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại cha thật sự đi vào
cuộc sống. Nhiều quy định cha chặt chẽ, sơ hở, thậm chí còn chồng chéo gây
khó khăn, cản trở cho công tác kiểm tra xử lý.
Việc các cơ quan bảo vệ pháp luật cha quan tâm đúng mức và xét xử
không kịp thời các vụ án thơng mại. Việc nâng cao chất lợng hàng hoá cùng
loại với hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ những quy định về nhãn mác, chế độ
hoá đơn, chứng từ... cha đợc xem xét chính xác, cụ thể, trung thực. Bên cạnh đó
11
còn có một số cán bộ thoái hoá biến chất từ các ngành chức năng đã tiếp tay,
đồng loã cho những đối tợng buôn lậu và gian lận thơng mại.
12
Ch ơng II .
Thực trạng và những tác động của nạn buôn
lậu và gian lận thơng mại ở Việt Nam.
I. Thực trạng về buôn lậu và gian lận thơng mại ở Việt
Nam
Hiện nay hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra ngày càng tinh
vi, số vụ gian lận ngày càng tăng, đặc biệt là trong khấu trừ và hoàn thuế giá trị
gia tăng (GTGT). Các đối tợng buôn lậu thờng lợi dụng danh nghĩa, t cách pháp
nhân của các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc các công ty TNHH để làm thủ tục
nhập khẩu hoặc xuất khẩu khống, khai báo sai tên hàng, số lợng chủng loại,
xuất xứ của hàng hoá để hởng thuế suất thấp hoặc thuế suất bằng không để trốn
thuế. Lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt thuế hoặc cất giấu những hàng
nhập lậu, hàng cấm nhập trong lô hàng đợc nhập, giấu hàng có giá trị thuế suất
cao trong lô hàng cồng kềnh.
Đặc biệt là trong thời gian qua hành vi gian lận thơng mại trong hoàn
thuế GTGT sau gần 4 năm thực hiện luật thuế GTGT đã liên tục xay ra với
chiều hớng ngày càng ra tăng và đến mức báo động. Lợi dụng sự thông thoáng
của luật doanh nghiệp, hàng loạt các công ty ma ra đời chủ yếu để mua bán hoá
đơn tài chính rồi đem bán lại, tiếp sức cho những đối tợng hoạt động kinh
doang trốn thuế hoặc lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT rút tiền Nhà nớc với giá trị
hàng trăm tỷ đồng.
Kết quả kiểm tra hoàn thuế ở 1.302 doanh nghiệp trong nớc năm 2001 của
ngành thuế cho thấy cứ hoàn 14 tỷ đồng thuế GTGT, Nhà nớc bị DN ăn không
400 triệu đồng. Trong 3 năm, từ năm 1999 đến năm 2001số doanh nghiệp sai
phạm trong hoàn thuế GTGT chiếm tới 38% tổng số doanh nghiệp đợc kiểm tra
( 933/ 2.533 đơn vị ). Theo thống kê cha đầy đủ, đến hết tháng 4/2002, lực lợng
13
cảnh sát kinh tế đã phát hiện 203 vụ vi phạm hoàn thuế GTGT với tổng số tiền
chiếm đoạt trên 300 tỷ đồng.
Lợi dụng những kẽ hở trong chính sách thuế, hiện nay tình trạng buôn lậu
và gian lận thơng mại trong các lĩnh vực đang diễn ra phổ biến và rất phức tạp
đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Theo thống kê của công ty Sony Việt Nam: Hiện nay mặt hàng bị nhập lậu
và gian lận thơng mại nóng nhất là sản phẩm kỹ thuật số (KTS). Do có đặc tính
nhỏ, gọn nên KTS tràn vào thị trờng nội địa chủ yếu là xách tay qua đờng hàng
không, do rất khó phát hiện. Tại thị trờng Việt Nam, hàng nhập lậu, hàng trốn
thuế, không có hoá đơn chứng từ... chiếm thị phần rất lớn. Lý do khiến cho mặt
hàng KTS nhập lậu mạnh vào thị trơng nội địa là thuế nhập khẩu cao: Từ 20% (
máy chụp hình, máy quay) đến 40% ( máy nghe nhạc MP3) và 10 % thuế giá
trị gia tăng.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực 1 đã lập
biên bản vi phạm đối với công ty TNHH cung cấp dịch vụ Toàn cầu, về hành vi
gian lận xuất xứ. Thủ đoạn gian lận của đơn vị này là sử dụng nhãn giấy có in
chữ made in China dán đè lên board mạch có in chữ made in Taiwan để
hợp thức hoá C/O, và gian lận tiền thuế hơn 20 triệu đồng. Tại Cảng Sài Gòn
khu vực 3, Hải quan cũng đã lập biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với
công ty Kim Tín về hành vi nhập khẩu hàng không khai báo số lợng, trị giá
hàng vi phạm là 193.593,60 USD...
Cũng lợi dụng chính sách ân hạn thuế ( cho phép doanh nghiệp chậm nộp
thuế đối với những mặt hàng máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu nhập khẩu, các
loại hàng nhập khẩu dạng gia công...) nhiều doanh nghiệp áp dụng phơng thức
chiếm đoạt tiền thuế bằng cách trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, hoặc cố tình nợ
chây ỳ không chịu nộp thuế.
Ngoài ra, cũng có những trờng hợp lợi dụng chíng sách cho phép doanh
nghiệp tự xây dựng và tự quyết toán định mức, nhiều doanh nghiệp đã hạch
14
toán không bằng cách sử dụng hoá đơn của doanh nghiệp ma hoặc không
khai đúng doanh thu để trốn thuế, gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Tính
từ đầu năm đến nay, Chi cục quản lý thị trờng Thành phố Hồ Chí Minh phối
hợp các ngành chức năng đã kiểm tra các đơn vị sau đăng ký kinh doanh, phát
hiện hơn 400 công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân không có trụ sở hoạt động
nh đăng ký... trong 6 tháng đầu năm ngành Hải quan phát hiện và bắt giữ 4.353
vụ vi phạm( buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận th-
ơng mại, vi phạm thủ tục hải quan...) trị giá ớc tính hơn 338 tỷ đồng. Xử lý
hàng hoá vi phạm và thu nộp ngân sách hơn 22,5 tỷ. Trên thực tế, do chính
sách thuế còn nhiều kẽ hở nên việc áp dụng và quản lý giữa các ngành thuế,
Hải quan với doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Đó cũng là điều kiện để một số
doanh nghiệp lợi dụng khe hở này chiếm dụng tiền thuế, gây thất thoát ngân
sách nhà nớc.
1. Những phơng thức và thủ đoạn trong buôn lậu
Thủ đoạn và phơng thức hoạt động của bọn buôn lậu hiện nay ngày càng
tinh vi và nguy hiểm hơn, trên rất nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nh quay vòng
hoá đơn chứng từ, quay vòng tem hàng xuất khẩu, tờ khai thuế quan, chuyển
đổi phơng thức tử thuê cửu vạn sang cho cửu vạn vay vốn rồi thu mua lại để
ràng buộc với hàng. Mà những ngời phải làm cửu vạn này thờng xuất thân từ
những tầng lớp ngời nghèo trong xã hội.
Bọn buôn lậu còn lợi dụng vận chuyển hàng hoá vào thời gian và địa điểm
ở những nơi mà các lực lợng thanh tra kiểm soát gặp khó khăn hoặc không thể
quản lý đợc. Mặt khác từ hoạt động theo nhóm, bọn buôn lậu lại chuyển sang
ban ngày nhỏ lẻ nên rất khó cho công tác chống buôn lậu, bọn buôn lậu còn lợi
dụng những hôm trời có gió mạnh, đêm tối hoặc ma to để hoạt động. Bọn buôn
lậu còn lợi dụng nhiều hình thức chẻ nhỏ hàng hoá từ để vận chuyển sâu vào
nội địa bằng mọi phơng tiện, sử dụng các thông tin liên lạc hiện đại để chỉ đạo,
điều hành các hành động buôn bán và vận chuyển hàng nhập lậu. Hàng lậu đợc
15
chuyển về thành phố cũng bằng sổ sách. Nếu nh cán bộ kiểm tra hàng ở các
bến xe, trạm ga thì các tay buôn lậu lớn đã có hẳn một đờng dây . bọn chúng
gửi hàng trớc ở những điểm ven tuýên đờng này, sau khi đợc trạm kiểm tra lái
xe nh đợc chuẩn bị trớc đỗ lại ở một điểm ,thế là hàng lậu đợc khuân lên xe
chuyển về xuôi không mấy khó khăn. hàng lậu đợc nguỵ trang bằng nhiều kiểu
để vận chuyển.
Trên tuyến biển buôn lậu vẫn diễn ra sôi động, bọn buôn lậu sang mạn
hàng, dùng tàu đánh cá để chuyển hàng. chúng còn dùng cả tàu gỗ nhỏ trực
tiếp sang cảng nớc ngoài nhận hàng hoặc sao mạn từ các tàu lớn ở ngoài khơi
để vận chuyển hàng lậu. Sau đó theo các luồng lạch, bãi ngang và lợi dụng đa
hàng lên bờ và vận chuyển sâu vào nôị địa.
Trên tuyến hàng không, tình hình buôn lậu cũng rất phức tạp. Phơng thức
chủ yếu mà bọn buôn lậu sử dụng là cất giấu và mua chuộc cán bộ, lợi dụng
chế độ hành lý đợc miễn thuế, đi lại nhiều lần để hoạt động.
Buôn lậu dới hình thức xuất khẩu uỷ thác là hiện tợng khá phổ biến.
Theo hình thức này, bọn buôn lậu thờng tìm cách lợi dụng các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu của nhà nớc uỷ thác cho một số mặt hàng. sau khi làm song thủ
tục hải quan, trong quá trình vận chuyển hàng đến cảng, các đối tợng tiến hành
phá kẹp chì, làm giả chì hải quan, thay vào container, gia cố ốc vít bắt tại các
chốt liên kết, có trờng hợp còn tháo cả cụm khoá có kẹp chì, thay hàng lậu rồi
lắp lại nh cũ. Với thủ đoạn này mặt hàng dới danh nghĩa hợp đồng uỷ thác đã
bị thay thế bằng các mặt hàng khác.
Ngoài ra còn có rất nhiều thủ đoạn buôn lậu tinh vi phức tạp, bằng nhiều
cách thức để bọn buôn lậu sử dụng trong hoạt động phi pháp nhằm thu lợi bất
chính cho bản thân.
16
2. Một số hình thức gian lận thơng mại phổ biến ở Việt Nam hiện nay
2.1. Gian lận thơng mại qua lợi dụng chính sách thuế của nhà nớc
Trong các hoạt động gian lận thơng mại có lẽ hành vi gian lận qua lợi
dụng chính sách thuế xuất nhập khẩu là loại hình gian lận đặc thù nhất ở Việt
Nam. Vì thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế gộp lại là
thuế quan, thuế doanh thu, thuế phụ thu, thuế thu điều chỉnh bình ồn giá. Nên
thuế xuất nhập khẩu của chúng ta thờng cao nh ô tô du lịch, xe máy, rợi bia
hàng điện tử...do thuế suất cao nên sự chênh lêch giữa giá phải trả cho việc khai
báo đầy đủ, chính xác và xuất trình trung thực cho các cơ quan kiểm tra kiểm
soát nhà nớc với lợi nhuận kiếm đợc do gian lận thơng mại là rất lớn. Thuế suất
là một trong những lĩnh vực hấp dẫn gian thơng, điể hình là trong thời gian gần
đây việc khai thác sơ hở của luật thuế xuất nhập khẩu, các gian thơng đã tìm
mọi cách để biến tớng, gây nhầm lẫn trong khai báo mã hàng để gian lận thơng
mại trốn thuế.
2.2. Gian lận thơng mại qua giá hàng hoá xuất nhập khẩu
Theo tính toán của chính phủ thất thu thuế qua giá là rất lớn, ớc tính thất
thu thuế là khoảng 25% trong tổng số thu thuế xuất nhập khẩu. Chống gian lận
thơng mại qua giá ở nớc ta cũng nh trên thế giới đang là vấn đề đợc hải quan
các nớc đặc biệt quan tâm, vì đây là hoạt động gian lận thơng mại tinh vi nhất,
khó phát hiện nhất.
2.3. Gian lận thơng mại trong việc khai báo sai số lợng trọng lợng, phẩm
cấp của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đây cũng là hình thức gian lận thơng mại xuất nhập khẩu khá phổ biến ở
Việt Nam. Cácchủ hàng thờng lợi dụng chính sách thông thoáng, mở cửa của
nhà nớc thông qua việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hải quan bằng
các biện pháp đơn giản hoá các thủ tục này. do đó đã tạo điều kiện cho hoạt
động xuất nhập khẩu, giải phóng hàng hoá tại cửa khẩu. Các cửa khẩu với lực l-
ợng có hạn, trình độ cán bộ còn hạn chế trong khi đó lợng hàng hoá luân
17
chuyển qua cửa khẩu ngày càng lớn, các lực lợng hải quan không thể kiểm soát
chi tiết từng lô hàng đợc. đây cũng là nguyên nhân để bọn gian thơng lợi dụng
bằng các thủ đoạn nh khai một phần, khai không đúng.
2.4. Gian lận thơng mại qua việc cố ý xác định sai xuất xứ hàng hoá.
Xác định xuất xứ hàng hoá là vấn đề liên quan đến kỹ thuật phức tạp, có vị
trí quan trọng, liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia. Đây là vấn để rất mới
mẻ ở Việt Nam. Xuất xứ hàng hoá liên quan đến hai vấn đề chính là: thuế xuất
nhập khẩu và chính sách u đãi thuế giữa các nớc thành viên có quan hệ giành
cho nhau. Từ mối liên quan giữa việc xác định xuất xứ hoặc xuất trình giấy
chứng nhận xuất xứ giả, khai không đúng xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu để
trốn thuế.
2.5. Gian lận thơng mại trong lĩnh vực đầu t.
Theo quy địng của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
18/CP ngày 14/4/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam, thì các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc miễn thuế
nhập khẩu đối với trang thiết bị, máy móc phụ tùng và các phơng tiện sản xuất
kinh doanh và các nguyên liệu vật t xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc
để tạo tài sản cố định. Điều này có nghĩa là với những hàng hoá thuộc loại này
Hải quan không cần quan tâm đến giá trị hàng hoá (để tính thuế), và nh thế hải
quan dễ dàng cho qua các loại hàng hoá này nh vậy đã vô hình để bọn gian th-
ơng lợi dụng kẽ hở này để tiến hành hành vi gian lận. Qua tiến hành giám định
việc khai giá nhập khẩu thiết bị của 12 xí nghiệp liên doanh đầu t, thì đã có 6 xí
nghiệp có hiện tợng nâng giá thiết bị nhập khẩu với giá trị cao so với giá trị
thực tế là 14 triệu USD.
18
2.6. Gian lận thơng mại trong lĩnh vực sản xuất hàng gia công xuất khẩu.
Hàng là vật t, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài rồi xuất
khẩu theo hợp đồng đã kí kết. Theo quy định của luật thuế xuất nhập khẩu,
hàng thuộc đối tợng này đợc miễn thuế. Trên cơ sở các hợp
đồng gia công và văn bản cho phép của Bộ thơng mại cấp cho các đơn vị sản
xuất, Hải quan kiểm tra định mức tiêu dùng nguyên phụ liệu đã nhập cho đến
khi kết thúc hợp đồng, phần thừa không dùng hết mới phải nộp thuế. Song
trong thực tế có những hợp đồng gia công kéo dài từ 5 dến 10 năm, nguyên phụ
liệu nộp vào sản xuất và sản phẩm gia công hoàn chỉnh đợc xuất khẩu phải thực
hiện trong một thời gian dài, bằng rất nhiều chuyến hàng, qua nhiều cửa khẩu.
Đây là kẽ hở để các chủ sản xuất lợi dụng. Thủ doạn của bọn chúng là nhập
nguyên phụ liệu nhiều nhng sử dụng để sản xuất thì không hết, đa số phần lớn
là bán lại cho các cơ sở sản xuất khác trong nớc với giá cao hơn để thu lợi.
Ngoài ra còn rất nhiều thủ đoạn và cách thức mà bon gian lận sử dụng nh
lợi dụng chính sách và cơ chế hoạt động của thuế,qua hoạt động của văn phòng
đại diện các tổ chức kinh tế nớc ngoài tại Việt Nam, gian lận thơng mại qua
hàng kinh doanh chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất, hàng đổi hàng...
Nh vậy có thể thấy, gian lận thơng mại ở nớc ta hiện nay hết sức đa dạng
và phức tạp khó kiểm soát với xu hớng ngày càng nhiều các phơng thức gian
lận tinh vi.
II. Những tác động của nạn buôn lậu và gian lận thơng
mại đến kinh tế x hội nã ớc ta
1. Tác động đến các chủ thể kinh tế
Tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại xâm hại đến chế độ chính sách
quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá. Nh ta đã biết: thuế quan là các mức thuế
đấnh trên hàng hoá xuất nhập khẩu nhắm mục đích làm tăng giá của hàng nhập
khẩu để làm giảm sức cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nớc hoặc kích
19
thích sản xuất tại nội địa. Vì vậy các hành vi buôn lậu,trốn thuế xuất nhập khẩu
thông qua hoạt động gian lận thơng mại, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế đã xâm
haị đến chế độ chính sách quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá.
Buôn lậu và gian lận thơng mại gây nhiều thiệt hại cho ngời sản xuất trong
nớc, làm điêu đứng các doanh nghiệp sản xuất cũng nh các doanh nghiệp thơng
mại. đối với các ngời sản xuất trong nớc. Việc hàng ngoại tràn ngập thị trờng
với chất luợng cao hơn giá rẻ hơn, thực sự là mối đe doạ trực tiếp đến tơng lai
của hàng nghìn công nhân trong các xí nghiệp sản xuất trong nớc, đặc biệt là
đối với những ngành công nghiệp mới còn non trẻ. Nguyên nhân là nhữmg xí
nghiệp sản xuất trong nớc vẫn còn phải nhập một số nguyên phụ liệu, nhiên
liệu... và phải nộp thuế nhập khẩu số hàng hoá này. trong quá trính sản xuất ra
sản phẩm để đem bán trên thị trờng, họ còn phải nộp thuế lợi tức, thuế doanh
thu. Trong khi hàng ngoại do trốn đợc thuế nên giá rẻ hơn, vì vậy làm cho hàng
nội không tiêu thụ đựơc, dẫn đến đọng vốn, nợ chồng chất rồi đi đến phá sản.
đối với doanh nghiệp thơng mại do giá cả hàng hoá mua vào cao hơn nên
không thể cạnh tranh đợc với hàng lậu trốn thuế. Những doanh nghiệp kinh
doanh đúng luật, nộp thuế đầy đủ bị những doanh nghiệp kinh doanh trái phép,
gian lận trồn thuế cạnh tranh chèn ép không thể phát triển đợc. Nói về vấn đề
này một số doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp đã lên tiếng. Ông Đỗ
Quang Chiêu Phó tổng giám đốc Tổng công ty hoá chất Việt Nam cho rằng
sản phẩm của chúng tôi phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập lậu từ bên
ngoài, điều này chẳng những thất thu cho ngân sách, thiệt hại đến ngời tiêu
dùng mà còn gây không ít khó khăn cho sản xuất trong nớc. Công ty xe đạp
Thống nhất dự tính mỗi năm có tới 600.000 700.000 xe đạp nhập lậu vào
nớc ta, trong khi trong nớc chỉ sản xuất và tiêu thụ đợc từ 250.000 300.000
chiếc. Do hàng nhập lậu, trốn thuế nên giá bán rất rẻ đã nảy sinh một sức ép
lớn, một sự cạnh tranh bất bình đẳng trong thị trờng, làm cho sản phẩm nội địa
20