Lời nói đầu
Doanh nghiệp liên doanh-một hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ
yếu ở nớc ta trong thời gian qua đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Nó đã góp
nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế đất nớc, góp phần
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế thông qua đó góp phần mở rộng thị trờng
của Việt Nam. Đồng thời, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn góp phần quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH;HĐH đất nớc ,
tạo ra hàng vạn lao động trực tiếp lẫn gián tiếp, góp phần thay đổi bộ mặt
đất nớc...
Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua hàng loạt các doanh nghiệp liên
doanh tuyên bố bị thua lỗ, kéo dài triền miên, kể cả các liên doanh có tiềm
lực tài chính mạnh nh liên doanh CoCa-CoLa NgọcHồi,Chơng Dơng, liên
doanh ABB...cũng bị lỗ nặng.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng vấn đề lỗ,lãi là chuyện bình thờng,
nó có thể xảy ra ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào dù đó là doanh nghiệp
có quy mô lớn hay quy mô bé, doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp nội
địa,doanh nghiệp t nhân hay doanh nghiệp Nhà Nớc...Nhng để cho bị lỗ
nhiều năm kéo dài triền miên lại là chuyện không bình thờng,cần phải tìm
ra nguyên nhân để hạn chế mức thấp nhất lỗ doanh nghiệp.
Vấn đề lỗ doanh nghiệp liên doanh đợc Nhà Nớc đặc biệt quan tâm và
với mong muốn tìm vấn đề trên.Em đã quyết định lựa chọn đề án môn học
với đề tài Lỗ Doanh nghiệp liên doanh: Nguyên Nhân và Giải Pháp. Nội
dung đợc chia làm ba chơng nh sau:
ChơngI: Những vấn đề chung.
ChơngII: Nguyên nhân.
ChơngIII: Giải pháp.
1
Cuối cùng em xin chân thành biết ơn các thầy cô trongkhoavàđặcbiệt
dới sự hớng hẫn tận tình của thầy giáo Ths Bùi Huy Nhợng đã giúp em
hoàn thành đề án môn học của mình.
Do sự hiểu biết có hạn nên khi thực hiện khó có thẻ tránh khỏi thiếu
sót. Em tha thiết mong sự góp ý phê bình của thầy cô và bạn bè để lần sau
hoàn thiện tốt hơn.
2
Chơng I Những vấn đề chung
I. Khái niệm và đặc trng của doanh nghiệp liên doanh.
1. Khái niệm.
Xí nghiệp liên doanh là mội hình thức tổ chức các mối quan hệ giữa
các bên tham gia mang quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng sở hữu chung
về vốn góp, cùng tham gia quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ
rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu chiển khai theo các điều khoản đực ghi trong hợp đồng liên
doanh ký kết giữa các bên tham gia.
2. Đặc trng của doanh nghiệp liên doanh.
2.1 Đặc trng vè kinh tế.
Xí nghiệp liên doanh là môt thực thể kinh doanh đọc lập, đơc thành
lập dựa trên những sự khác biệt của các bên tham gia: sự khác biệt về cuốc
tịch ,sự khác biệt về hệ thống pháp luật, sự khác biệt trong hẹ thống quản lý
,sự khác biệt về những tiêu chuẩn của hệ thống tài chính, sự khác biệt về
công nghệ và những khác biệt về cá mức văn hoá. Do đó sự tồn tại của nó
phải đợc dựa trên cơ sở phối hợp lỗ lự của các bên tham gia và thể hiên ở
chỗ:
Cùng sở hữu về vốn góp : các bên tham gia có thể igóp vốn bằng tiền
mặt, máy móc thiết bị, chi tiết, phụ tùng,đất ddai nhà xởng, quyền sử dụng
mặt nơc, mặt biển, các dịch vụ xây dựng , sản xuất, phục vụ các bằng phát
minh, sáng chế...Ngoài ra các bên còn đóng góp khả năng, kinh nghiệm uy
tín công ty hoặc nhãn hiệu hàng hoá ...
Cùng tham gia quản lý : các bên tham gia cùng phối hợp xây dựng bộ
máy quản lý hoạt động kinh doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động liên doanh, đội ngũ công nhân và nhân viên phục vụ, đồng thời tạo ra
3
môi trờng hoạt động nội bộ liên doanh thích hợp với điều kiện của nớc sở
tại.
Cùng phân phối lợi nhuận : các bên tham gia liên doanh cùng tiến hành
phân phối các khoản lợi ích thu đợc từ doanh nghiệp theo những điều khoản
đợc thoả thuận giữa các bên. Thông thờng lợi nhuận của liên doanh phân
phối giữa các bên căn cứ vào tỷ lệ tài sản đóng góp vào liên doanh.
Cùng chia xẻ rủi ro ,mạo hiểm: quá trình hoạt động của liên doanh
thờng gặp phải những mrủi do quá trình thiết kế liên doanh không chu dáo,
do những biên động của thị trờng, do cạnh tranh hoặc những nguyên nhân
bất ngờ khác. Thiệt hại này do các bên tham gia chịu.
2.2 Đặc trng về pháp lý
Một liên doanh là một hình thức pháp lý thông nhất, hoạt động theo
luật pháp của nớc của nớc sở tại. Xí nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân.
Quyền lợi của các bên tham gia liên doanh đơc ghi trong hợp đồng
liên doanh . Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập dới dạng công ty
TNHHhoặc CTCP, đôi khi nó còn đợc thành lập dới hình thức công ty trách
nhiệm vô hạn hoặc các hiệp hội hữu hạn.Mỗi bên tham gia liên doanh đều
có t cách pháp lý riêng-chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và t cách pháp
lý chung-chịu trách nhiệm với toàn thể liên doanh.Nừu hợp đồng liên doanh
là điều kiện cần để hình thành nên doanh nghiệp liên doanh thì điều lệ hoatj
động của doanh nghiệp liên doanh là điều kiện đủ để đảm bảo tính chỉnh
thể, tính độc lập của thực thể pháp lý này,nó cũng là cơ sở để phân biệt thực
thể kinh doanh này với thực thể kinh doanh khác.
Nh vậy, hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp là hai văn bản pháp lý
cơ bản quy định về mặt pháp lý của doanh nghiệp liên doanh, mỗi loại văn
bản đóng một vai trò nhất định trong việc hình thành tính pháp lý của
doanh nghiệp liên doanh
4
II Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp liên doanh của xí
nghiệp liên doanh .
Các liên doanh quốc tế đợc hình thành và phát triển cùng với lịch sử
phát triển của các quan hệ thơng mại và ddaau8f t quốc tế. Lúc đầu quá
trình buôn bán diễn ra một cách tự nhiên giữa các nớc, sau đó dần dần thúc
đẩy sự ra đời của dòng đầu t quốc tế. Đầu t quốc tế phát triển thúc đẩy quá
trình buôn bán quốc tế. Nhiều nhà máy xí nghiệp của nớc này đợc xây dựng
ở nớc khác hoặc nớc này đi vay vốn của nớc khác để tiến hành các hoạt
động kinh doanh, sản xuất nhằm thu lợi ở nớc ngoài.
Hoạt động đầu t quốc tế ban đầu chỉ nhằm tìm kiếm lợi ích bổ xung,
diễn ra hoàn toàn có tính chất tự nhiên, dần dần trở thành dòng vận động
chính của quá trình hợp tác giữa các công ty hoặc các nớc khác nhau.
Nguồn gốc của sự vận động này là sự phát triển cả về chiều rộng và chiều
sâu, sự mở rộng cả về mức độ và phạm vi của quá trình phân công lao động
quốc tế. Phân công lao động quốc tế - một quy luật có tính chất tự nhiên -
thể hiện sự tập chung chuyên môn hoá sự sản xuất và cung cấp sản phẩm và
dịch vụ vào một nớc nhất định dựa trên u thế của nớc đó về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, khoa học - công nghệ, chính trị - xã hội để đáp ứng nhu cầu
của các nớc khác thông qua trao đổi quốc tế, đã phá vỡ tính chất tách biệt
của nền kinh tế từng nớc, làm tăng sự liên hệ phụ lẫn nhau giữa nền kinh tế
của các nớc. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay
đổi căn bản hệ thống t liệu sản xuất - vừa là tiền đề, vừa là điều kiện thúc
đẩy phân công lao động quốc tế và dòng đầu t quốc tế. Sự phân công lao
động quốc tế, khi đạt đến một trình độ nhất định, mỗi quốc gia hoặc một xí
nghiệp chỉ tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ mũi nhọn thì sự liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng càng lớn. Các quá trình sản xuất dan kết,
thâm nhập lẫn nhau không chỉ nền kinh tế của các nớc, mà còn giữa các xí
nghiệp, công ty với nhau, hình thành những thực tế kinh doanh hợp nhất
5
giữa các bên. Những thực tế kinh doanh này là mầm mống vật chất đầu tiên
cuaar các liên doanh quốc tế.
Nh vậy liên doanh quốc tế xuất hiện là kết quả tất nhiên của sự vận
động của dòng đầu t quốc tế với nguồn gốc bên trong là sự phát triển của sự
phân công lao động quốc tế. Lô - gich của sự ra đời liên doanh đợc thể hiện
ở sơ đồ sau:
Lô - gich của sự liên doanh quốc tế.
III Kinh nghiệm thành lập và quản lý doanh nghiệp liên doanh ở một số
nớc Châu á.
1 Tại Đài Loan.
1.1 Về hình thức đầu t.
Theo luật công ty của Đài Loan thì có bốn hình thức pháp lý đối với các
xí nghiệp liên doanh là: Công ty trách nhiệm vô hạn (đợc thành lập từ hai
hay nhiều cổ đông phải chịu vô hạn đối với các nghĩa vụ của công ty).
Công ty trách nhiệm hữu hạn ( có từ năm đến hai mơi cổ đông chịu trách
nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty theo mức vốn đông góp);Công ty có
cổ đông tham gia hữu hạn và vô hạn (đợc thành lập từ một hoặc một số cổ
đông có trách nhiệm vô hạn và một hoặc một số cổ đông có trách nhiệm
hữu hạn , các cổ đông có trách nhiệm hữu hạn chỉ chịu phần vốn góp của
mình ); Công ty có số cổ phần hữu hạn ( có từ bảy cổ đông trở lên , vốn của
công ty đợc chia thành các cổ phần và mỗi cổ đông chịu trách nhiệm trong
phạm vi cổ phần của mình ).
1.2 Quy định về tỷ lệ góp vốn.
6
Các
mối
liên
hệ
phổ
Các
mối
quan
hệ
kinh
Các
mối
quan
hệ
kinh
Hợp
tác
liên
kết
kinh
Liên
doanh
quốc tế
(xí
nghiệp
Theo luật của Đài Loan, một công ty không thể là một cổ đông có
trách nhiệm hữu hạn trong liên doanh với tổng số vốn đầu t không vợt quá
40% số vốn của liên doanh. Lợng vốn tối thiểu để thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn là :500.000NT$( tơng đơng với 65.000USD0vaf công ty có
số cổ phần hữu hạn là:1.000.000NT$. Nếu công ty tham gia hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu thì số vốn tối thiểu phải là 5.000.000NT$ đối với cả
hai loại.
2.Tại Thái Lan
2.1 Quy định về hình thức liên doanh và quy định về góp vốn.
Theo luật kinh doanh nớc ngoài và các bộ luật khác nh Bộ luật đất đai, hầu
hết các xí ngiệp liên doanh ở Thái Lan đều do các đối tác Thái Lan sở hữu
đa số.Một số xí nghiệp liên doanh là một hình thức hợp tác gia hai hoặc
nhiều bên để thực hiện các hoạt động thơng mại. Nó có thể là một quan hệ
bạn hàng hay một công ty tránh nhiệm hữu hạn hoặc một hình thức phi
công ty. Nếu là hình thức phi công ty một liên doanh thờng đợc hình thành
trên cơ sở một hợp đồng t nhân, không đăng ký giữa hai bên. Thông thờng
các bên đều đóng góp vốn, một bên góp công nghệ và bí quyết còn bên kia
đóng góp các điều kiện sản xuất và kinh nghiệm về maketinh. Vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn t nhân đợc chia thành các cổ phần có giá trị
ngang nhau. Mỗi cổ phần có giá trị 5 Baht.
2.2 Vấn đề tài chính thuế.
Có nhiều loại thuế áp dụng đối với các xí nghiệp liên doanh ở Thái
Lan đợc quy định trong hai đạo luật quan trọng là đạo luật về thu nhập và
đạo luật về thuế gía trị gia tăng. Theo đạo luật về thu nhập, các loại thuế áp
dụng đối với các xí nghiệp liên doanh gồm có thuế thu nhập, thuế kinh
doanh ,thuế đánh vào lợi nhuận chuyển về nớc, lệ phí chứng th,thuế thu
7
nhập cá nhân. Đối với thuế thu nhập công ty ( thuế lợi tức ) tỷ lệ thuế áp
dụng là 35% Để khuyến khính các công ty lieen doanh tham gia tích cực
vào thị trờng chứng khoán, nếu công ty có đăng ký danh sách tại thị trờng
chứng khoán Thái Lan thì tỷ lệ thuế này là 305. Các phơng pháp khấu hao
gia tốc đợc áp dụng đối vơí các loại máy móc, thiết bị sử dụng trong liên
doanh thuế kinh doanh - thuế đánh vào tổng doanh thu - thuế đánh vào tổng
doanh thu của liên doanh hiện áp dụng ở các mức từ 0,1% đến 50%. Các
hàng hoá xuất khẩu đợc miễn giảm thuế kinh doanh. Đối với thuế đánh vào
lợi nhuận chuyển về nớc đợc chia làm 3 mức: 15%, 20%, và 25%. Các loại
lệ phí chứng th áp dụng cho hoạt động chuyển nhợng các cổ phiếu ( 0,1%
giá trị danh ngiã của cổ phiếu chuyển nhợng ), hoạt động vay nợ 0,05% giá
trị khoản nợ vay với mức vay tối thiểu là 10.000 Bath hoặc thuế công nhân
(tỷ lệ 0,1%). Thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với các loại cá nhân kinh
doanh ở Thái Lan, tỷ lệ từ 5% đến 50%. Từ tháng 1/1992, thuế kinh doanh
đợc thay bằng thuế giá trị gia tăng (VAT). Tỷ lệ thuế tối thiểu là 10% nhng
chính phủ Thái Lan sẽ còn giảm mức thuế này xuống còn 7%. Các xí
nghiệp liên doanh sẽ có trách nhiệm đăng ký nộp thuế với Cục thuế trong
vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.
2.3 Môi trờng pháp lý.
Thủ tục thành lập các xí nghiệp liên doanh ở Thái Lan nói chung khá
đơn giản.Một xí nghiệp liên doanh có thể đợc xét duyệt và đợc cấp giấy
phép hoạt động trong vòng 30 ngày. Hội đồng đầu t của thái lan là cơ quan
quản lý việc thành lập các xí ngiệp liên doanh ở Thái Lan
3.Tại Hàn Quốc
3.1 Hình thức đầu t và quy định về thể lệ góp vốn.
8
Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài đợc ban hành vào năm 1960 nhằm
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Cho đền nay, luật đã sửa đổi một số lần theo h-
ớng khuyến khích thành lập các xí nghiệp liên doanh, quy định 5 hình thức
tổ chức xí nghiệp liên doanh với nớc ngoài là công ty cổ phần trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, công ty có số thành viên trách nhiệm
hữu hạn và vô hạn và hình thức tổ chức quan hệ bán hàng. Theo bộ luật th-
ơng mại, những vấn đề cơ bản của pháp luật đầu t nớc ngoài vào Hàn Quốc
đợc quy định theo đạo luật thu thu hút vốn đầu t nớc ngoài và chỉ có bốn
hình thức tổ chức đầu mới hình thành một pháp nhân độc lập.
Bốn loại hình tổ chức công ty này khác nhau ở tính chất hữu hạn hoạc
vô hạn trách nhiệm của các thành viên về các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ
của các công ty. Trách nhiệm của từng cổ đông trong công ty cổ phần giới
hạn trong cổ phần của công ty. Tơng tự, trách nhiệm của từng thành viên
trong công ty trách nhiệm hữu hạn giới hạn trong phần đóng góp của họ
trong công ty. Mặc dù có những đặc điểm giống nhau nhng công ty cổ phần
nói chung đợc xem là hình thức tổ chức thích hợp nhất với thực thể kinh
doanh có quy mô lớn trong công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thích hợp với
loại hình quy mô nhỏ. ngoài ra còn có sự khác nhau ở số lợng tối thiểu các
thành viên, khả năng chuyển nhợng cổ phần hoặc cổ phiếu, cơ cấu quản lý
và quá trình ra quyết định.
Hai loại hình công ty trách nhiệm vô hạn và công ty có số thành viên
hữu hạn và vô hạn có số thanhf viên trách nhiệm vô hạn nhng không yêu
cầu số vốn ban đầu phải đợc đóng góp đầy đủ trong thời gian thành lập liên
doanh. Loại hình doanh nghiệp liên doanh thứ năm chỉ là một quan hệ bạn
hàng ít đợc sử dụng ở Hàn Quốc. Các đối tác nớc ngoài chỉ có thể tham gia
vào quan hệ bạn hàng với tỷ lệ góp vốn tối đa là 50%.
3.2 Về cơ cấu tổ chức.
Việc hình thành cơ cấu hội đồng quản trị trong các liên doanh dới
hình thức cổ phần ít nhất là ba thành viên. Các thành viên đợc lựa chọn
9
bằng cách bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số trong cuộc họp toàn thể các cổ
đông. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị thông thờng không quá 3 năm giám
đốc công ty nớc ngoài có thể tham gia làm giám đốc công ty của Hàn
Quốc.
3.3 Vấn đề về thuế.
Để khuyến khích các xí nghiệp liên doanh thành lập toà án ở Hàn
Quốc do dự án sử dụng công nghệ tiên tiến,Chinhsw phủ Hàn Quốc áp
dụng các biện pháp miễn và giảm thuế :
Thuế lợi tức đợc giảm đối với phần tài sản của bên nớc ngoài
trtrong các xí nghiệp liên doanh trong năm thuế đầu tiên kể từ khi công ty
bắt đầu kinh doanh hoặc giảm thuế trong 3 năm tiếp theo và giảm 50% đối
với phần tài sản của nhà đầu t nớc ngoài trong 2 năm tiếp theo.
Thuế thu nhập cổ phần đối với các nhà đầu t nớc ngoài của xí
nghiệp liên doanh có đủ điều kiện đợc giảm 50% trong thời gian liên
doanh.
Các loại thuế liên quan đến tài sản dợc giảm 50% đối với phần tài
sản nhà đầu t nóc ngoài trong thời gian giảm thuế lợi tức.Đối với các tài sản
của nhà đầu t nớc ngoài đã có từ trớc khi thành lập nghiệp liên doanh ở Hàn
Quốc thì mức thuế này sẽ áp dụng trong thời gian 5 năm đầu kể từ khi ngày
đa tài sản vào liên doanh .
Các loại thuế hàng hoá t bản nhập khẩu đợc giảm 50% trong
những trờng hợp nhất định nếu xí nghiệp liên doanh có đủ những điều kiên
theo luật quy định. Việc u đãi về thuế cũng đợc áp dụng đối với các dự án
liên doanh sử dụng công nghệ cao trên cơ sở danh mục các ngành công
nghiệp chi tiết đợc Bộ tài chính Hàn Quốc quy định.
Trong trờng hợp xí nghiệp liên doanh tăng vốn bằng lợi nhuận thu
đợc thì các khoản thuế trớc đó sẽ đợc hoàn lại cho liên doanh kể từ ngày
10
đăng ký tại tào án.Nếu liên doanh phát hành thêm cổ phiếu mới thì việc
khuyến khích về thuế cũng sẽ đợc thực hiện giống nh các cổ phiếu ban đầu.
Chơng II. Nguyên nhân
I. Nguyên nhân khách quan.
1.Cung vợt quá cầu.
Tuy nớc ta có thị trờng tiềm năng lớn với số dân gần 80 triệu ngời
song nhu cầu có khả năng thanh toán không cao, số dân có thu nhập cao
cha nhiều, cha ổn định. Hàng loạt các liên doanh ra đời cùng một số ngành
với số vốn đầu t lớn đã dẫn tới d thừa năng lực sản xuất. Máy móc, thiết bị
không đợc sử dụng hết công suất lại chịu sức ép của hao mòn vô hình làm
tăng giá thành sản phẩm. Tình trạng này đang xảy ra ở một số ngành sản
xuất quan trọng nh mía đờng, xi măng, thép cán, ô tô, xe máy, xe đạp, điện
dân dụng, chất tảy rửa... Đây là hậu quả cấp giấy phép đầu t ồ ạt, gây ra
phát triển kinh tế quá nóng trong thời kỳ đầu. Em xin đa ra dẫn chứng
sau về ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam, ta sẽ thấy sự điêu đứng
của các liên doanh trong ngành sản xuất này.
Năm 1991, ngành sản xuất, lắp ráp xe ô tô ở Việt Nam có một liên
doanh là Mêkông Auto, đến nay đã có 14 liên doanh đợc cấp giấy phép,
trong đó 11 liên doanh đã đi vào sản xuất và đã có sản phẩm trên thị trờng.
Công suất thiết kế của các công ty tối thiểu là 10 ngàn xe/ năm. Trong khi
đó, mức tiêu thụ ô tô các loại trong cả nớc hiện nay (kể cả xe mới và xe đã
qua sử dụng nhập khẩu) chỉ khoảng 20 ngàn chiếc/ năm. Năm 1997, lợng
xe nhập khẩu nguyên chiếc( phần lớn là xe đã qua sử dụng đã chiếm tới 14
ngàn chiếc). Các nhà sản xuất ô tô trong nớc phải chia nhau chiếc bánh
thị trờng khoảng gần 6 ngàn chiếc. Chính tình trạng cấp giấp phép liên
doanh sản xuất ô tô ồ ạt, lợng xe nhập khẩu nguyên chiếc quá lớn đang làm
điêu đứng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Thực tế cho thấy, trong năm
11
1997 và quý I/1998 tất cả các liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam đều bị
lỗ. Ngay cả xí nghiệp liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình( VMC) - đơn vị
dẫn đầu về số lợng ô tô bán ra tại thị trờng Việt Nam đều phải colại,
hoạt động cầm chừng. Theo ông Onishi tổng giám đốc Mêkông Auto thì
để tồn tại các liên doanh phải tìm cách ăn thị phần của nhau
Một thực tế mà chung cùng cảnh
quả trong các liên doanh khách sạn. Điều này cũng dễ hiểu, khi phòng thừa
thì khách tha hồ lựa chọn và nguy hại hơn các khách sạn đang đi vào con đ-
ờng phá giá chứ không phải hạ giá để khuyến mại. Qua số liệu khảo sát của
Tổng cục du lịch, hiện nay hầu hết các khách sạn đều phải giảm giá phòng
từ 50% - 70% so với giá khung tính thuế. Các cơ sở khách sạn cho thuê thì
tìm đủ mọi cách để cạnh tranh nhau, còn khách trọ thì thay đổi liên tục chỗ
thuê liên tục, làm cho tình hình kinh doanh khách sạn trở nên bất
còn là vấn đề nhức nhối cho toàn nền kinh tế. Buôn lậu hàng thành phẩm,
hoặc nhập linh kiện với thuế suất thấp về lắp ráp hoàn chỉnh tung ra thị tr-
ờng đã làm ứ đọng sản phẩm, giảm doanh thu các doanh nghiệp liên doanh.
Sự tiếp tay của một số cán bộ biến chất trong ngành hải quan, quản lý thị tr-
ờng càng làm cho vấn đề trở nên nghiêm trọng. Hàng giả tồn tại ngày một
tinh vi và phức tạp. Loại hàng nào bán chạy có lợi nhuận cao, lập tức bị bọn
trục lợi bất chính tìm cách làm hàng g
t trong những nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến một loạt các doanh nghiệp
liên doanh thời gian qua bị thua lỗ. Để làm rõ vấn đề này em xin trình bày
các nội dung sau:
1.1. Hiểu bản chất chuyển giá là gì? Định giá chuyển giao là gì? và sự
khác biệt giữa hai khái niệm này nh thế nào?
1.2. Thực trạng chuyển giá trong các doanh nghiệp liên doanh tại Việt
Nam.
Các công ty đa quốc gia theo đuổi chiến lợc toàn cầu, mở rộng hoạt động
của mình trên khắp thế giới, do đó, một sản phẩm có thể bao gồm nhiều bộ
12