phần mở đầu
Trong quá trình học tập của sinh viên, đề án môn học là một trong những
phần có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Làm đề án môn học sinh viên sẽ hiểu sâu
hơn về môn học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tìm hiĨu, më réng
kiÕn thøc lÝ thut vµ thùc tÕ, gióp cho việc học tập tốt hơn. Trong chơng trình
môn học "kinh tế thơng mại" phần làm đề án của sinh viên giúp sinh viên đạt kết
quả tốt về môn học.
Đề tài: Buôn lậu và gian lận thơng mại ở Việt Nam. Thực trạng và giải
pháp chống buôn lậu và gian lận thơng mại" là đề tài mà em chọn làm trong
phần làm đề án này.
Buôn lậu và gian lận thơng mại là một trong những mặt trái của kinh tế thị trờng, tác động và ảnh hởng lớn đến kinh tế -xà hội. Nó là vấn đề nóng bỏng, bức
xúc và diễn biến ngày càng phức tạp ở nớc ta hiện nay, gây ra khó khăn cho sản
xuất trong nớc, làm thất thu ngân sách Nhà nớc làm mất kỉ cơng hoạt động thơng
mại, tăng thêm tình trạng vi phạm pháp luật, gây ra nhiều tiêu cực trong xà hội. Vì
vậy cần phải tích cực phòng chống tình trạng này bằng sự đoàn kết phối hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa Nhà nớc và nhân dân. Trong khuôn khổ bài viết
này em xin trình bày một số vấn đề về thực trạng và giải pháp chống buôn lậu và
gian lận thơng mại ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Đình Đào - PGS. TS đà hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
phần néi dung
1
Chơng I
những vấn đề chung về buôn lậu
và gian lận thơng mại
I-/
kinh tế thị trờng và vấn đề buôn lậu và gian lận thơng mại.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế -xà hội trong đó sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu dùng đều gắn chặt với thị trờng. Sản xuất ra hàng hoá- dịch vụ
gì, khối lợng bao nhiêu? sản xuất bằng cách nào? Ai sẽ nhận hàng hoá- dịch vụ
sau khi sản xuất ra? Tất cả đều xuất phát từ nhu cầu của thị trờng và thông qua thị
trờng. Thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất ra các
sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xà hội. Thị trờng là tập hợp các thoả thuận thông
qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá- dịch vụ.
Trong thị trờng, ngời mua và ngời bán hàng hoá- dịch vụ tác động với nhau hình
thành cung cầu hàng hoá- dịch vụ. Sự tơng tác giữa cung- cầu hàng hoá- dịch vụ
trên thị trờng hình thành giá cả thị trờng. Thị trờng thừa nhận hàng hoá dịch vụ do
ngời sản xuất hàng hoá- dịch vụ cung ứng có phù hợp với nhu cầu của xà hội hay
không. Thị trờng điều tiết cung- cầu hàng hoá-dịch vụ, thị trờng cũng kích thích
kìm hÃm cung cầu hàng hoá và dịch vụ lại mối quan hệ kinh tế giữa ngời mua, ngời bán, giữa nhà sản xuất kinh doanh với khách hàng thông qua mua bán bằng
tiền trên thị trờng. Trong kinh tế thị trờng các mối quan hệ kinh tế đều tiền tệ hoá,
khi tiền tệ tham gia vào quá trình lu thông hàng hoá thì trao đổi hiện vật trực tiếp
cũng không tồn tại. Tiền tệ có mặt trong lu thông, làm cho quá trình trao đổi
nhanh hơn, thúc đẩy quy mô sản xuất tăng lên và đời sống nhân dân đợc nâng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động thơng mại rất phát triển và nó có vị trí
rất quan trọng. Thơng mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thơng mại
nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hoá qua
khâu thơng mại hoặc để tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng cá nhân. ở vị
trí cấu thành của tái sản xuất, thơng mại đợc coi nh hệ thống dẫn lu tạo ra sự liên
tục của quá trình tái sản xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới sự khủng hoảng của
sản xuất và tiêu dùng. Thơng mại hợp phần của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá có mục đích từ trớc là để thoả mÃn nhu cầu của ngời khác, để trao đổi mua
bán hàng hoá. Không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói đến thơng mại.
Thơng mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiền vốn của các nhà đầu
t để thu hút lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận. Kinh doanh thơng mại trở thành
ngành sản xuất vật chÊt thø hai.
2
Thơng mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thơng mại thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chấn hng các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Qua hoạt
động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với ngời sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xà hội, tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy phân công xà hội, tổ chức lại sản
xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại kích thích sự
phát triển lực lợng sản xuất. Lợi nhuận là mục đích của hoạt động thơng mại. Ngời
sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công nghệ mới,
hạ chi phí để thu nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thơng mại bắt buộc
ngời sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và
tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng
suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Ngời tiêu dùng mua bán
không xuất phát từ tình cảm mà bằng lí trí. Lợi ích của sản phẩm hay mức độ thoả
mÃn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu. Thơng mại một mặt,
làm cho nhu cầu trên thị trờng trung thực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính
đa dạng, phong phú của nhu cầu. Thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng
về loại hình, kiểu dáng, mẫu mà chất lợng sản phẩm. Điều này tác động ngợc lại
với ngời tiêu dùng, làm bật dậy các nhu cầu tiềm năng. Tóm lại thơng mại làm
tăng trởng nhu cầu và là nguồn gốc rễ cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh.
Thơng mại góp phần mở rộng quan hƯ kinh tÕ qc tÕ, lµm cho quan hƯ thơng mại giữa nớc ta với các nớc khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng
ta tận dụng đợc u thế của thời đại, phát huy đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến nớc ta thành bộ phận của phân
công lao động quốc tế.
Ngày nay thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc là xoá bỏ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung chuyển sang cơ chế thị trờng, chế độ cung cấp đợc thay
bằng thơng mại. Thơng mại thể hiện sự tự do mua bán theo giá cả thị trờng, ngời mua
và ngời bán đợc tự do lựa chọn bạn hàng. Gắn giữa sản xuất với thơng mại, thơng mại
cũng là một chức năng của sản xuất hàng hoá, giữa các doanh nghiệp, các vùng và
quốc gia thực hiện cơ chế mở trong mua bán hàng hoá.
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng, thơng mại phát triển có những mặt tích cực nhng bên cạnh nó có những mặt
tiêu cực. Trong kinh tế thị trờng, đồng tiền trở thành phơng tiện có giá trị, làm phát
sinh t tởng sùng bái đồng tiền, chạy theo cuộc sống giàu có không bằng khả năng
của mình, không tôn trọng pháp luật, làm giàu bất chính đó là buôn lậu và gian lận
thơng mại. Lợi dụng cơ chế tự do buôn bán lu thông hàng hoá mét sè ngêi ®· kinh
3
doanh trái pháp luật, gian lận để kiếm lời. Buôn lậu và gian lận thơng mại là một
nhợc điểm rất lín trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng. Nã bãp mÐo vai trò của thơng mại đi
ngợi lại với bản chất của thơng mại. Vai trò của thơng mại tác động tích cực đối với
nền kinh tế quốc dân, ngợc lại buôn lậu và gian lận thơng mại lại tác động tiêu cực
đến nền kinh tế quốc dân.
Việc thấy trớc những nhợc điểm, khuyết tật để có biện pháp, giải pháp khắc phục, để
hạn chế bớt là rất cần thiết. Để đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại đem lại hiệu
quả thì phải có nhận thức đầy đủ về tội buôn lậu và gian lận thơng mại.
Để hiểu buôn lậu và gian lận thơng mại là gì, chúng ta sẽ lần lợt đi sâu
nghiên cứu từng nội dung của khái niệm.
1-/ Khái niệm về buôn lậu.
Thuật ngữ buôn lậu đợc sử dụng với những ý nghĩa rất khác nhau. Từ góc độ
của khoa học về ngôn ngữ, cụm từ "buôn lậu" có ý nghĩa là buôn bán những hàng
hoá trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niƯm kÕ thõa nh÷ng hiĨu biÕt xa nay
cđa cơm tõ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay.
Từ góc độ khoa học pháp lý thì thuật ngữ "buôn lậu" đợc hiểu rắc rối hơn.
Khi nói đến cụm từ buôn lậu, bản thân nó về mặt pháp lý cha phản ánh một thông
tin rành mạch nào. Muốn hiểu đợc phải đặt trong ngữ cảnh cụ thể. Thí dụ: khi nói
"khởi tố bị can buôn lậu "có nghĩa là đối tợng tham gian buôn lậu và thuật ngữ đợc
hiểu nh một hành vi. Còn khi nói "đấu tranh chống buôn lậu" thì thuật ngữ đợc
hiều là một hiện tợng tiêu cực của xà hội. Cho nên lúc này thuật ngữ "buôn lậu bao
gồm nhiều hành vi, nhiều tội danh khác nhau nh: vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ qua biên giới, buôn bán ma tuý, buôn bán vũ khí, chất độc, văn hoá phẩm
đồi trụy, đồ cổ, ®éng vËt q hiÕm..."
Trong "Qc triỊu H×nh lt" cđa triỊu Lê (1428- 1788) đợc xem là bộ luật
hình sự hoàn chØnh nhÊt cđa thĨ chÕ phong kiÕn ViƯt Nam, téi danh buôn lậu
không đợc quy định. Mặc dù vậy "Quốc triều Hình luật" đà quy định "những trang
trại ven bờ biển mà đón tiếp thuyền buôn, ngầm dỡ hộ hàng hoá lên bờ thì bị xử
biếm (cách chức), phạt gấp 3 tang vật để sung công... "Những ngời bán ruộng ®Êt
ë bê câi, binh khÝ; c¸c thø chÊt nỉ cã thể chế hoả tiễn, hoả pháo cho ngời nớc
ngoài đều phải tội chém", " bán mắm muối ra nớc ngoài... thì bị xử đi Châu Xa".
Các mặt hàng cấm xuất khẩu lúc đó đợc quy định gồn: ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí,
sắt, đồng, vàng da trâu, gỗ lim, vỏ quế, trân châu, ngà voi... Những hành vi cụ thể,
tách biệt nói trên trong tiềm thức xà hội đều đợc gộp chung lại là hiện tợng buôn
lậu chứ không có téi danh bu«n lËu.
4
Trớc năm 1985, thuật ngữ "tội buôn lậu" đà đợc đề cập trong một số văn bản
pháp luật nớc ta nh Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lợng cảnh sát nhân
dân (20/7/1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh
doanh trái phép (10/6/1982). Song về cơ bản tội danh "buôn lậu" lúc đó cha đợc hớng dẫn nhận diện đầy đủ với các yếu tố cấu thành và dấu hiệu pháp lý đặc trng.
Phần lớn ngời ta vẫn chịu ảnh hởng của các quan niệm truyền thống, cho rằng
buôn lậu bao gồm các hành vi kinh doanh trái phép, trốn thuế, đầu cơ tích trữ,
buôn bán hàng cấm.
Từ năm 1985 Bộ luật Hình sự của nớc CHXHCN Việt Nam ra đời đà chính thức
ghi nhận tội danh buôn lậu: "Ngời nào buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép
qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm
thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì bị phạt...". Bắt đầu từ đây, tội danh buôn lậu đà đợc
xác định với 4 yếu tố cấu thành tội phạm và những dấu hiệu pháp lý đặc trng, nên đÃ
có tác dụng hớng dẫn nhận thức cũng nh chỉ đạo thực thi pháp luật.
2-/ Khái niệm về gian lận thơng mại.
Một thuật ngữ nữa luôn gắn liền với buôn lậu là "gian lận thơng mại ". Gian
lận thơng mại theo Từ điển tiếng Việt là "dối trá, lừa lọc" trong hoạt động thơng
mại. Ngời có hành vi gian lận thơng mại gọi là "gian thơng" tức là "ngời có nhiều
mu mô lừa lọc"'; "kẻ buôn bán gian lận và trái phép". Gian lận đợc coi là hµnh vi
cđa con ngêi cơ thĨ cã lêi nãi nãi hoặc cử chỉ, hành động không đúng với bản chất
của sự vật hiện tợng nhằm mục đích đánh lừa ngời khác. Trong dân gian gian lận
thơng mại gắn liền với thành ngữ "Buôn gian, bán lận" và dùng để chỉ những thủ
đoạn mánh khoé lừa lọc khách hàng hoặc ngời khác để thu lời bất chính. Hành vi
"buôn gian, bán lận" trong dân gian đợc hiểu bao gồm một số thủ đoạn đơn giản
nh: hàng xấu nói tốt, ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo điêu, buôn bán hàng cÊm, lÐn
lót, giÊu giÕm, lËu th... Hµnh vi gian lËn thơng mại trớc hết phải là hành vi gian
lận nói chung, nhng hành vi gian lận này phải đợc thể hiện trong lĩnh vực thơng
mại thông qua đối tợng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể của hành vi gian lận
thơng mại là các chủ hàng, có thể là ngời mua, ngời bán cũng có khi là cả ngời
mua và ngời bán. Mục đích của hành vi gian lận thơng mại là nhằm thu lợi bất
chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá.
* Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan.
Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận thơng mại
của chủ hàng xảy ra trong hoạt động xuất khẩu để trốn tránh việc kiểm soát và quản
lý của Hải Quan. Vấn đề này đà đợc Hội đồng Hợp tác Hải quan (Nay là tổ chức Hải
Quan thế giới- WCO) chú ý từ những ngày mới thành lập. Trong Bản khuyến nghị về
5
giúp đỡ hành chính lẫn nhau do Hội đồng Hợp tác Hải Quan quốc tế đa ra ngày
5/12/1953 cũng đà ®Ị cËp vÊn ®Ị gióp ®ì hµnh chÝnh lÉn nhau về chống gian lận thơng mại. Qua nhiều lần bổ xung, thảo luận, mÃi đến 9/6/1977 định nghĩa về gian lận
thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan mới đợc Hội đồng Hợp tác Hải Quan quốc tế đa
ra trong công ớc quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau nhằm ngăn điều tra và trấn
áp vi phạm Hải Quan, đợc các nớc thành viên thông qua kí kết tại Nairobi, Cộng hoà
Kenia. Định nghĩa về gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan đợc công ớc
Nairobi nêu ra nh sau:
"Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan là hành vi phạm pháp luật. Hải
Quan trong đó 1 cá nhân lừa dối Hải Quan để nhằm lẩn tránh 1 phần hoặc toàn bộ
việc nộp thuế xuất nhập khẩu, việc áp dụng các biện pháp cấm hoặc hạn chế do
luật pháp Hải Quan quy định, hoặc thu đợc 1 khoản lợi nhuận nào đó qua việc vi
phạm pháp luật này".
Trong định nghĩa này, về cơ bản đà khái quá đợc hành vi gian lận thơng mại
trong lĩnh vực Hải Quan. Hành vi đó đợc thể hiện bằng sự lừa dối thông qua hành
động lẩn tránh việc nộp thuế và việc tuân thủ pháp luật Hải Quan nhằm mục đích
thu đợc một khoản lợi nào đó. Tuy nhiên định nghĩa trên cha nêu đợc một cách đầy
đủ, chính xác hành vi gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan, khi bối cảnh hoạt
động thơng mại Thế giới ngày nay đà có những thay đổi lớn. Vì vậy tại Hội nghị
quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan do tổ chức
Hải Quan thế giới triệu tập tại Brussels (Bỉ) từ ngày 9/10/1995 đến ngày 13/10/1995
đà xem xét lại định nghĩa về gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan và thống
nhất đa ra một định nghĩa mới nh sau:
"Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải Quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp quy hoặc Pháp luật Hải quan nhằm:
- Trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuễ Hải Quan, phí và các khoản
thu khác đối với việc di chuyển hàng hoá thơng mại và /hoặc:
- Nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá
không thuộc đối tợng đó và/hoặc:
- Đạt đợc hoặc cố ý đạt đợc lợi thế thơng mại bất hợp pháp gây hại cho các
nguyên tắc và tập tục, cạnh tranh thơng mại chân chính".
Tại Hội nghị của tổ chức Hải quan quốc tế về chống gian lận thơng mại đợc
tổ chức từ ngày 9 đến 13/10/1995 ở Brúcxen (Bỉ) cũng đà thống nhất phân chia
các hình thức gian lận thơng mại thành 16 loại.
1. Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của Hải quan
6
(thí dụ: Buôn bán động vật quý hiếm, sản phẩm văn hoá...).
2. Khai báo sai chủng loại hàng hoá.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dung chế độ u đÃi xuất xứ hàng hoá (thí dụ: Nhà nớc ta có chính sách u đÃi về thuế đối với hàng hoá của các nớc ASEAN).
5. Lợi dụng chế độ u đÃi đối với hàng hoá gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hoá đợc
miễn thuế XNK nhng đà sử dụng sai mục đích).
7. Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép XNK (thí dụ các loại giấy phép theo nhu
cầu chuyên ngành nh hàng cho an ninh, quốc phòng, cho y tế, văn hoá, xà hội...).
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh đem dùng trong nớc (thí dụ: hàng cđa Lµo,
Trung Qc vËn chun qua l·nh thỉ ViƯt Nam).
9. Khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng hoá.
10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, buôn bán trái phép hàng hoá đợc sử
dụng nhất định (thí dụ: Hàng cho đồng bào bị bÃo lụt, cho các dân tộc miền núi để
xóa đói giảm nghèo, hàng cho các cơ quan ngoại giao...).
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định bảo vệ ngời tiêu dùng.
12. Buôn bán hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mÃ.
13. Buôn bán hàng không có sổ sách.
14. Làm giả, làm khống việc hoàn hay truy hoàn thuế Hải quan (thí dụ: làm
giả chứng từ về hàng đà xuất...).
15. Kinh doanh "ma" để hởng tín dụng thuế trái phép.
16. Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế (thí dụ:
Công ty đăng kí kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản).
* Thái độ của các nớc trên thế giới đối với 16 loại hành vi nói trên đều thống
nhất ở hai cung bậc, tuỳ thuộc vào mức độ tác hại của hành vi đó mang lại cho xÃ
hội mà bị xử lí hành chính hay xử lí hình sự. Đối với nhiều nớc nh Mỹ, Nhật, Pháp
bên cạnh việc áp dụng các công ớc quốc tế xử lý 16 hành vi này theo luật Hải
quan, còn quy định trong luật hình sự các tội danh cụ thể tơng ứng với những hành
vi đó. Đối với nớc ta, tình hình diễn ra theo 3 trờng hợp.
1. Trờng hợp thứ nhất: Hành vi có tính chất không nghiêm trọng, giá trị tài
7
sản buôn bán sai phạm không lớn thì xử lý hành chính theo pháp lệnh Hải quan và
các nghị định của Chính phủ về quản lý XNK.
2. Trờng hợp thứ hai: Một số hành vi trong số đó cha đợc quy định hoặc
không bị xử lý. Nh hành vi vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại, quy định bảo
vệ ngời tiêu dùng, chế độ tín dụng thuế.
3. Trờng hợp thứ ba: Tất cả hành vi có tính chất nghiêm trọng hậu quả lớn
đều bị xử lý dới một tội danh chung của điều 97 là buôn lậu.
* Một vấn đề mới trong gian lận thơng mại mà tổ chức Hải Quan thế giới cũng đang
rất quan tâm đó là gian lận thơng mại trong chuyển tải hàng hoá xuất nhập khẩu.
Chuyển tải là một khâu tự nhiên cần thiết trong quá trình thực hiện hoạt động
thơng mại, nhằm đa hàng hoá từ nơi này đến nơi khác nhng phải đi qu một số địa
điểm nhất định nào đó. Tuy nhiên, đôi khi chủ hàng sử dụng chuyển tải để che dấu
xuất xứ thực sự của hàng hoá và đó là gian lận thơng mại trong chuyển tải.
Gian lận thơng mại trong chuyển tải đợc định nghĩa nh sau: Gian lận trong
chuyển tải là việc sử dụng một nớc thứ 3 để dấu nguồn gốc thực sự của hàng hoá,
che mắt Hải quan của nớc nhập khẩu.
Tại nớc thứ 3, ngời ta cung cấp các tài liệu giả hoặc có hoạt động gian trá
nhằm thay đổi nguồn gốc hàng từ xuất khẩu sang nớc quá cảnh (hay nớc thứ 3).
Nh vậy đến khi nhập vào, họ tránh đợc hạn chế đặt ra của nớc nhập nh: hạn ngạch,
li xăng, chế độ u đÃi.
Một số dạng gian lận thơng mại qua chuyển tải.
- Hàng hoá đa vào một cảng hoặc một kho ở nớc chuyển tải ở đây chúng ta
có thể thay thế đợc nhÃn rồi lại bốc lên tàu và xem nh sản phẩm của nớc chuyển
tải hoặc một số nớc nào đó.
- Hàng đa vào nớc chuyển tải là hàng hoàn chỉnh hoặc bán sản phẩm nhng đợc khai là nguyên nhiên phụ kiện đợc coi là nguyên liệu để sản xuất hoặc để chế
biến và nghiễm nhiên trở thành sản phẩm của nớc chuyển tải.
- Hàng mang giấy tờ giả để chứng minh là hàng của nớc thứ 3 trên đờng đi từ
nớc xuất hàng đến nớc nhập hàng.
3-/ Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thơng mại.
Gian lận thơng mại dù không phải là một tội danh trong luật hình sự, nhng
các dấu hiệu đặc trng của nó lại trùng hợp với tội buôn lậu và buôn lậu cũng bao
gồm gian lận thơng mại.
8
Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thơng mại của tổ chức Hải
Quan thế giới đà xếp buôn lậu vào trong các hình thức gian lận thơng mại, nhng
coi đó là loại hình gian lận thơng mại nguy hiểm, đặc biệt.
Công ớc quốc tế Nairobi cũng đà đa ra khái niệm buôn lậu và gian lận thơng
mại nhằm che dấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải Quan bằng mọi thủ đoạn, mọi
phơng tiện trong việc đa hàng hoá lén lút qua biên giới.
Trong bộ luật hình sự của nớc ta đà ghi nhận tội buôn lậu "buôn bán trái
phép, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biến giới" còn trong công ớc quốc tế xử
lý 16 loại gian lận thơng mại có "Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự
kiểm soát của Hải quan", "khai báo chủng loại hàng hoá". " khai tăng giảm giá trị
hàng hoá ". Đây là những hành vi buôn bán gian lận trái pháp luật, mang tính chất
giống nh buôn lậu. "Buôn lậu" từ trớc đến nay đợc nhiều ngời biết đến hơn là
"gian lận thơng mại ". Gian lận thơng mại là thuật ngữ mới xuất hiện, bao gồm
nhiều hành vi gian lận, trái pháp luật hơn buôn lậu hay nói cách khác nội hàm của
nó rộng hơn nội hàm của buôn lậu. Điều này là do ngày càng có nhiều hiện tợng
mới, tiêu cực xảy ra trong xà hội. Vì vậy hai thuật ngữ này thờng đi kèm với nhau
"Buôn lậu và gian lận thơng mại ".
II-/ nguyên nhân xuất hiện buôn lậu và gian lận thơng mại.
Buôn lậu và gian lận thơng mại là hiƯn tỵng kinh tÕ - x· héi xt hiƯn trong hoạt
động lu thông hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế quan. Nếu nh hoạt động lu thông hàng hoá góp phần cân bằng quan hệ cung- cầu trên thị trờng thì một trong
những nguyên nhân tồn tại và phát triển của tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại
là sự chênh lệch giá cả, nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau, do
hành vi kiếm lời bất chính, cạnh tranh trái pháp luật, không lành mạnh.
Doanh số bán lẻ trên thị trờng xà hội là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tiêu dùng
thực đà đợc thực hiện của toàn xà hội. Còn chỉ số giá cả, và theo đó là sự biến
động của nó là chỉ tiêu phản ánh tơng quan giữa hai đại lợng hàng hoá và sức mua.
Nói cách khách đó là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá. Hiểu
đợc bản chất kinh tế của vấn đề này, các nhà sản xuất tìm cách tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành trên cơ sở cải tiến mẫu mà hấp dẫn, hợp thị hiếu, nâng cao chất lợng
sản phẩm, đủ sức cạnh tranh, doanh thu thơng mại tìm cách mua đợc hàng hoá rẻ,
bán ra với giá thị trờng chấp nhận, nhằm quay vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận cao.
Để làm đợc những điều này không phải là việc dễ dàng và lại nhất là trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một trong những hiện tợng cạnh tranh, kinh
doanh để kiếm lợi nhuận lớn nhng trái pháp luật là lao vào "buôn lậu và gian lận
thơng mại ". Một số nhà kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, dù ở mức độ
9
khác nhau đà tìm đủ mọi cách luồn lách để thắng trong cuộc chạy đua "một vốn
bốn lời". Cho chạy theo lối sống giàu sang và quá sùng bái đồng tiền nhng lại
không đủ khả năng làm giàu hợp pháp mà gian thơng đà kinh doanh một cách bất
hợp pháp để kiếm lời nhanh và dễ dàng. Lợi ích cá nhân của họ đặt lên quá cao mà
không nghĩ đễn lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia mà trong đó họ có phần. Từ đó mà
buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng nảy sinh và phát triển. Hành vi buôn lậu
và gian lận thơng mại ngày càng tinh vi, diễn biến ngày càng phức tạp là điều bức
xúc đối với xà hội hiện nay.
Nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau và hàng hoá có chất
lợng cao, giá thấp hơn ở nơi này sẽ có xu hớng chuyển sang nơi khác có hàng hoá
với chất lợng thấp hơn, giá cao hơn. Đây cũng là quy luật cạnh tranh trong lu
thông hàng hoá. Tuy nhiên trong một số trờng hợp để bảo vệ sản xuất nội địa Nhà
nớc phải dùng đến hàng rào thuế quan. Trong điều kiện đó gian thơng tìm mọi thủ
đoạn để tàng trữ buôn bán, vận chuyển hàng hoá qua biên giới, cũng nh lợi dụng
mọi khe hở để gian lận số lợng, chủng loại, đánh lẫn hàng hoá ... để trốn thuế
kiếm lời bất chính. Một số hàng hoá Nhà nớc cấm buôn bán vì những lí do không
bảo vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xà hội... và những hàng hoá buôn bán
phải có giấy phép vẫn bị gian thơng tìm mọi cách để buôn bán kiếm lời. Là những
hàng cấm nhng nhu cầu vẫn có nên giá của chúng rất cao, lợi nhuận từ việc buôn
bán trái phép những hàng hoá này mang lại rất cao lại càng thúc đẩy gian thơng
buôn bán để kiếm lời bất chính. Mặt khác vì âm mu phản động phá hoại chính trị
bọn buôn lậu hàng cấm cũng xuất hiện.
Đối với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, chính sách đối ngoại,
chính sách kinh tế, yêu cầu bảo hộ nền sản xuất nội địa, quy định của pháp luật và
khả năng quản lý khác nhau thì quy mô, tính chất, mức độ buôn lậu và gian lận thơng mại cũng khác nhau. Buôn lậu và gian lận thơng mại xuất hiện là những tệ
nạn xà hội. Trong cơ chế thị trờng những tệ nạn này không ngừng gia tăng và diễn
biến ngày càng phức tạp. Nhiều vấn đề mới nảy sinh xuất hiện làm cho tội danh
buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng phøc t¹p.
10
Chơng II
buôn lậu và gian lận thơng mại ở việt nam hiện nay
I-/
thực trạng về buôn lậu và gian lận thơng mại ở việt nam.
Nớc ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng
từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, năng suất lao động cha cao, trình độ quản lý còn
hạn chế nên hàng hoá có chất lợng thấp, chi phí và giá cả cao, khả năng cạnh tranh
của hàng hoá còn thấp kém trong khi hàng hoá nớc ngoài có chất lợng cao hơn,
giá cả lại thấp hơn so với hàng hoá của nớc ta. Do vậy chúng ta phải dùng hàng
rào thuế quan để bảo vệ sản xuất trong nớc. Trong điều kiện đó mục tiêu lợi nhuận
đà thúc đẩy gian thơng tìm mọi thủ đoạn để tàng trữ buôn bán vận chuyển hàng
hoá qua biên giới, cũng nh lợi dụng mọi khe hở để gian lận số lợng, chủng loại,
đánh lẫn hàng không đăng kí kinh doanh, đánh lẫn hàng cấm nhập, tạm nhập với
hàng đợc phép nhập khi bị kiểm tra, kiểm soát, lợi dụng quy định cho phép trả lại
hàng gửi nhầm, hàng không địa chỉ ngời nhận để giải thoát hàng gian lận khi bị
phát hiện.
Nhìn lại tình hình hoạt động buôn lậu, gian lận thơng mại, vận chuyển trái
phép hàng cấm tại khắp nơi: cửa khẩu, các tuyến biên giới, trên biển những năm
gần đây, cục điều tra chống buôn lậu. Tổng cục Hải quan nhận định: Tình trạng
này "vẫn diễn biến phức tạp, hàng hoá ngoại nhập lậu vẫn bày bán công khai trên
thị trờng, đối tợng buôn lậu lợi dụng sơ hở tạm ngừng hoạt động rồi hoạt động trở
lại hoặc thay đổi phơng thức thủ đoạn làm ăn phi pháp". Đáng chú ý là đà xuất
hiện một số vụ buôn lậu, gian lận thơng mại quy mô lớn, có tổ chức xuyên quốc
gia, liên quan đến buôn bán hàng hoá, vật liệu nổ, ma túy ngoại tệ và các chất gây
nghiện mới khác. Tình hình trên cho thấy "Tiếng súng chống "quốc nạn" vô cùng
nguy hiểm này vẫn cha đến hồi ngng nghỉ, trận chiến này ngày càng gay go, phức
tạp. Theo nhận định của Cục điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan): Hoạt
động buôn lậu trên các tuyến biên giới lẫn tuyến trên biển đà xuất hiện nhiều thủ
đoạn mới, tinh quái hơn rất khó nắm bắt. Nếu tình trạng vi phạm pháp luật về hải
quan qua tuyến hàng không vẫn chủ yếu là: vận chuyển tài liệu phản động văn hoá
đồi trụy, xuất và nhập khẩu ngoại tệ có giá trị lớn nhng không khai báo hoặc khai
báo không trung thực thì tình trạng này ở tuyến đờng bộ diễn ra đa dạng và phức
tạp gấp nhiều lần, tập trung ở những điểm nóng là Quảng Ninh, Lạng Sơn. Ngoài
việc xuất lậu động vật hoang dÃ, nông lâm sản, đồ cổ, nhập lậu hàng tiêu dùng của
Trung Quốc nh đà từng xảy ra. Thời gian gần đây tại khu vực này nổi lên việc
11
nhập lậu đờng, vải, trứng, gia cầm, gạch men, thịt lợn v.v..".
- Khu vực biên giới phía Bắc (Biên giới Việt - Trung), khu vực đờng biển và
tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng lợi dụng địa hình hiểm trở, bọn đầu nâu thờng sử dụng phơng thức xé lẻ hàng sau đó tổ chức cho đội ngũ cửu vạn vận
chuyển qua biên giới vào ban đêm, đồng thời thuê bọn đầu gấu, bọn nghiện hút áp
tải bảo vệ. Khu vực biên giới phía Tây Miền Trung (biên giới Việt- Lào) hoạt động
buôn lậu tập trung tại các khu vực Lao Bảo- Quảng Trị, Cầu treo- Hà Tĩnh. Mặt
hàng chủ yếu nhập lậu qua các khu vực này là thuốc lá ngoại, mỹ phẩm, vật liệu
xây dựng, nôi cơm điện. Theo báo cáo cua địa phơng và qua nắm tình hình cho
thấy lợng hàng rất lớn tập kết trên đất Laò tại các kho rộng hang nghìn m2, nằm
trên sông SêPôn cách cửa khẩu Lao Bảo 11km hoặc trên dọc đờng 8, sát cửa khẩu
cầu treo chờ thời cơ là xuất hàng lậu sang Việt Nam. Phơng thức vận chuyển hàng
lậu ở đây là sử dụng lực lợng cửu vạn đông đảo là ngời địa phơng cỡ 200- 300 ngời mỗi cửa khẩu. Tại cửa khẩu của tỉnh Nghệ An và Lai Châu các vụ buôn lậu qua
biên giới bị bắt giữ chủ yếu là các chất ma tuý.
- Khu vực biên giới Tây Nam (biên giới Việt Nam- Campuchia ) có 4 trạm
kiểm soát liên hợp, đều do lực lợng Hải quan là nòng cốt thuộc 3 tỉnh Tây Ninh,
Long An và An Giang hoạt động đà có hiệu quả. Hàng nhập lậu ở đây bị bắt giữ
chủ yếu là thuốc lá ngoại, xe gắn máy, gạo, đờng ăn Thái Lan... xuất lậu chủ yếu
là ngoại tệ, vàng đặc biệt có những vụ xuất lậu vàng với khối lợng lớn. Phơng thức
thủ đoạn của các đối tợng buôn lậu này là: sử dụng vẫn là đội vác, dùng xe đạp, xe
máy vận chuyển qua đờng mòn hoặc dùng tàu thuyền vận chuyển trên sông.
- Tuyến biển cũng là trận tuyến mà cuộc chiến chống buôn lậu diễn ra không
kém phần quyết liệt. Địa bàn trọng điểm vẫn là vùng biển Đông Bắc và Miền
Trung (Hà Cối- Quảng Ninh, Cửa Lò, Quỳnh Lu- Nghệ An). Hàng hoá nhập lậu
qua tuyến này chủ yếu là gạch ốp lát, kính xây dựng, hàng điện tử đà qua sử dụng,
xe máy, phụ tùng ô tô... Từ các cảng ven biển Nam Trung Quốc đa về bằng các
thuyền vừa và nhỏ.
- Tại cửa khẩu sân bay, lu lợng hành khách xuất nhập cảnh qua sân bay quốc
tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng ®Ịu cao vµ nhiỊu tun qc tÕ míi më cưa.
Hµnh khách xuất nhập cảnh đa dạng và phức tạp, trên nhiều tuyến đờng và các
hÃng hàng không khác nhau. Hàng hóa trái phép thu giữ và xử lý qua tuyến biên
giới này chủ yếu là tài liệu phản động, văn hoá phẩm đồi truỵ, ngoại tệ.
- Trong đất liền, ở các tỉnh thành phố hai kênh vận chuyển hàng lậu đợc bọn
buôn lậu thờng sử dụng là vận chuyển bằng đờng sắt và đờng bộ:
12
+ Tình hình vận chuyên hàng lậu trên tuyến đờng sắt diễn ra rất nghiêm
trọng. Hàng lậu đợc vận chuyển với khối lợng lớn và giá trị lớn. Tập trung chủ yếu
trên các chuyến tàu hàng, đợc xếp tập kết lên và xuống tàu một cách công khai,
coi thờng d luận và pháp luật. Chủ hàng và cửu vạn còn thông đồng với nhân viên
nhà ga và trên tàu để thùc hiƯn trèn th, trèn cíc vµ vËn chun hµng cấm. Các
lực lợng chống buôn lậu đà phát hiện và xử lý đợc một số vụ hàng lậu có giá trị
hàng tỷ đồng. Nhiều đối tợng buôn lậu và vận chuyển hàng lậu, thậm chí cả nhân
viên ngành đờng sắt vi phạm bị bắt giữ.
+ Trên tuyến đờng bộ hàng lậu đợc vận chuyển trên các xe khách liên tỉnh,
gian thơng thờng thuê xe khách vận chuyển hàng hoá, hang lậu trên xe cùng với
hành khách nhằm qua mắt cơ quan quản lý thị trờng và cảnh sát giao thông. Có
nhiều trờng hợp lái xe và chủ hàng lậu tìm cách mua chuộc cảnh sát giao thông.
Hàng lậu ngang nhiên, lén lút đợc vận chuyển đi các tỉnh để tiêu thụ.
Tình hình gian lận thơng mại ở Việt Nam thời gian qua theo đánh giá của
Tổng cục Hải quan là hết sức nghiêm trọng. Hàng ngoại thông qua buôn lalạu và
gian lận thơng mại tràn ngập thị trờng nội địa Việt Nam, bao gồm đủ loại từ hàng
cao cấp đắt tiền đến hàng tiêu dùng bình dân, hàng giả. Từ xe hơi du lịch, xe máy,
ti vi, đầu video, tủ lạnh, đồ điện tử gia dụng đến mỹ phẩm, hoá chất, rợu bia, thuốc
lá, quần áo... và nghiêm trọng hơn là văn hoá phẩm độc hại. Buôn lậu và gian lận
thơng mại xuất hiện ở khăp mọi nơi, Hải quan nào, cửa khẩu nào cũng phát hiện
thấy buôn lậu và gian lận thơng mại. Gian lận thơng mại khi tăng khi giảm nổi
cộm ở khu vực này, khi lại sôi động ở cửa khẩu kia.
1-/ Những mánh khoé và thủ đoạn trong buôn lậu.
Thủ đoạn của bọn buôn lậu ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn nh quay vòng
hoá đơn chứng từ, quay vòng tem hàng XK, tờ khai hải quan, chuyển đổi phơng
thức từ thuê "cửu vạn " sang cho "cửu vạn" vay vốn rồi thu mua lại hàng nhập lậu
để ràng buộc "cửu vạn" với hàng. Mặt khác nếu hàng hoá qua biên giới bị thu giữ
thì hàng hoá của dân "cửu vạn" bị mất. Mà những ngời tham gia đội quân "cửu
vạn" chủ yếu lại là những ngời nghèo, thất nghiệp, những ngời thuộc diện chính
sách, ngời già, trẻ em, ngời tàn tật.
Bọn buôn lậu còn lợi dụng vận chuyển hàng hoá vào thời gian lực lợng tuần
tra, kiểm tra ít hoạt động. Từ hoạt động theo đoàn nhóm, bọn buôn lậu lại chuyển
sang ban ngày nhỏ lẻ nên rất khó cho lực lợng chóng buôn lậu. Bọn buôn lậu còn
lợi dụng những hôm trời có gió mạnh, đêm tối hoặc ma to, ddeer ráo riết hoạt
động. Hàng nhẹ, ít tiền vận chuyển vào chập tối, giữa đêm là hàng kồng kềnh,
nhiều tiền.
13
Bọn buôn lậu còn dùng nhiều hình thức chẻ nhỏ hàng hoá từ xa để vận
chuyển sâu vào nội địa băng mọi phơng tiện, sử dụng các thông tin liên lạc hiện
đại để chỉ đạo, điều hành các hoạt động buôn bán và vận chuyển hàng nhập lậu.
Hàng lậu đợc chuyển về thành phố cũng bằng sổ sách. Nếu nh cán bộ kiểm tra
hàng ở các bến xe, trạm ga thì những tay buôn lậu lớn đà có hẳn một "đờng dây".
Họ gửi hàng trớc ở những điểm ven tuyến đờng này, sau khi đợc trạm kiểm tra, lái
xe nh đợc "chuẩn bị trớc", đỗ lại ở một địa điểm nào đó, thế là hàng lậu đợc khuân
lên xe chuyển về xuôi không mấy khó khăn. Hàng lậu đợc ngụy trang bằng nhiều
kiểu để vận chuyển.
Trên tuyến biển, buôn lậu vẫn diễn ra sôi động, bọn buôn lậu sang mạn hàng,
dùng tàu đánh cả để tuồn sâu hàng. Chúng còn dùng tàu gỗ nhỏ trực tiếp sang
cảng nớc ngoài nhận hàng hoặc sang mạn từ các tàu lớn ở ngoài khơi để vận
chuyển hàng lậu. Sau đó theo các luồng lạch, bÃi ngang và lợi dụng đa hàng lên bờ
và vận chuyển sâu vào nội địa.
Trên tuyến hàng không, tình hình buôn lậu cũng rất phức tạp. Phơng thức của
bọn buôn lậu vẫn là cất giấu, mua chuộc cán bộ, lợi dụng chế độ hành lý miễn
thuế, đi lại nhiều lần để buôn bán kiếm lời.
Buôn lậu dới hình thức "XK uỷ thác" là hiện tợng khá phổ biến. Theo hình
thức này, gian thơng tìm cách "nhờ" các doanh nghiệp XNK của Nhà nớc uỷ thác
một số mặt hàng. Sau khi làm xong thủ tục hải quan trong quá trình vận chuyển
hàng đến cảng các đối tợng buôn lậu tiến hành phá kẹp chì, làm giả chì hải quan,
thay vào container, gia cố ốc vít bắt tại các chốt liên kết, có trờng hợp còn tháo cả
cụm khoá có kẹp chì ra, thay hàng lậu và lắp lại nh cũ. Với thủ đoạn này mặt hàng
hợp đồng uỷ thác đà bị thay thế bằng các mặt hàng khác. Cơ quan chức năng
ngành Hải Quan và công an đà phát hiện, tiến hành điều tra làm rõ hai vụ buôn lậu
dới hình thức này xảy ra trên địa bàn Hà Nội và Hải Phòng.
Ngoài ra con có rất nhiều thủ đoạn buôn lậu tinh vi phức tạp, bằng nhiều cách
thiên biến vạn hoá mà gian thơng sử dụng để buôn bán, vận chuyển hàng lậu. Tình
hình diễn biến ngày càng phức tạp gây khó khăn cho lực lợng chống buôn lậu.
2-/ Một số hình thức gian lận thơng mại phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
- Gian lận thơng mại qua lợi dụng chính sách thuế của Nhà nớc. Trong các
hoạt động gian lận thơng mại có lẽ gian lận thơng mại qua lợi dụng chính sách
thuế xuất nhập khẩu là loại hình gian lận đặc thù nhất ở Việt Nam. V× thuÕ xuÊt
14
nhËp khÈu ë ViƯt Nam bao gåm nhiỊu s¾c th gộp lại là thuế quan, thuế doanh
thu, thuế phụ thu, thuế thu điều chỉnh bình ổn giá (thuế tiêu thụ đặc biệt vừa mới
bóc tách ra khỏi thuế xuất nhập khÈu tõ 1/1/1996), nªn th xt nhËp khÈu cđa ta
thêng cao, nhiều mặt hàng xuất khẩu có thuế suất cao nh: ô tô du lịch, rợu bia,
hàng điện tử... do thuế suất cao nên sự chênh lệch giữa giá phải trả cho việc khai
báo đầy đủ, chính xác và xuất trình trung thực cho các cơ quan kiểm tra, kiểm soát
Nhà nớc với lợi nhuận kiếm đợc do gian lận thơng mại là rất lớn. Thuế suất là một
trong những nguyên nhân hấp dẫn gian thơng, buôn lậu và gian lận thơng mại.
Điển hình là trong thời gian gần đây là việc khai thác sự sơ hở của luật thuế xuất
nhập khẩu, các gian thơng đà tìm mọi cách để biến tớng, để nhầm lẫn trong khai báo
mà hàng để gian lận thơng mại trốn thuế. Ví dụ:
Năm 1998 mấy chục doanh nghiệp nhập xe tải loại dới 5 tấn. Sau đó đa vào
xởng "hoán cải" thành xe du lịch 4 hoặc 12 chỗ ngồi. Vì xe ôtô du lịch 12 chỗ
ngồi có thuế suất 160% nhng vẫn chiếc xe ®ã, nÕu thay ®ỉi ®i mét vµi chi tiÕt phơ
nh tháo hết ghế thành xe tải nhẹ thì thuế suất lúc này chỉ còn 60% nh vậy là giảm
đợc 100% thuế. Còn đối với các loại xe thiết kế chuyên dụng nh xe đông lạnh
không quy định trong Quyết định số 254 /1998/QĐ-TTg về việc điều hành XNK
hàng hoá năm 1999 thì đợc coi nh nhập khẩu không hạn chế, thuế suất 10%. Phát
hiện ra cái "khe' hở chênh lệch tới 50% thuế nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp, mà
phần lớn là các Công ty TNHH, các DN t nhân đà móc nối, thông đồng với phía
bán hàng ở nớc ngoài "hoán cải" loại xe tải dới 5 tấn thành xe chuyên dụng đông
lạnh để nhập khẩu vào Việt Nam với thuế suất 10% thay vì nhập khẩu cũng loại xe
này không "hoán cải", phải xin phép Bộ Thơng mại và phải chịu thuế suất 60%.
Xe đạp đua có thuế suất nhập khẩu là 5% trong khi các loại xe khác có thuế nhập
khẩu là 60%. Việc chênh lệch 55% thuế suất từ xe đạp thờng sang xe đạp đua là
bài toán để các gian thơng nghiên cứu "vận dụng linh hoạt" thế là hàng chục nghìn
xe đạp kiểu dáng xe đua đợc sản xuất ở nớc ngoài theo đơn đặt hàng ở trong nớc
nh tay lái phải uốn cong, đĩa líp phải có nhiều tầng, lốp đặc... đà tràn vào Việt
Nam với giá nhập khẩu khoảng từ 50 đến 100USD/chiếc. Những chiếc xe này đợc
khai là xe đạp đua và đợc tính thuế là 5% nhng thực chất đây hoàn toàn không
phải la xe đạp đua.
Xe ôtô có trọng tải thấp khai trọng tải cao để hởng thuế suất thấp hơn. Nh xe có
trọng tải 5 tấn thuế suất là 60% nhng xe có trọng tải là 5,5 tấn lại chỉ có thuế là 40%.
Hàng nguyên chiếc đợc tháo dời ®Ĩ hëng th st cđa nhËp linh kiƯn th×
theo quy định của hàng nhập theo dạng CJD, SKD, IKD đợc hởng mức thấp hơn là
hàng nguyên chiếc và ở từng dạng CKD hay SKD... thì phải có bo nhiêu chi tiÕt
15
phải tháo rời. Lợi dụng sơ hở này nhiều doanh nghiệp đà nhập hàng nguyên chiếc.
Xe máy có thuế suất là 60% nhng khi khai nhập ở dạng CKD2 thì thuế suất chỉ là
50%. Năm 1997, Công ty liên doanh GMNVJ.V đà đa vào Việt Nam 30.000 bộ
linh kiện xe gắn máy CKD chứ không phải ở dạng JKD nh trong giấy phép hải
quan tỉnh Quảng Trị. Năm 1998 GMNJ.V lại tiếp tục nhập qua cửa khẩu Hà Tĩnh
2000 bộ linh kiƯn xe m¸y n»m trong sè 40.00 bé linh kiện mà GMNJ.V đợc phép
nhập.
- Gian lận thơng mại qua giá hàng hoá xuất nhập khẩu. Theo tính toán của chính
phủ thất thu thuế qua giá là rất lớn, ớc tính thất thu thuế theo giá vào khoảng 25%
trong tổng sè thu thuÕ xuÊt nhËp khÈu. Chèng gian lËn th¬ng mại qua giá ở nớc ta
cũng nh trên thế giới đang là vấn đề đợc Hải quan các nớc đặc biệt quan tâm, vì đây
là hoạt động gian lận thơng mại tinh vi nhất, khó phát hiện nhất.
- Gian lận thơng mại thông qua việc khai báo sai số lợng trọng lợng, phẩm
cấp hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây cũng là hình thức gian lận thơng mại khá phổ
biến ở Việt Nam. Các chủ hàng thờng lợi dụng chính sách thông thoáng, mở cửa
của Nhà nớc ta thông qua việc cải cáh thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
bằng các biện pháp đơn giản hoá thủ tục Hải quan, tạo điều kiện cho hoạt động
xuất nhập khẩu, giai phóng hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Hải quan thực
hiện các hành vi gian lận thơng mại. Các cửa khẩu hải quan với biên chế có hạn,
trình độ cán bộ không đồng đều trong lúc đó lợng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu
hàng ngày lớn. Hải quan không thể cân đong, đo đếm chi li từng kiện hàng, cũng
nh không thể kiểm tra chi tiết tất cả các lô hàng mà chỉ có thể kiểm tra xác suất.
Từ nguyên nhân này bon gian lận thơng mại đà lợi dụng sự sơ hở trong quản lý,
giám sát và kiểm tra Hải quan để gian lận thơng mại bằng các thủ đoạn nh hàng
nhiều nhng chỉ khai một phần, hàng có giá trị cao khai hàng có phẩm cấp thấp.
- Gian lận thơng mại qua việc cố ý xác định sai xuất xứ hàng hoá. Xác đinh
xuất xứ hàng hoá là vấn đề kỹ thuật phức tạp, rất quan trọng. liên quan đến lợi ích
chủ quyền quốc gia. Đây là vấn ®Ị rÊt míi mỴ ®èi víi ViƯt Nam ta. Xt xứ hàng
hoá liên quan đến hai vấn đề chính là: Thuế xuất nhập khẩu và chính sách u đÃi
thuế giữa các nớc thành viên có quan hệ giành cho nhau hởng quy chế tối huệ
quốc. Từ mối liên quan giữa xác định xuất xứ hoặc xuất trình giấy chứng nhận
xuất xứ giả, khai không đúng xuất xứ hàng hoá XNK để trốn thuế.
- Gian lận thơng mại thông qua hải quan cho hàng chuyển tiếp. Nghị định số
171/HĐBT ngày 27/05/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng (nay là Chính phủ) ban hành
bảng quy hoạch cụ thể thủ tục hải quan rất rõ là đối với hàng hoá kinh doanh XNK
có thể làm thủ tục hải quan tại nơi nào chủ hàng thÊy tiƯn nhÊt. Tỉng cơc h¶i quan
16
cũng đà có nhiều văn bản, quy chế quy định về địa điểm kiểm tra ngoài khu vực cửa
khẩu, thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đợc phép chuyển tiếp. Điều này
có nghĩa là Hải quan chấp nhận để các doanh nghiệp đa hàng hoá nhập khẩu tõ níc
ngoµi vỊ khu vùc kho b·i cđa doanh nghiƯp làm thủ tục kiểm tra, kiểm hoá và hoàn
tất thủ tục Hải quan tại doanh nghiệp mà không cần phải kiểm tra lại các cửa khẩu.
Thực tế vấn đề này còn có nhiều sơ hở nên gian lận thơng mại còn có nhiều môi trờng hoạt động. Hoạt động gian lận thơng mại qua hàng chuyển tiếp là một đặc thù
của Việt Nam. Trị giá hàng hoá gian lận thơng mại qua hình thức này là rất lớn. Vì
vậy Tổng cục Hải quan coi đây là vấn đề nhức nhối hiện nay trong công cuộc đấu
tranh chống gian lận thơng mại.
- Gian lận thơng mại trong lĩnh vực liên doanh đầu t.
Theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam va Nghị định số 18/CP
ngày 14/04/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam thì các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc miễn thuế nhập
khẩu đối với thiết bị, máy móc phụ tùng và các phơng tiện sản xuất kinh doanh và
các vật t nhập khẩu vào Việt Nam để đầu t xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp
hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều đó có
nghĩa là với những hàng hoá thuộc loại trên Hải Quan không cần quan tâm đến giá
trị hàng hoá (tức là giá để tính thuế) vì đằng nào hàng hoá đó cũng đợc miễn thuế
theo quy định của pháp luật. Từ quan niệm này nên khi làm thủ tục hải quan, Hải
Quan dễ dàng cho qua các loại hàng thuộc đối tợng, nh vậy đà vô hình để gian lận
thơng mại trong lĩnh vực liên doanh đầu t nớc ngoài lọt lới. Thực tế, trong các xí
nghiệp liên doanh đầu t hiện nay diễn ra khá phổ biến tình trạng: Các đối tác nớc
ngoài lợi dụng sự thiếu hiểu biết và yếu kém về năng lực và phẩm chất một số cán
bộ quản lý Việt Nam, đà tìm cách góp vốn bằng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu về
công nghệ, khai tăng giá lên một cách quá đáng các thiết bị, máy móc mà họ góp
vốn. Việc nâng giá máy móc thiết bị lên so với giá cả thị trờng quốc tế để góp vốn
của các chủ đầu t, liên doanh nớc ngoài đà làm gia tăng giả tạo tỷ lệ góp vốn và lợi
nhuận cho phía nớc ngoài để thu lợi nhuận cao qua phần thu hồi khấu hao thiết bị,
máy móc cao hơn giá trị thực vốn của nó làm giảm góp vốn và phân chia cho phía
Việt Nam, đồng thời còn làm giảm sút phần thuế lợi tức phải nộp cho Nhà nớc ta.
Đơn cử việc gian lận này. Qua tiến hành giám định việc khai giá nhập khẩu thiết
bị vật t góp vốn của 12 xí nghiệp liên doanh đầu t, thì đà có 6 xí nghiệp có hiện tợng nâng giá thiết bị nhập khẩu với giá trị cao hơn so với thực tế là 14 triệu USD.
Trong đó ở liên doanh bia BGI Tiền Giang mức chênh lệch giữa giá do liên doanh
đa ra với giá giám định của Công ty SGS Thụy Sĩ đà chênh lệch tới 9,1 triệu USD.
Các xí nghiệp liên doanh đầu t nớc ngoài, một mặt khai tăng giá nhập khẩu thiết bị
17
vật t thuộc phần góp vốn đợc miễn thuế, mặt khác họ tìm cách khai giảm giá nhập
khẩu nguyên liệu và giá sản phẩm kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Gian lận thơng mại trong lĩnh vực sản xuất hàng gia công xuất khẩu. Hàng
là vật t, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nớc ngoài rồi xuất khẩu theo hợp
đồng đà kí kết theo quy định của luật thuế xuất nhập khẩu, hàng thuộc diện này đợc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên cơ sở các hợp động gia công và văn
bản cho phép của Bộ thơng mại cấp cho các đơn vị sản xuất hàng gia công xuất
khẩu. Hải Quan kiểm tra định mức tiêu dùng nguyên phụ liệu cho từng đơn vị sản
phẩm thì thanh khoản trừ lùi vào phần nguyên phụ liệu đà nhập cho đến khi kết
thúc hợp đồng, phần thừa không xuất hết mới phải nộp thuế. Song trong thực tế có
những hợp đồng gia công kéo dài từ 5 đến 10 năm, nguyên phụ liệu nộp vào và sản
phẩm gia công hoàn chỉnh đợc xuất ra khỏi Việt Nam phải thực hiƯn trong mét
thêi gian dµi, b»ng nhiỊu chun hµng, qua nhiều bộ tờ khai hải quan. Hơn nữa,
theo Nghị định số 171/HĐBT, chủ hàng có thể làm thủ tục Hải Quan nơi nào cảm
thấy thuận tiện cho mình nhất, nên cùng một hợp đồng cùng một giấy phép nhng
khi chủ hàng làm thủ tục tại hải quan địa phơng này, khi thì chủ hàng làm ở địa
phơng khác. Do đó, việc theo dõi các thanh khoản các hợp đồng gia công là hết
sức phức tạp khó khăn, đó là cha kể đến quan niệm một số các bộ Hải Quan cho
rằng hàng gia công đợc miễn thuế. Đây là những sơ hở mà các chủ hàng gia công
triệt để lợi dụng. Thủ đoạn của họ là nhập nguyên phụ liệu nhiều nhng khi sản
xuất ra thành phẩm không hết mà một phần đợc tiêu thụ trong nội địa để trốn thuế
nhập khẩu. Hoặc bằng cách khi ký hợp đồng gia công, bên gia và công nhận gia
công đà thông đồng với nhau để xác định sai định mức tiêu hao nguyên phụ liệu,
số dôi thừa do xác định sai này họ sẽ đem bán trong nớc một cách công khai mà
vẫn trốn đợc thuế nhập khẩu.
- Gian lận thơng mại qua lợi dụng hàng hoá gửi kho ngoại quan. Theo quy
định của quy chế kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số 104-TTg ngày
16/03/1994 của Thủ tớng Chính phủ: "Tất cả các loại hàng hoá chờ xuất hoặc chờ
nhập khẩu đều đợc chấp nhận đa vào lu giữ trong kho ngoại quan trừ trờng hợp
hàng hoá mang nhÃn hiệu giả mạo xuất xứ Việt Nam, cấm nhập đối với nớc nhập
hàng từ kho ngoại quan". Cũng theo quy chế kho ngoại quan, hàng hoá từ nớc
ngoài đa vào kho ngo¹i quan cha nép thuÕ nhËp khÈu... Tõ quy định trên chủ hàng
lợi dụng để đa vào kho ngoại quan những lô hàng "có vấn đề" nh chủ hàng nhập
một lô hàng cấm sau khi đà móc ngoặc đợc với một số cán bộ Nhà nớc có chức
năng quản lý, kiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nhng khi hàng đến Việt Nam, vì một
lý do nào đó đà bị trục trặc không làm thủ tục nhận hàng đợc. Nếu cứ cố tình làm
thủ tục nhận hàng sẽ bị phát hiện và xử lý phạt tịch thu hàng có khi còn phải chịu
18
trách nhiệm hình sự trớc luật pháp. Để giải quyết vớng mắc nan giải này, chủ hàng
chỉ cần ký hợp đồng gửi hàng vào kho ngoại quan để tìm thủ đoạn mới một cách
an toàn và lô hàng từ chỗ bất hợp pháp trở thành hợp pháp.
- Gian lận thơng mại qua lợi dụng hàng kinh doanh chuyển khẩu hàng tạm
nhập tái xuất. Hàng chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất là nhứng hàng hoá đợc
hoàn lại thuế sau khi ®· cã chøng nhËn cđa H¶i Quan cưa khÈu chøng nhận hàng
hoá thực xuất. Lợi dụng sự u đÃi này, nhều chủ hàng đà thông đồng với Hải Quan
một cửa khẩu xuất, xác nhận khống hàng thực xuất vào bộ hồ sơ giả thực xuất mà đợc đem tiêu thụ trong nội địa. Cũng có trờng hợp chủ hàng làm hồ sơ giả thực xuất
để trốn thuế thu lợi bất chính. Ví dụ xăng dầu nếu nhập khẩu để tiêu thụ trong nớc
thì phải nộp thuế nhập khẩu là 70%, nhng nÕu t¸i chÕ xt sang mét níc kh¸c nh
Campuchia và Lào chẳng hạn thì số xăng dầu này đợc hoàn lại thuế nhập khẩu trớc
đó đà nộp vì vậy chủ hàng làm thủ tục tái xuất xăng dầu sang Campuchia và Lào
nhng không xuất sang Campuchia và Lào mà trên đờng đi bán số xăng dầu này với
giá rẻ hơn giá trị thị trờng nội địa nhiều lần vẫn thu đợc lÃi lớn. Trong năm 1999
vừa qua có trờng hợp là nhiều doanh nghiệp đà cho t thơng "mợn t cách pháp nhân
tạm nhập trên 2 ngàn chiếc xe du lịch để tái xuất, nhng khi phía Trung Quốc không
cho nhập loại xe này nữa, nhiều t thơng đà tìm cách "tái xuất" ngay tại Việt Nam.
Lực lợng CSKT cả nớc đà điều tra, thu giữ 491 chiếc xe ô tô du lịch "tái xuất" theo
kiểu này.
- Gian lận thơng mại do lợi dụng chủ trơng hàng đổi hàng của Nhà nớc. Theo
các nhà quản lý thì thủ đoạn gian lận thơng mại trong việc xuất khẩu theo phơng
thức "hàng đổi hàng" với nớc ngoài (chủ yếu với Lào) ®a mét sè doanh nghiƯp
ViƯt Nam ¸p dơng trong thêi gian gần đây đến mức báo động. Những doanh
nghiệp này ®· sư dơng thđ ®o¹n tinh vi ®Õn thđ ®o¹n trắng trợn nhằm tạo ra càng
nhiều kim "ngạch xuất khẩu" càng tốt để nhập về nhiều xe máy đem bán để thu lợi
nhuận. Thủ đoạn đợc áp dụng phổ biến là khai tăng hàng xuất khẩu. Trên hoá đơn,
trị giá hàng thờng cao gấp 3, gấp 5 lần, thậm chí gấp 10 lần so với giá trị thực tế.
Tiếp đến là khai tăng số lợng hàng hoá xuất khẩu. Có công ty khai xuất khẩu 10
ngàn đơn vị hàng, song đến khi kiểm tra thì chỉ có 1/10 số lợng khai báo. Trắng
trợn hơn công ty XNK Nông sản và TTCN tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đà khai báo xuất
22 ngàn lít tinh dầu xả, trị giá hơn 300 ngàn USD song thực tế kiểm tra lại là nớc
lÃ. Gian thơng còn áp dụng thủ đoạn "quay vòng hàng hoá " nh hàng đà xuất khẩu
qua Lào lại nhập lại Việt Nam, làm thủ tục lần nữa... làm cho những con số thống
kê kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trở thành những con số ảo.
Ngoài ra còn nhiều dạng gian lận thơng mại khác nh lợi dụng chính sách và
19
cơ chế hoạt động của cửa hàng miễn thuế, gian lận thơng mại qua hoạt động của
văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nớc ngoài tại Việt Nam, gian lận qua lợi dụng
tiêu chuẩn hành lý miễn, gian lận thơng mại qua lợi dụng chế độ hàng là tài sản di
chuyển.
Tóm lại, gian lận thơng mại ở Việt Nam là hết sức đặc thù và đa dạng, có
những hình thức rất đơn giản nhng cũng có nhiều hình thức phức tạp, tinh vi, khôn
khéo, biết tạo vỏ bọc rất hợp lệ hợp pháp. Tình trạng này phát triển lên đến mức
báo động hiện nay và nó đà trở thành một nghề mà theo giới báo chí gọi là nghề
"lách". Không ít những doanh nghiệp làm ăn "khấm khá" thậm chí "phất lên" rất
nhanh, "thắng" nhiều "quả" đậm là nhờ "khéo" sử dụng mẹo "lách". Mỗi khi Nhà
nớc ban hành một chủ trơng, chính sách mới nhất là chính sách XNK, những thợ
"lách" lại chau mày tìm cách "lách" sao cho việc kinh doanh của họ mang lại lợi
nhuận lớn nhất.
3-/ Tổng kết về những vụ buôn lậu và gian lận thơng mại năm 1998-1999
Tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra với quy mô rất lớn. Theo
con số thống kê của lực lợng chống buôn lậu và gian lận thơng mại năm 1998 các
lực lợng chức năng đà phát hiện và bắt giữ khoảng 87.000 vụ buôn lậu, gian lận thơng mại với giá trị trên 1.000 tỷ đồng. Trong đó lực lợng công an phát hiện bắt giữ
trên 1.600 vụ trị giá 570 tỷ đồng, lực lợng hải quan 11.600 vụ trị giá 260 tỷ đồng
và 2 triệu USD, lực lợng biên phòng bắt giữ 1.700 vụ trị giá 90 tỷ đồng, lực lợng
quản lý thị trờng bắt 58.000 vụ trị giá 150 tỷ đồng. Các địa phơng đà góp nhiều
thành tích hoạt động chống buôn lậu nh Lạng Sơn xử lý trên 4.800 vụ trị giá gần
40 tỷ đồng, Quảng Ninh 6.000 vụ trị giá 50 tỷ đồng, Quảng Trị trên 3.600 vụ trị
giá 26 tỷ đồng, Tây Ninh 4.300 vụ trị giá 10 tû ®ång, An Giang 4.200 vơ víi 26 tû
®ång, Long An 3.100 vụ với 15 tỷ đồng.
Năm 1999 lực lợng cảnh sát kinh tế cả nớc đà kiểm tra, phát hiện 14.281 vụ buôn
lậu, buôn bán hàng cấm, kinh doanh trái phép trốn thuế. Hàng hoá thu giữ trị giá
423.406 triệu đồng. Trong đó có 5.203 vụ buôn lậu, 3.985 vụ buôn bán hàng cấm, 2.257
vụ kinh doanh trái phép... hàng hoá tạm thu chờ xử lý trị giá 83.064 triệu.
Ngành Hải quan đà phát hiện bắt giữ 8.790 vụ buôn lậu và gian lận thơng
mại vận chuyển trái phép hàng cấm và vi phạm hành chính về Hải Quan trị giá
hàng vi phạm khoảng 250 tỷ.
* Năm 1999 có 10 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại điển hình.
1. Trong vòng 1 tuần lễ (10-17/2/99) Hải đội Hải đội 3 và trung tâm chỉ huy
chống buôn lậu trên biển của Tổng cục Hải quan đà liên tiếp bắt giữ 12 tàu buôn
20
lậu với tổng trị giá hàng hoá thu giữ khoảng 5 tỷ đồng. Chiến dịch này đà tạo nên
một "cú đấm mạnh" phá tan đờng dây buôn lậu lớn trên biển trải dài từ Quảng
Ninh đến Thanh Hoá, Nghệ An.
2. Ngày 16/2/99 đội kiểm soát cơ động Hải quan Đồng Tháp phối hợp với Hải
quan các cửa khẩu Thờng Phớc Thông Bình, Sở Thơng mại bắt giữ 3 thuyền vận
chuyển phế liệu các loại và gạo Thái Lan nhập lậu, trị giá trên 2 tỷ đồng.
3. Từ 26/10/98 đến 24/2/99 Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh 15 lần phát
hiện công ty TNHH Liên Phát Thinh đà vi phạm luật Hải quan về nhập hàng
không khai báo đúng quy cách phẩm chất, tổng trị giá ớc tính 203.500 USD.
4. Ngày 6/4/99, Đội kiểm soát hải quan số 1 (Cục Điều tra chống buôn lậu TCHQ) mở hồ sơ điều tra lô hàng vận chuyển trên tuyến đờng sắt Trung Quốc qua
Lạng Sơn về Yên Viên, Hà Nội phát hiện lô hàng khai báo sai, trốn thuế giá trị
trên 3 tỷ đồng.
5. Từ 5/5 đến 3/7/99, Hải quan Tây Ninh và Long An lập kế hoạch"KH799"
chặn bắt đợc 76.529 bao thuốc lá ngoại, 17 ghe vận chuyển thuốc lá, đà làm giảm
hẳn lợng thuốc lá ngoại nhập lậu trên kênh Rạch Tràm - một điểm nóng nhập lậu
thuốc lá ngoại ở Nam Bộ.
6. Trong tháng 6/99, Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất đà phát hiện một loạt vụ
xuất nhập cảnh không khai báo ngoại tệ, đồ cổ. Tang vật sai phạm gồm 29 viên đá
quý 98.000 USD, 15 hiện vật có niên đại thế kỉ 19.
7. Ngày 17/7/99 các lực lợng kiểm tra, kiểm soát cửa khẩu Vĩnh Xơng (An
Giang) bắt giữ tàu Phúc Đức 4, nhập lậu quần áo cũ, vải, hàng điện tử đà qua sử
dụng, trị giá 850 triệu đồng.
8. Phòng điều tra chống buôn lậu phía Bắc - Cục điều tra chống buôn lậu
(TCHQ) điều tra về 3 liên doanh: Công ty tơ lụa Sông Châu, Công ty TNHH tập
đoàn y dợc Đại Chinh, Công ty liên doanh Taxi Hồng Hà đà làm hồ sơ giả để nâng
cao giá trị nhập khẩu góp vốn vào liên doanh, làm giả hồ sơ để thế chấp tài sản,
chiếm đoạt và sử dụng tài sản của liên doanh sai mục đích, liên doanh bị rút giấy
phép nhng không thanh lý tài sản để trốn thuế nhập khẩu. ĐÃ tạm giữ 2 xe ô tô và
1 lô hàng trị giá khoảng 1 tỷ đồng.
9. Cục điều tra chống buôn lậu (TCHQ) phối hợp với Hải Quan Nghệ An
kiểm tra hồ sơ thủ tục nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển trên tàu miền Trung 45
cập cảng Bến Thuỷ (Nghệ An) ngày 15/11/99 sau khi kiểm tra đà có kết luận về
nội bộ thực hiện sai quy định. Tổng trị giá hàng hoá vi phạm xấp xỉ 1,5 tỷ đồng.
21
10. Ngày 4/11/99 Hải quan ICD (Phớc Long- Thành phố Hồ Chí Minh) lập
biên bản vi phạm hành chính đối với công ty dịch vụ lao động hợp tác quốc tÕ Hµ
Néi vỊ hµnh vi nhËp khÈu thõa 20.294 phơ tùng xe máy so với khai báo Hải quan,
trị giá hành vi vi phạm ớc tính 34.452USD, chênh lệch thuế trên 220 triệu đồng.
II-/ Những tác động của nạn buôn lậu và gian lận thơng mại đến
kinh tế - xà hội nớc ta.
1-/ Tác động đến kinh tế
Tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại xâm hại đến chế độ chính sách
quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá. Nh ta đà biết: thuế quan là các mức thuế đánh
trên hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm mục đích làm tăng giá của hàng nhập khẩu để
làm giảm sự cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nớc hoặc kích thích sản xuất tại
nội địa. Vì vậy các hành vi buôn lậu, trốn thuế xuất nhập khẩu thông qua hoạt
động gian lận thơng mại, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế này đà xâm hại đến chế
độ chính sách quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá.
Buôn lậu và gian lận thơng mại gây nhiều thiệt hại cho ngời sản xuất trong nớc, làm điêu đứng các doanh nghiệp sản xuất cũng nh các doanh nghiệp thơng
mại. Đối với ngời sản xuất trong nớc, việc hàng ngoại tràn ngập thị trờng với chất
lợng cao hơn, giá rẻ hơn hàng nội, thực sự là mối đe doạ đời sống của hàng nghìn
công nhân trong các xí nghiệp sản xuất trong nớc, nhất là những ngành công
nghiệp non trẻ, mới. Nguyên nhân là những xÝ nghiƯp s¶n xt trong níc vÉn ph¶i
nhËp mét sè nguyên phụ liệu, nhiên liệu... và phải nộp thuế nhập khẩu số hàng hoá
này.Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm để đem bán trên thị trờng, họ còn phải
nộp thuế lợi tức, thuế doanh thu. Trong khi hàng ngoại do trốn đợc thuế, giá cả rẻ
hơn hàng nội, làm cho hàng nội không bán đợc, dẫn đến đọng vốn, nợ chồng chất,
đi đến phá sản. Đối với doanh nghiệp thơng mại do giá cả hàng hoá mua vào cao
hơn nên không thể cạnh tranh đợc với hàng lậu trốn thuế. Những doanh nghiệp
kinh doanh đúng luật, nộp thuế đầy đủ bị những doanh nghiệp kinh doanh trái
phép, gian lận trốn thuế cạnh tranh chèn ép không thể phát triển đợc. Nói về vấn
đề này một số doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp đà lên tiếng Phó tổng
giám đốc Tổng công ty hóa chất Việt Nam, ông Đỗ Quang Chiêu cho rằng "Sản
phẩm của chúng tôi phải cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nhập lậu từ bên ngoài,
điều này chẳng những thất thu cho nguồn ngân sách, thiệt hại đến ngời tiêu dùng
mà còn gây không ít khó khăn cho sản xuất trong nớc". Công ty xe đạp thống nhất
dự tính " mỗi năm có tới 600.000 - 700.000 xe đạp ngoại nhập lậu vào nớc ta,
trong khi trong nớc chỉ sản xuất và tiêu thụ đợc từ 250.000 - 300.000 xe đạp. Do
hàng nhập lậu, trốn thuế nên giá bán rất rẻ đà nảy sinh một søc Ðp lín, mét sù
22
cạnh tranh bất bình đẳng trong thị trờng, làm cho sản phẩm nội địa không tiêu thụ
đợc, gây ảnh hởng ®Õn viƯc lµm vµ thu nhËp cđa ngêi lao ®éng" (Theo báo Văn
hoá số 24 thàng 12-1999).
Buôn lậu và gian lận thơng mại là hình thức cạnh tranh không lành mạnh ảnh hởng rất lớn đến môi trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh là nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có tác động tích cực:
kích thích đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh nếu là môi trờng trong sạch, bình đẳng
nhng ngợc lại nó tác động tiêu cực nếu là môi trờng không ổn định. Buôn lậu và gian
lận thơng mại đà kìm hÃm sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Báo pháp luật số cuối tháng 4-1999 đà trích lời phát biểu của bà Nguyễn
Thanh Bình - Phó tổng giám đốc công ty bánh kẹo Hải Hà Kotobuki: "Tình hình
buôn lậu, buôn bán, sản xuất hàng giả để gian lận thơng mại đang làm ô nhiễm
môi trờng kinh doanh và làm thiệt hại to lớn đến các doanh nghiệp... Chúng tôi
hiểu trong cơ chế thị trờng với xu thế hội nhập thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
cả trong nớc cũng nh quốc tế song phải là sự cạnh tranh lành mạnh trong môi trờng kinh doanh đợc đảm bảo bằng Nhà nớc và pháp luật". Không những ảnh hởng
đến đầu t trong nớc mà buôn lậu và gian lận thơng mại còn ảnh hởng đến đầu t nớc
ngoài. Nó không chỉ là nỗi khổ của doanh nghiệp mà còn gây tâm lý e ngại cho
các nhà đầu t nớc ngoài, nhiều nhà đầu t nớc ngoài rất muốn đầu t vào Việt Nam
nhng do tác ®éng cđa m«i trêng kinh doanh trong ®ã cã vÊn đề buôn lậu và gian
lận thơng mại nên đà ngập ngừng hoặc rút lui. Trong báo Văn hóa số 24 tháng 121999 đà ghi lại lời phát biểu của đại diện công ty Việt Nam-Suzuki: "Số lợng xe
máy nhập lậu và gian lận thơng mại ớc lợng bình quân 7-8 vạn chiếc/năm. Nhu
cầu hiện nay là 350.000 xe/năm. Trong khi các Công ty liên doanh và có vốn
100% nớc ngoài do bị xe nhập lậu giá rẻ nên chỉ sản xuất tiêu thụ khoảng 23.000
xe/năm. Nếu so sánh thì xe nhập lậu chiếm khoảng 30% trong khi năng lực đầu t
của các liên doanh là hơn 1 triệu xe. Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời
thì liệu rồi nền công nghiệp chế tạo xe máy sẽ đi về đâu?"
Thực trạng này còn làm cho thị trờng hàng hoá mất ổn định, làm mất cân
bằng cục bộ giữa cung và cầu, gây hoang mang cho các nhà sản xuất trong nớc,
làm khủng hoảng lòng tin của ngời tiêu dùng. Với ngời tiêu dùng, hàng ngoại tràn
ngập thị trờng với giá rẻ sẽ tạo nên thị hiếu a dùng hàng ngoại tuy nhiên nguồn
cung cấp tiêu dùng của hàng ngoại với giá rẻ hơn giá thành hàng nội do trốn thuế
là rất bấp bênh, vì không phải lúc nào nhập hàng cũng trốn thuế đợc cả. Do đó
từng thời kỳ sẽ nảy sinh các cơn sốt về giá, về hàng làm đảo lộn thị trờng làm thị
trờng mất ổn định mà Nhà nớc không quản lý đợc.
23
Buôn lậu và gian lận thơng mại đà kích thích tâm lý và thị hiếu tiêu dùng sa
sỉ, vợt quá năng lực sản xuất trong nớc và đối lập với yêu cầu "thắt lng buộc bụng"
cần kiệm xây dựng đất nớc hiện nay.
Buôn lậu và gian lận thơng mại cũng làm thất thoát nghiêm trọng nguồn thu
ngân sách thông qua thuế xuất nhập khẩu làm ảnh hởng đến quá trình tích luỹ vốn
của Nhà nớc để tiến hành cân đối thu chi ngân sách và công nghiệp hoá hiện đại
hoá ở nớc ta hiện nay.
Ngoài ra nó còn tác hại đối với nền kinh tế ở chỗ: gian lận thơng mại và buôn
lậu đà tạo nên một nền kinh tế tiêu thụ giả tạo trên một nền sản xuất cha cân xứng.
Vì đa số tầng lớp gian thơng và tham nhũng qua hoạt đông buôn lậu và gian lận
thơng mại không đầu t vốn vào sản xuất mà thờng ăn xài xa xỉ hoặc đầu t vào bất
động sản nh nhà cửa, đất đai, vàng bạc, ngoại tệ... Bên cạnh tầng lớp này xà hội sẽ
hình thành một khu vực kinh tế chuyên về dịch vụ và tiêu thụ.
2-/ Tác động đến văn hoá xà hội
Buôn lậu và gian lận thơng mại ảnh hởng tiêu cực đến đời sống văn hoá xÃ
hội. Mục đích của gian lận và buôn lậu thơng mại là làm thế nào để thu đợc nhiều
lợi nhuận bất chính mà nếu làm ăn chính đáng họ không thể có đợc, từ chủ trơng
đó dần dần họ đà làm giảm giá trị và làm lu mờ hệ thống đạo đức truyền thống là:
"đói cho sạch, rách cho thơm" hay "mình vì mọi ngời"... để chạy theo đồng tiền,
tạo ra một hệ thống đạo đức khác là "vì tiền" hay "có tiền là có tất cả"... làm cho
khoảng cách chênh lệch giữa kẻ giàu và ngời nghèo ngày càng lớn. Mặt khác từ
đồng tiền bất chính do gian lận thơng mại đó đà làm cho đạo đức của nhiều kẻ bị
tha hoá. Đó là nguyên nhân chính gây ra nhiều tệ nạn xà hội, tác động nghiêm
trọng đến nhân cách văn hoá của nhiều ngời trong mọi tầng lớp nhân dân. Điều
này có thể thấy ở việc ngày càng xuất hiện nhiều những tay "anh chị", "bảo kê"
cho buôn lậu và hàng loạt xà vùng biên giới có nhiỊu nh©n d©n tham gia vËn
chun tiÕp tay cho bän buôn lậu. Từ đây mà nhiều tệ nạn xà hội xuất hiện nh:
nghiện hút, cờ bạc... Trong khi Nhà nớc phải bỏ ra nhiều tiền để chống lại văn hoá
ngoại lai, đồi truỵ, phản động, chống tệ nạn xà hội nhằm duy trì một nền văn hoá
lành mạnh đậm đà bản sắc dân tộc xây dựng một xà hội công bằng văn minh thì
buôn lậu và gian lận thơng mại lại đi ngợc lại với những cố gắng cuả Nhà nớc.
3-/ Tác động đến chính trị
Buôn lậu và gian lận thơng mại len lỏi vào từng nhà dân vùng biên, đồng thời
lôi kéo, tấn công và làm sa ngà một bộ phận cán bộ trong nhiều hoạt động từ kinh
doanh xuất nhập khẩu đến vận tải, tử hải quan, biên phòng đến các ngành t pháp. Tệ
24
buôn lậu và gian lận thơng mại đà trở thành quốc nạn và cùng với tham nhũng đợc
xác định nh là một trong những nguy cơ đe doạ sự ổn định và vững mạnh của chế
độ ta, ảnh hởng đến an ninh quốc gia. Tội phạm pháp luật gia tăng.
Hậu quả buôn lậu và gian lận thơng mại đối với nền kinh tế và đối với nền văn
hoá xà hội, đà làm ảnh hởng đến uy tín của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nớc.
Một hậu quả khác cũng không kém phần nhức nhối hiện nay do buôn lậu và
gian lận thơng mại gây ra đó là làm cho các cơ quan quản lý Nhà nớc không kiểm
soát đợc tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và liên doanh đầu t với nớc ngoài,
công tác điều hành của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn và hoạt động
kém hiệu quả.
Tóm lại gian lận và buôn lậu thơng mại đà tác động tiêu cực và gây ra hậu
quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, văn hoá xà hội, chính trị và quản lý Nhà nớc. Tình trạng này cần đợc ngăn chặn và đẩy lùi.
iii-/ những mặt đà làm đợc trong việc chống buôn lậu và gian
lận thơng mại.
Trớc tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra nh vậy, Nhà nớc đà ban
hành nhiều chính sách để chống lại. Nhà nớc đà ban hành chính sách dán tem
hàng hoá để quản lý thị trờng và chống hàng lậu, hàng gian lận thơng mại. Theo
đánh giá của các lực lợng chống buôn lậu kể từ khi dán tem, tình hình nhập lậu
các mặt hàng thuộc diện phải dán tem đà giảm đáng kể. Tình hình sản xuất trong
nớc của một số mặt hàng đà chuyển biến tích cực. Các hành vi buôn lậu và gian
lận thơng mại cũng đà đợc ngăn chặn một phần.
Đối với chính sách thuế Nhà nớc cũng đà có những sửa đổi, ban hành luật thuế
mới nhằm chống lại tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại. Đối với thuế XNK Nhà
nớc cũng đà có những điều chỉnh và đặc biệt gần đây Nhà nớc đà ban hành áp dụng
thuế giá trị gia tăng (VAT) nhằm xác định xuất xứ hàng hoá chống hàng lậu.
Nhà nớc cũng có nhiều chính s¸ch kh¸c nh chÝnh s¸ch cho vay vèn l·i suÊt
thÊp u tiên nhân dân vùng biên để kích thích đầu t sản xuất tạo ra công ăn việc làm
cho ngời lao động ở vùng này nhằm ngăn chặn tình trạng tiếp tay cho buôn lậu.
Chính sách khuyến khích, động viên thông qua lơng thởng đối với lực lợng chống
buôn lậu và gian lận thơng mại.
Luật thơng mại ra đời cũng đóng góp và có tác động rất lớn đối với việc
chống buôn lậu và gian lận thơng mại. Luật thơng mại đà đợc Quốc hội nớc Cộng
hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng
25