Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

440 Cơ sở khoa học hình thành các mục tiêu xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 & đánh giá tính khả thi…

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.47 KB, 33 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
CƠ SỞ KHOA HỌC HÌNH THÀNH CÁC MỤC TIÊU
XÃ HỘI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI 2001-2010 VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
MỞ ĐẦU

Chiến lược phát triển xã hội là chiến lược được tách ra từ chiến lược
phát triển kinh tế, với nội dung hướng vào sự phát triển xã hội có quan hệ
mật thiết với chiến lược phát triển kinh tế, song cũng độc lập tương đối so
với chiến lược phát triển kinh tế. Xây dựng chiến lược phát triển xã hội
đòi hỏi phải coi trọng hơn các vấn đề xã hội, quan hệ xã hội, kết cấu và
quá trình xã hội, nhận thức sâu hơn về quy luật của hoạt động xã hội cũng
như đẩy mạnh công tác quản lý của con người đối với hoạt động tự thân
và nhất là hoạt động phi kinh tế. Chiến lược phát triển xã hội có những
đặc trưng riêng, khác chiến lược phát triển kinh tế. Chiến lược phát triển
xã hội có phạm vi bao quát rộng lớn, vì vậy việc hoạch định chiến lược là
quá trình phức tạp. Do vậy để đảm bảo tính khả thi và khoa học của chiến
lược, việc hoạch định chiến lược cần coi trọng việc xác định các căn cứ
xây dựng chiến lược. Đây là bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng chiến
lược và cũng là khâu quan trọng nhất trong tiến trình xây dựng chiến lược.
Việc xác định chính xác và phù hợp các căn cứ để xây dựng quyết định
lớn tới sự thành công hay thất bại của bản chiến lược. Trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 của Việt Nam, chiến lược đã được
coi trọng và xây dựng một cách đầy đủ. Các mục tiêu và định hướng phát
triển xã hội trong thời kỳ chiến lược đã được đề ra cụ thể và rõ hướng. Để
có những mục tiêu về phát triển xã hội trong giai đoạn 2001 -2010, các
nhà hoạch định chiến lược đã dựa trên những cơ sở khoa học nào? Đã tính
toán tới những thay đổi nào, có những ưu điểm gì và điểm gì còn hạn


chế…Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu và đưa ra một số nhận xét sau khi
bản chiến lược đã đi được hơn nửa chặng đường của nó.
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
NỘI DUNG
I. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI :
1. Đặc trưng của các vấn đề xã hội và mối quan hệ giữa phát triển xã hội
với phát triển kinh tế :
1.1.Đặc trưng của các vấn đề xã hội :
Cùng với trình độ phát triển kinh tế, sự tiến bộ của khoa học - kỹ
thuật… đòi hỏi chúng ta phải coi trọng hơn các vấn đề xã hội, quan hệ xã
hội, kết cấu và quá trình xã hội cũng như đẩy mạnh công tác quản lý của
con người đối với hoạt động tự thân và nhất là hoạt động phi kinh tế. Do
đó cần phải có chiến lược phát triển xã hội một cách hợp lý. Muốn vậy
trước hết chúng ta sẽ xem xét những đặc trưng của các vấn đề xã hội,
như là :
 Chiến lược phát triển xã hội lấy sự phát triển con người làm chủ
để nó đưa vấn đề phát triển theo chiều sâu vào vị trí trung tâm
của chiến lược. Thông qua đó sự phát triển con người được thể
hiện cụ thể và sinh động.
 Chiến lược phát triển xã hội cũng đưa ra các quyết sách to lớn về
y tế, giáo dục, văn hoá, an ninh và các phúc lợi xã hội khác. Nó
trực tiếp đề xuất các quy hoạch cho vấn đề làm thế nào để thoả
mãn nhu cầu vật chất và văn hoá tinh thần của toàn thể nhân dân.
 Nếu như trong chiến lược phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa các
ngành rất chặt chẽ và rõ ràng thì trong chiến lược phát triển xã
hội mối liên hệ giữa các ngành và lĩnh vực với nhau tương đối

lỏng lẻo. Ví dụ : giữa y tế, giáo dục, văn hoá và các phúc lợi xã
hội khác ít có quan hệ với nhau.
 Ngoài ra các vấn đề xã hội còn có tính định tính cao, do đó gây
nên những khó khăn nhất định trong hoạch định và thực hiện các
mục tiêu của chiến lược.
1.2.Mối quan hệ giữa phát triển xã hội và phát triển kinh tế :
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Một câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao cùng với trình độ phát triển kinh tế
và sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật…lại cần có sự phát triển xã hội một
cách hợp lý? Bởi vì sự phát triển xã hội có quan hệ mật thiết với sự phát
triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế là nền tảng cơ bản và là điều kiện tiên
quyết cho phát triển xã hội. Phát triển xã hội chịu sự ràng buộc của trình
độ hiện có của phát triển kinh tế, và sự phát triển toàn diện của con
người phải lấy sự trình độ phát triển kinh tế làm tiền đề vật chất. Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào trình độ hiện có thì chưa đủ vì phát triển kinh tế là
một quá trình động, đòi hỏi phát triển xã hội phải có bước đi tương ứng.
Vì thế khi xác định mục tiêu phát triển xã hội còn phải căn cứ vào trình
độ phát triển kinh tế dự tính trong tương lai. Có như vậy mới đảm bảo
mối quan hệ hợp lý giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Ngược lại
có phát triển xã hội tương xứng với phát triển kinh tế thì nó mới có thể
tạo được tiền đề để cho kinh tế phát triển. Chẳng hạn muốn nâng cao
trình độ nguồn lực đảm bảo cho phát triển kinh tế thì cần phải phát triển
giáo dục, y tế, khoa học - kỹ thuật… Tuy phát triển xã hội và phát triển
kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau song nó cũng có tính độc lập tương
đối. Nếu như phát triển xã hội nhằm mục tiêu phát triển của con người,
đảm bảo điều kiện sống và môi trường cho con người… thì phát triển
kinh tế lại nhằm vào mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất.

2. Hoạch định chiến lược phát triển xã hội :
2.1.Các vấn đề xã hội chủ yếu cần hoạch định trong chiến lược phát
triển xã hội :
Sau khi đã thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 1991 - 2000,
tuy đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng, song thực trạng
kinh tế xã hội vẫn có những mặt yếu kém và bất cập, đặc biệt là các vấn
đề về xã hội, như là : giáo dục đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đào
tạo chưa phù hợp, có nhiều tiêu cực trong dạy, học và thi cử…; khoa học
- công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội; cơ
sở vật chất của các ngành y tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, thông tin,
thể thao còn nhiều thiếu thốn, đời sống của một bộ phận dân cư còn
nhiều khó khăn, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng thường
xuyên bị thiên tai; số lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn
lớn; nhiều tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây
nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng lan rộng; môi trường sống ngày càng
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
bị ô nhiễm trầm trọng; nguy cơ bệnh dịch lây lan tạo thành các nạn dịch
vẫn còn cao mà nguồn thông tin cảnh báo chưa mang tính quần chúng,
việc xử lý chưa triệt để… Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2001 - 2010 cần hoạch định các vấn đề xã hội chủ yếu như : văn hoá,
nghệ thuật, thông tin, thể dục thể thao; dân số và việc làm; xoá đói giảm
nghèo; tiền lương và thu nhập; chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội; bất bình đẳng giới và bảo vệ
môi trường.
2.2.Căn cứ cơ bản của việc hoạch định chiến lược :
Chiến lược phát triển xã hội có phạm vi bao quát rộng lớn, vì vậy
việc hoạch định chiến lược là quá trình rất phức tạp. Để đảm bảo tính

khoa học và tính khả thi của chiến lược thì việc hoạch định chiến lược
cần dựa vào các căn cứ sau đây :
 Trình độ tăng trưởng kinh tế đã đạt được và dự tính trong tương
lai. Có như vậy mới đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa phát triển
kinh tế và phát triển xã hội. Mặt khác phát triển kinh tế cũng đặt
ra những yêu cầu đối với phát triển xã hội, chẳng hạn yêu cầu về
nâng cao trình độ nguồn lực liên quan đến sự phát triển của giáo
dục, y tế, khoa học - kỹ thuật… Do đó chiến lược phát triển xã
hội phải thực hiện được đầy đủ nội dung để thoả mãn yêu cầu
phát triển kinh tế.
 Trình độ tiến bộ của khoa học - kỹ thuật :
Đặc điểm phát triển của xã hội hiện đại là tiến bộ khoa học -
công nghệ ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Một mặt nó thúc đẩy kết cấu xã hội thay đổi và phát
triển, mặt khác làm cho hình thức và nội dung của hoạt động xã
hội được đổi mới, làm thay đổi đời sống tinh thần của xã hội, các
quan niệm xã hội và các khái niệm xã hội khác. Do đó khi hoạch
định chiến lược phát triển xã hội phải tính đến những yêu cầu của
tiến bộ khoa học - công nghệ và sự tác động của nó đến những
biến đổi xã hội.
 Quy luật phát triển nội bộ của hoạt động xã hội :
Quy luật xã hội tồn tại một cách khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Nếu dùng ý chí chủ
quan để hoạch định các vấn đề xã hội thì nó sẽ không có sự phối
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hợp nhịp nhàng, cân đối giữa các vấn đề xã hội, và đặc biệt là
không tương xứng với trình độ phát triển kinh tế, gây nên sự rối

loạn trong xã hội cũng như kìm hãm sự phát triển kinh tế. Do vậy
khi hoạch định chiến lược phát triển xã hội nhất thiết phải tính
đến quy luật phát triển nội bộ của hoạt động xã hội.
 Môi trường quốc tế :
Việc so sánh tình hình phát triển của đất nước với các nước
có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, có trình độ phát triển xã hội
và khoa học - kỹ thuật khác nhau cho phép thấy được chỗ mạnh
và chỗ yếu về phương diện phát triển xã hội tiến triển hơn, khoa
học hơn. Từ đó chúng ta tiếp thu được điểm mạnh, tránh được vết
xe đổ của các nước đi trước, rút ngắn thời kỳ phát triển và đặc
biệt cho ta thấy được xu thế phát triển xã hội của thế giới, do đó
có thể hoạch định được chiến lược phát triển xã hội hợp lý.
 Điều cuối cùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định
chiến lược phát triển xã hội là mong muốn chủ quan của Đảng,
Nhà nước và các nhà hoạch định chính sách.
2.3.Lựa chọn trọng điểm phát triển xã hội :
Lựa chọn trọng điểm phát triển xã hội là một nội dung quan trọng
phải giải quyết khi hoạch định chiến lược phát triển xã hội. Khi lựa chọn
trọng điểm, phải vừa xét đến tầm quan trọng chung của trọng điểm phát
triển xã hội, vừa phải tính đến tầm quan trọng đặc biệt của trọng điểm
trong từng thời kỳ nhất định, như là :
 Khi kinh tế ở vào thời kỳ đầu công nghiệp hoá hiện đại thì phải
phát triển kinh tế, đề ra cho phát triển xã hội những yêu cầu bức
bách và cụ thể hơn. Bởi vậy xoay quanh trung tâm phát triển kinh
tế, những bộ phận trong hoạt động xã hội có liên quan chặt chẽ
với phát triển kinh tế phải được coi là trọng điểm lựa chọn của
chiến lược phát triển xã hội.
 Sau khi phát triển kinh tế ở vào thời kỳ chín muồi của công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thì trọng điểm của phát triển xã hội cần
phải chuyển hướng vào những ngành hoạt động xã hội có lợi cho

tăng trưởng kinh tế nội sinh. Đồng thời phát triển xã hội đã hình
thành những lĩnh vực tương đối độc lập, xuất hiện những ngành
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
và lĩnh vực hoạt động mới tiêu biểu cho tương lai phát triển xã
hội và sẽ trở thành trọng điểm phát triển của xã hội.
Ở Việt Nam trình độ phát triển còn ở giai đoạn đầu của công nghiệp
hoá, do vậy trọng điểm phát triển xã hội cần hướng vào 2 lĩnh vực : giáo
dục và khoa học - kỹ thuật. Tiếp đó từng bước phát triển các ngành hoạt
động y tế, xoá đói giảm nghèo…
II. PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU XÃ HỘI
TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2001 -
2010 :
1. Các mục tiêu phát triển XH trong chiến lược phát triển KT-XH
2001-2010 :
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc
độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ
nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở
thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn
khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên
khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị;
giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%;
tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn,
lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện.
- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một

số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc
độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ
nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở
thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn
khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên
khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị;
giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%;
tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chấ t, văn
hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn,
lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện.
- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một
số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thông bảo đảm lưu
thông an toàn, thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bước. Mạng
lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và
phần lớn được kiên cố hóa. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện
thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thông cơ bản, có trạm xá, trường
học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở
vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường. Có đủ giường
bệnh cho bệnh nhân

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
- Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các công nghệ
nhập khẩu. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh
vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ
tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Công
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
- Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết
tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả phát
triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người góp sức thực hiện
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giữ gìn và
phát triển nền văn hóa dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân về ăn, mặc, ở, đi lại, phòng và chữa
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thông tin, sinh hoạt văn hóa. Khuyến
khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo, tạo
điều kiện về hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng
đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới,
sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ
em.
- Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng
cao.

- Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thông bảo đảm lưu
thông an toàn, thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bước. Mạng
lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thủy nông phát triển và
phần lớn được kiên cố hóa. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện
thoại và các dịch vụ bưu chính - viễn thông cơ bản, có trạm xá, trường
học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở
vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường. Có đủ giường
bệnh cho bệnh nhân
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
- Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các công nghệ
nhập khẩu. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh
vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ
tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Công
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn
phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
- Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết
tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả phát
triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người góp sức thực hiện
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giữ gìn và
phát triển nền văn hóa dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
lượng cuộc sống của nhân dân về ăn, mặc, ở, đi lại, phòng và chữa
bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thông tin, sinh hoạt văn hóa. Khuyến
khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo, tạo
điều kiện về hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng
đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới,
sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ
em.
- Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng
cao.

2. Cơ sở khoa học (căn cứ) xây dựng các mục tiêu chiến lược :
2.1. Trình độ phát triển kinh tế :
2.1.1. Trình độ phát triển kinh tế đã đạt được :
Mười năm thực hiện chiến lược do Đại hội IIV đề ra (từ 1991-2000)
chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn tạo ra những chuyển biến
tích cực và quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Tổng
sản phẩm trong nước sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần).
Bảng tăng trưởng GDP (%) thời kì 1991-1999
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
5.9 8.7 8.1 8.8 9.5 9.3 8.2 5.8 4.8
Trong 10 năm qua, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân
hàng năm là 7,5% (mục tiêu chiến lược đề ra là 6,9 –7,5%). Từ tình trạng
mọi thứ hàng hoá đều khan hiếm, sản xuất không đáp ứng nhu cầu thiết
yếu, hiện nay chúng ta đã đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm, nhiều loại
hàng hoá tiêu dùng, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng tăng; cung cấp đầy
đủ năng lượng và phần lớn vật liệu xây dựng. Do sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế sức sản xuất của toàn xã hội đã nâng lên một bước, đã kết thúc
tình trạng khan hiếm hàng hoá, đất nước thoát khỏi tình trạng khủng

hoảng kinh tế - xã hội; đời sống của nhân dân ở cả thành thị và nông
thônđều được cải thiện đáng kể cả về vật chất lẫn văn hoá, tinh thần;
trình độ dân trí ngày một nâng lên; tính năng động của cả cộng đồng
cũng như của từng người trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt, trong
giao lưu, trong tiếp cận với cái mới đều có những tiến bộ rõ nét. Đây
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
chính là động lực để Đảng và Nhà nước đặt ra các mục tiêu xã hội cho
thời kì chiến lược tiếp theo.
2.1.2. Dự báo trình độ phát triển của đất nước trong tương lai :
Để ước tính khả năng tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001-2010
của Việt Nam và góp phần trả lời câu hỏi tăng trưởng bao nhiêu là hiện
thực thì chúng ta cần xem xét các hướng tiếp cận sau đây:
• Kỉ lục về tăng trưởng kinh tế trong khu vực:
Một số nước và vùng lãnh thổ đã đạt được nhịp tăng trưởng kinh tế
cao trong một thời gian dài 10-20 năm, điển hình trong số này phải kể
đến các nước sau đây:
1971-1980 1981-1990 1991-1995
Các nước và vùng lãnh thổ công
nghiệp mới
9.0 8.8
- Hàn Quốc 9.3 7.2 7.5
- Đài Loan 9.3 8.5 6.6
- Trung Quốc 7.9 10.1 13.0
Các nước Đông Nam Á 7.4 6.1
- Thái Lan 7.9 7.8 8.5
- Malaixia 7.5 (5.2) 8.6
- Inđônêxia 7.7 (5.5) 7.8

Đây là các nước có điều kiện kinh tế xã hội tương tự như Việt Nam
nên chúng ta có thể sử dụng số liệu tăng trưởng của các nước này để dự
báo tốc đọ tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn mới.
• Mô phỏng hạch toán tăng trưởng:
Để tính toán cho các nước đang phát triển, các chuyên gia quốc tế
thường ước tính đối với các yếu tố đầu vào:
Vốn đóng vai trò lớn từ 60%-70%
Lao động đóng vai trò nhỏ hơn từ 30%-40%.
Khảo sát tình hình tăng trưởng của các nước trong khu vực tròng
vòng 30 năm qua cho thấy có thể lấy mức đóng góp của lao động là 35%
và của vốn là 65% và TFP trong khoảng từ 2%-2,5% để mo phỏng cho
VIệt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Kết quả mô phỏng dưới đây cho
thấy về trung bình mức tăng trưởng 7%-8%/năm cho giai đoạn 2001-
2010 đối với Việt Nam có thể coi là mức cơ sở.
Bảng kết quả mô phỏng tăng trưởng cho giai đoạn 2001-2010
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tăng trưởng
vốn (1)
Tăng trưởng
lao động (2)
Tăng trưởng
TFP (3)
Tăng trưởng GDP
= 0,65 x (1)+0,35 x (2)+(3)
6 2 2 6.6
7 2 2 7.2
8 2 2 7.9

6 2.5 2.5 7.3
7 2.5 2.5 7.9
8 2.5 2.5 8.6
• Giới hạn tăng trưởng của ngành
Đối với ngành nông nghiệp, lương thực đóng vai trò quan trọng.
Theo dự kiến trong điều kiện thời tiết không có biến động lớn, với tiến
bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, sản lượng lương thực có hạt quy thóc
nước ta năm 2000 có thể đạt tới 34,5 triệu tấn, năm 2010 từ 38-40 triệu
tấn, tương ứng với nhịp tăng trưởng khoảng 1,7%-2,3% bình quân năm
trong giai đoạn 2001-2010. Nhìn chung, trong hai thập kỉ 70 và 80 các
nước và vùng lãnh thổ trong khu vực có nhịp độ phátt riển nông nghiệp
không cao, nhịp độ tăng trưởng của giá trị gia tăng nông nghiệp hầu hết
nằm trong khoảng 1%-4%.
Đối với ngành công nghiệp, nhìn chung trong hai thập kỉ 70 và 80
các nước khu vực có nhịp độ phát triển công nghiệp cao, nhịp độ tăng
trưởng của giá trị gia tăng công nghiệp hầu hết nămg trong khoảng
8,0%-12,0%.
Đối với ngành dịch vụ, nhịp độ tăng trưởng của giá trị gia tăng dịch
vụ bằng trên một nửa tổng nhịp độ tăng trưởng công nghiệp và nông
nghiệp tức là khoảng 5%-9%.
• Cơ cấu kinh tế và sự dịch chuyển cơ cấu
Trong thời gian từ 1980-1997 số liệu cơ cấu kinh tế của các nước
xung quanh như sau:
Nông nghiệp trong cơ cấu GDP trong 10 năm có thể chuyển dịch
khoảng từ 3,5%-10,7%.
Công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng không nhiều, có xu thế tăng
chút ít trong 10 năm đầu, sau đó giảm dần nhường chỗ cho dịch vụ.
Dịch vụ trong cơ cấu GDP tăng nhanh trong 10 năm tăng thêm
khoảng 10% đối với các nước có tỉ trọng dịch vụ những năm đầu tiên
trên dưới 30%, khoảng 4%-5% đối với các nước có tỉ trọng dịch vụ

11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
những năm đầu ở mức 40% và không tăng nhiều đối với các nước có tỉ
trọng dịch vụ những năm đầu ở mức 50%.
2.1.3. Các nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng cao của đất nước
Thực tiễn 10 năm qua khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi
mới do Dảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng. Tiếp tục đổi mới đường
lối một cách sâu rộng sẽ là một tiền đề quan trọng cho phát triển đất
nước ta trong thập kỉ tới.
Xem xét các yếu tố sản xuất có thể thấy, yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
cao trong giai đoạn 1991-1997 là vốn đầu tư. Yếu tố lao động (không tay
nghề) đóng góp chủ yếu ở khu vực nông nghiệp và dịch vụ. Hàm lượng
khoa học kĩ thuật trong tăng trưởng chưa cao, néu có chính sách đầu tư
đúng để nâng cao hàm lượng này thì đây là một yếu tố tích cực tác động
tới tăng trưởng cao trong thập kỉ tới.
Tiềm lực khu vực dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ sản xuất vẫn còn to
lớn.
Tạo được sự bổ sung lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế.
Từ thực tiễn 10 năm qua và với điều kiện hiện nay, trên cơ sở cân đối
các nguồn lực và với quyết tâm thực hiện tốt các khâu đột phá mà Đại
hội IX đã đề ra, khả năng đạt tốc độ tăng trưởng ít nhất 7,2%/năm giai
đoạn 2001-2010 là hoàn toàn có tính hiện thực. Đây chính là một yếu tố
quyết định đối với việc đề ra các mục tiêu xã hội của chiến lược 2001-
2010.
2.2. Thực trạng các vấn đề xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 1991-
2000.
(1). Các hoạt động Văn hoá - Thông tin đã và đang hướng vào việc
xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc phục vụ có hiệu

quả công cuộc đổi mới và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước.
Các cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng đã tích cực tuyên
truyền đường lối đổi mới của Đảng, động viên và cổ vũ các nhân tố tích
cực đấu tranh chống các mặt tiêu cực và các tệ nạn xã hội, tổ chức tốt
các ngày lễ lớn và lễ hội truyền thống văn hoá của nhân dân. Chương
trình đưa văn hoá về cơ sở, mở rộng diện phủ sóng phát thanh và truyền
hình, đưa đến những vùng cao, biên giới và hải đảo xa xôi được thực
hiện có kết quả khá. Đến hết năm 2000, khoảng 80% số hộ đã được xem
đài truyền hình Trung ương (mục tiêu năm 2000 là 80%) và 90% số hộ
12

×